KẾT LUẬN
SAĐH bán tự động ngày càng được trang bị
thường quy trong các máy siêu âm của nhiều hãng trên
thế giới. Phương tiện này cho cách nhìn mới về chẩn
đoán bệnh lý u vú bên cạnh siêu âm B-mode, siêu âm
Doppler. Hiểu rõ về bệnh lý vú, thực hành tốt siêu âm
B-mode, ứng dụng SAĐH bán tự động để đo đạc độ
đàn hồi của khối u so với mô mỡ xung quanh, giúp bổ
sung phân loại Bi-rads u vú, góp phần chẩn đoán lành/
ác của khối