Giá trị của presepsin huyết tương trong
tiên lượng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc
nhiễm khuẩn
Nồng độ presepsin huyết tương có tương quan
thuận, mức độ trung bình với thang điểm SOFA (r =
0,39; p < 0,001) và thang điểm APACHE II (r = 0,33;
p < 0,01) và số lượng cơ quan bị rối loạn chức năng
(r = 0,36, p < 0,05). Nồng độ presepsin huyết tương
có tiên lượng tử vong khá ở bệnh nhân NKN và SNK.
Tác giả El-Shafie thấy nồng độ presepsin thời điểm
nhập viện có tương quan thuận với thang điểm SOFA
(r = 0,54; p = 0,002), thang điểm APACHE II (r = 0,9;
p <0,001 [7]. Kết quả cũng tương tự trong nghiên cứu
của Ulla [10] và Behnes [6]. Mặc dù mối tương quan
này không chặt nhưng những bệnh nhân có nồng độ
presepsin cao, điểm APACHE II, SOFA, SAPS 2 cao
thì liên quan tới tử vong cao.
Trong nghiên cứu của Liu B trên 859 bệnh nhân
nhiễm khuẩn thấy diện tích dưới đường cong của
presepsin để dự đoán tử vong 28 ngày ở bệnh nhân
nhiễm khuẩn là 0,658 (p < 0,05). Nồng độ presepsin
có tương quan thuận với thang điểm MEDS và
thang điểm APACHE II với hệ số tương quan lần
lượt là 0,414 và 0,294 (p < 0,0001) [8].
Serge Masson tiến hành nghiên cứu đa trung tâm
ở 100 đơn vị hồi sức cấp cứu ở Ý thấy rằng nồng
độ presepsin lúc nhập viện có khả năng tiên lượng
tử vong ở bệnh nhân SNK với diện tích dưới đường
cong (AUC) là 0,69, điểm cắt 1631 pg/ml có độ
nhạy là 66,7%, độ đặc hiệu 74%, giá trị tiên đoán
dương 71%, giá trị tiên đoán âm 70%[9].
Mohamed và cộng sự (2017) nghiên cứu trên 31
bệnh nhân nhiễm khuẩn. Diện tích dưới đường cong
ROC của presepsin trong tiên lượng tử vong ở thời
điểm nhập viện, ngày thứ 2 và 4 lần lượt là 0,755;
0,807 và 0,834 (p < 0,05). Sử dụng giá trị ngưỡng
cắt presepsin 900 pg/ml vào ngày thứ 4 có độ nhạy
73% và độ đặc hiệu 100% để dự đoán tử vong ở
bệnh nhân SIRS [7].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị của Presepsin huyết thanh trong sốc nhiễm khuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 17
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PRESEPSIN HUYẾT THANH
TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN
Nguyễn Viết Quang Hiển1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.60.3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định giá trị của presepsin huyết tương trong tiên lượng nặng và tử vong ở bệnh nhân
nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 80 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng (NKN) và sốc nhiễm khuẩn
(SNK) theo tiêu chuẩn của hội Hồi sức Mỹ và Hồi lồng ngực Mỹ (ACCP/SCCM) năm 2001 được định lượng
nồng độ presepsin huyết tương bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang vào thời điểm chẩn
đoán. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Nồng độ presepsin huyết tương có tương quan thuận, mức độ trung bình với thang điểm SOFA
(r = 0,39; p < 0,001), thang điểm APACHE II (r = 0,33; p < 0,01) và số lượng cơ quan rối loạn chức năng
(RLCN) (r = 0,36, p < 0,05). Nồng độ presepsin huyết tương có giá trị tiên lượng tử vong khá với diện tích
dưới đường cong AUC 0,77 (p < 0,001), điểm cắt 488,1 pg/ml, độ nhạy là 73,9% và độ đặc hiệu 70,2%.
Kết luận: Nồng độ prepsin huyết tương có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng và tử vong ở bệnh nhân
nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.
Từ khóa: Presepsin, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn
ABSTRACT
RESEARCH THE VALUE OF PRESEPSIN
IN SEPTIC SHOCK PATIENTS
Nguyen Viet Quang Hien1
Objective: To investigate the prognostic severity and mortality value of presepsin in patients with severe
sepsis and septic shock.
Subject and Methods: Eighty patients with severe sepsis and septic shock according to ACCP/SCCM
(2001) were included. A prospective, observational study. Blood samples were collected at first medical
evaluation to measure presepsin level.
Result: The serum presepsin level was positively correlated with SOFA score (r = 0.39, p <0.001),
APACHE II score (r = 0.33, p <0.01 ) and number of organ dysfunction (r = 0.36, p <0.05). Area under the
curve (AUC) of presepsin in prognostic mortality is 0.77, showed significant (p<0.001), at cut-off value
488,1 pg/ml, sensitivity 83.7% and specificity 100%.
Conclusion: Serum presepsin levels correlated with the severity of sepsis and has mortality prediction
value in severe sepsis and septic patients
Key words: presepsin, severe sepsis, septic shock.
1. Khoa Gây mê hồi sức A,
Bệnh viện TW Huế
- Ngày nhận bài (Received): 14/01/2020; Ngày phản biện (Revised): 11/02/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 24/04/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Viết Quang Hiển
- Email: bsquanghien1812@gmail.com; SĐT: 0988 856 166
Bệnh viện Trung ương Huế
18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần
hoàn cấp tính gây giảm tưới máu các tạng, thúc đẩy
phản ứng viêm hệ thống và rối loạn chuyển hóa kéo
dài, dẫn đến suy đa tạng và tử vọng [1], [5]. Ngày
nay, mặc dù có nhiều tiến bộ trong y học nhưng việc
chẩn đoán và đánh giá mức độ nặng của nhiễm khuẩn
huyết và sốc nhiễm khuẩn còn khó khăn, vì các triệu
chứng lâm sàng thường không đặc hiệu và không
hằng định. Hơn nữa, khi các triệu chứng lâm sàng
của nhiễm khuẩn huyết biểu hiện rõ thì bệnh lý đã
ở giai đoạn muộn. Do đó, các dấu ấn sinh học có vị
trí quan trọng, không chỉ giúp chẩn đoán sớm và xác
định mức độ nặng của bệnh, mà còn có thể góp phần
phân biệt nguyên nhân là vi khuẩn, virút hay nấm;
nhiễm khuẩn toàn thân hay khu trú. Presepsin là một
dạng phân tử hòa tan của CD14, một dấu ấn sinh học
mới được phát hiện vào năm 2004. Nhiều nghiên cứu
cho thấy presepsin có giá trị trong tiên lượng ở bệnh
nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn [6]. Xuất phát
từ giá trị của presepsin trong tiên lượng nhiễm khuẩn
huyết cũng như từ đòi hỏi thực tế lâm sàng, chúng tôi
thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: “Nghiên cứu giá
trị của presepsin huyết tương trong tiên lượng bệnh
nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
80 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm
khuẩn điều trị tại Khoa Gây mê hồi sức A – Bệnh
viện Trung ương Huế từ tháng 1/2015 đến tháng
1/2017.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Nhóm bệnh: Bệnh nhân > 18 tuổi có đủ bằng
chứng chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm
khuẩn theo Hội Hồi sức Mỹ và Hồi lồng ngực Mỹ
(ACCP/SCCM) năm 2001.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân hoặc người nhà không đồng ý tham
gia nghiên cứu
- Có bệnh lý ác tính, nhiễm HIV, dùng thuốc ức
chế miễn dịch, suy thận mạn tính giai đoạn cuối.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô
tả cắt ngang
Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Khai thác tiền sử, bệnh sử
- Khám lâm sàng
- Làm các xét nghiệm cậm lâm sàng thường quy
- Định lượng nồng độ presepsin ở thời điểm
chẩn đoán nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn.
Presepsin được định lượng trên máy Evolis bằng
phương pháp miễn dịch điện hóa phát quang.
Xử lý số liệu: các số liệu thu thập được xử lý
bằng phần mềm SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố tuổi và giới ở bệnh nhân nghiên cứu
Nhóm
Đặc điểm
Nhóm NKN
(n = 38 )
Nhóm SNK
(n= 42)
Nhóm chung (n=
80)
p
n % n % n %
Giới
Nam 26 68,4 22 52,4 48 60 p > 0,05
Nữ 11 31,6 20 47,6 32 40 p > 0,05
Tuổi TB
( X ± SD)
(min- max)
55,8 ± 19,4
(20 – 89)
62,6 ± 19,6
(18 – 99)
59,0 ± 20,0
(18 – 99)
p > 0,05
Ở nhóm nghiên cứu, nam giới chiếm tỉ lệ 60%, tuổi trung bình là 59,0 ± 20,0 tuổi; thấp nhất là 18 tuổi
và cao nhất là 99 tuổi, không có sự khác biệt về tuổi và giới giữa nhóm NKN và nhóm SNK (p > 0,05).
Nghiên cứu giá trị của presepsin huyết thanh trong sốc nhiễm khuẩn
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 19
Bảng 2. Một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở nhóm nghiên cứu
Thông số
Nhóm NKN
(n= 38)
Nhóm SNK
(n = 42 )
Nhóm chung
(n= 80)
p
Thời gian điều trị tại khoa
HSCC (ngày)
11,8 ± 11,3 13,0 ± 10,1 12,4 ± 10,6 p > 0,05
Thở máy (n%) 13 (34,2%) 33 (78,6%) 46 (57,5%) p < 0,01
Thời gian thở máy (ngày) 2,1± 4,2 5,2 ± 5,5 3,7 ± 5,2 p < 0,01
Số cơ quan bị RLCN 1,6± 1,2 2,8± 1,0 2,26 ± 1,26 p < 0,01
Điểm APACHE II trung bình 16,3 ± 5,0 22,7± 6,3 19,6 ± 6,5 p < 0,01
Điểm SOFA trung bình 5,1 ± 2,6 10,9 ± 3,5 8,1 ± 4,3 p < 0,01
Điểm SAPS2 trung bình 31,3 ± 10,4 41,3 ± 10,3 36,6 ± 11,4 p < 0,01
Tử vong tại bệnh viện (n%) 5 (13,2%) 18 (42,9%) 23 (28,8%) p < 0,01
Tỉ lệ bệnh nhân suy hô hấp cần thở máy ở nhóm nghiên cứu chiếm 57,5%, thời gian thở máy trung bình
là 3,7 ngày. Điểm APACHE II, SOFA, SAPS2 trung bình của nhóm nghiên cứu lần lượt là 19,6 ± 6,5 điểm,
8,1 ± 4,3 điểm và 36,6 ± 11,4 điểm. Thời gian điều trị trung bình tại khoa HSCC là 12,4 ngày, tỉ lệ tử vong
tại bệnh viện là 28,8%.
3.2. Đặc điểm nồng độ presepsin
Bảng 3. Nồng độ presepsin ở nhóm sống và tử vong tại bệnh viện
Sống còn
Chỉ số
Sống
(n = 57)
Tử vong
(n = 23)
p
Trung vị
(Khoảng tứ vị)
Trung vị
(Khoảng tứ vị)
Presepsin (pg/ml)
308
(216,5 – 567,2)
659,9
(423 – 2218)
p < 0,001
Nồng độ presepsin huyết tương thời điểm T0 ở nhóm tử vong tại bệnh viện cao hơn nhóm sống, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 4. Mối tương quan giữa nồng độ presepsin huyết tương với thang điểm đánh giá độ nặng
Các mối tương quan Hệ số TQ p
Presepsin
(pg/ml)
SOFA r = 0,39 p < 0,001
APACHE II r = 0,33 p < 0,01
SAPS2 r = 0,22 p > 0,05
Nồng độ presepsin huyết tương có tương quan thuận với thang điểm SOFA (r = 0,39; p < 0,001) và thang
điểm APACHE II (r = 0,33; p < 0,01).
Bệnh viện Trung ương Huế
20 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Bảng 5. Mối tương quan giữa nồng độ presepsin huyết tương với số lượng cơ quan rối loạn chức năng
Các mối tương quan Hệ số TQ p
Presepsin
(pg/ml)
Số lượng cơ quan
RLCN
r = 0,35 p < 0,01
Nồng độ presepsin huyết tương có mối tương quan thuận với số lượng cơ quan rối loạn chức năng
(r = 0,36, p < 0,05).
Bảng 6. Giá trị tiên lượng tử vong của presepsin huyết tương
Thông số
Điểm
cắt
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
AUC KTC 95% p
Presepsin
(pg/ml)
488,1 73,9% 70,2% 0,77 0,66 - 0,86 < 0,0001
Nồng độ presepsin huyết tương có giá trị tiên lượng tử vong khá, với diện tích dưới đường cong ROC
0,77 (p < 0,001), điểm cắt 488,1 pg/ml có độ nhạy là 73,9% và độ đặc hiệu 70,2%.
Biểu đồ 1: Đường cong ROC của presepsin trong tiên lượng tử vong
ở nhóm nghiên cứu
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi ở nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là
59,0 ± 20,0 tuổi. Nam giới chiếm 60%, không có sự
khác biệt về tuổi giữa nhóm NKN và SNK. Tác giả
Bùi Thị Hương Giang (2016) nghiên cứu trên các
bệnh nhân SNK tuổi trung bình trong nhóm nghiên
cứu là 59,0 ± 20,0 tuổi; thấp nhất là 18 tuổi và cao
nhất là 99 tuổi. Tuổi trung bình ở nhóm chứng là
60,0 ± 17,6 tuổi, nam giới chiếm 67,9%[2]. Trần
Xuân Thịnh (2016) ghi nhận tuổi trung bình là 59,8
± 19,8 tuổi (thấp nhất 18 tuổi và cao nhất 98 tuổi),
nam giới chiếm 63% [4]. NKN và SNK hay gặp
nhất là trên 60 tuổi. Tuổi càng cao sức đề kháng
càng giảm, mắc bệnh mạn tính kèm theo, đây là yếu
tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn và tạo điều kiện cho
nhiễm khuẩn tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết,
sốc nhiễm khuẩn [2].
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở nhóm
nghiên cứu
Điểm APACHE II, SOFA, SAPS2 trung bình của
nhóm nghiên cứu lần lượt là 19,6 ± 6,5 điểm, 8,1
± 4,3 điểm và 36,6 ± 11,4 điểm. Điểm APACHE
II, SOFA, SAPS2 ở nhóm SNK cao hơn có ý nghĩa
Nghiên cứu giá trị của presepsin huyết thanh trong sốc nhiễm khuẩn
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 21
thống kê so với nhóm NKN (p < 0,01). Thời gian điều
trị trung bình ở nhóm nghiên cứu tại khoa Hồi sức
cấp cứu (HSCC) là 12,4 ngày, tỉ lệ tử vong tại bệnh
viện là 28,8%. Ở nhóm SNK, tỉ lệ tử vong là 42,9%
cao hơn so với nhóm NKN là 13,2%. Trong nghiên
cứu của Bùi Thị Hương Giang, điểm APACHE II
và SOFA lần lượt là 25,3 ± 7,29 và 13,5 ± 3,0 điểm,
tỉ lệ tử vong tại bệnh viện là 42% [2]. Nghiên cứu
của Phạm Thị Ngọc Thảo, điểm APACHE II trung
bình ở nhóm nghiên cứu là 22,8 ± 8,7 ; ở nhóm tử
vong, có điểm APACHE II (28,5 ± 9,1) cao hơn so
với nhóm còn sống (20,3 ± 7,6) [3]. Tác giả Trần
Xuân Thịnh, điểm APACHE II trung bình 18,4 ±
8,9, điểm SOFA là 9,7 ± 5,7, tỉ lệ bệnh nhân thở máy
chiếm 42%, thời gian nằm viện trung bình là 18,7
ngày, tỉ lệ tử vong tại bệnh viện là 31% [4].
4.2. Giá trị của presepsin huyết tương trong
tiên lượng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc
nhiễm khuẩn
Nồng độ presepsin huyết tương có tương quan
thuận, mức độ trung bình với thang điểm SOFA (r =
0,39; p < 0,001) và thang điểm APACHE II (r = 0,33;
p < 0,01) và số lượng cơ quan bị rối loạn chức năng
(r = 0,36, p < 0,05). Nồng độ presepsin huyết tương
có tiên lượng tử vong khá ở bệnh nhân NKN và SNK.
Tác giả El-Shafie thấy nồng độ presepsin thời điểm
nhập viện có tương quan thuận với thang điểm SOFA
(r = 0,54; p = 0,002), thang điểm APACHE II (r = 0,9;
p <0,001 [7]. Kết quả cũng tương tự trong nghiên cứu
của Ulla [10] và Behnes [6]. Mặc dù mối tương quan
này không chặt nhưng những bệnh nhân có nồng độ
presepsin cao, điểm APACHE II, SOFA, SAPS 2 cao
thì liên quan tới tử vong cao.
Trong nghiên cứu của Liu B trên 859 bệnh nhân
nhiễm khuẩn thấy diện tích dưới đường cong của
presepsin để dự đoán tử vong 28 ngày ở bệnh nhân
nhiễm khuẩn là 0,658 (p < 0,05). Nồng độ presepsin
có tương quan thuận với thang điểm MEDS và
thang điểm APACHE II với hệ số tương quan lần
lượt là 0,414 và 0,294 (p < 0,0001) [8].
Serge Masson tiến hành nghiên cứu đa trung tâm
ở 100 đơn vị hồi sức cấp cứu ở Ý thấy rằng nồng
độ presepsin lúc nhập viện có khả năng tiên lượng
tử vong ở bệnh nhân SNK với diện tích dưới đường
cong (AUC) là 0,69, điểm cắt 1631 pg/ml có độ
nhạy là 66,7%, độ đặc hiệu 74%, giá trị tiên đoán
dương 71%, giá trị tiên đoán âm 70%[9].
Mohamed và cộng sự (2017) nghiên cứu trên 31
bệnh nhân nhiễm khuẩn. Diện tích dưới đường cong
ROC của presepsin trong tiên lượng tử vong ở thời
điểm nhập viện, ngày thứ 2 và 4 lần lượt là 0,755;
0,807 và 0,834 (p < 0,05). Sử dụng giá trị ngưỡng
cắt presepsin 900 pg/ml vào ngày thứ 4 có độ nhạy
73% và độ đặc hiệu 100% để dự đoán tử vong ở
bệnh nhân SIRS [7].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu giá trị tiên lượng của prespesin
huyết tương ở 80 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và
sốc nhiễm khuẩn, chúng tôi có một số nhận xét:
- Nồng độ presepsin huyết tương ở nhóm tử
vong tại bệnh viện cao hơn nhóm sống. Nồng độ
prespesin huyết tương có tương quan thuận, mức
độ trung bình với thang điểm SOFA (r = 0,39; p <
0,001), thang điểm APACHE II (r = 0,33; p < 0,01)
và số lượng cơ quan RLCN (r = 0,36, p < 0,05).
- Nồng độ presepsin huyết tương có giá trị tiên
lượng tử vong khá với AUC 0,77 (p < 0,001), điểm
cắt 488,1 pg/ml, độ nhạy là 73,9% và độ đặc hiệu
70,2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Văn Đính (2003) “Sốc nhiễm khuẩn”. Hồi sức
cấp cứu toàn tập, tr.202 - 209.
2. Bùi Thị Hương Giang (2016) “Nghiên cứu một số
thông số huyết động và chức năng tâm thu thất
trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn”. Luận án tiến
sĩ Y Học, Đại học Y Khoa Hà Nội.
3. Phạm Thị Ngọc Thảo (2011) “Nghiên cứu tình
hình điều trị nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm
Bệnh viện Trung ương Huế
22 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
khuẩn tại các khoa hồi sức tích cực khu vực Châu
Á”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15
(Phụ bản số 1), pp.550 - 557.
4. Trần Xuân Thịnh (2016) “Nghiên cứu sự biến
đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết
thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm
khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng”. Luận án tiến sĩ Y
Học, Đại học Y Hà Nội.
5. Annane Djillali, Bellissant Eric, Cavaillon Jean-
Marc (2005) “Septic shock”. The Lancet, 365
(9453), pp.63-78.
6. Behnes Michael, Bertsch Thomas, Lepiorz
Dominic, et al. (2014) “Diagnostic and prognostic
utility of soluble CD 14 subtype (presepsin) for
severe sepsis and septic shock during the first
week of intensive care treatment”. Critical Care,
18 (5), pp.507.
7. El-Shafie Mohamed El-Saied, Taema Khaled
M., El-Hallag Moataz M., et al. (2017) “Role of
presepsin compared to C-reactive protein in sepsis
diagnosis and prognostication”. The Egyptian
Journal of Critical Care Medicine, 5 (1), pp.1-12.
8. Liu B., Chen Y. X., Yin Q., et al. (2013) “Diagnostic
value and prognostic evaluation of Presepsin for
sepsis in an emergency department”. Crit Care,
17 (5), pp.R244.
9. Masson Serge, Caironi Pietro, Spanuth Eberhard,
et al. (2014) “Presepsin (soluble CD14 subtype)
and procalcitonin levels for mortality prediction
in sepsis: data from the Albumin Italian Outcome
Sepsis trial”. Critical Care, 18 (1), pp.R6-R6.
10. Ulla M., Pizzolato E., Lucchiari M., et al. (2013)
“Diagnostic and prognostic value of presepsin
in the management of sepsis in the emergency
department: a multicenter prospective study”.
Crit Care, 17 (4), pp.R168.
Nghiên cứu giá trị của presepsin huyết thanh trong sốc nhiễm khuẩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_gia_tri_cua_presepsin_huyet_thanh_trong_soc_nhiem.pdf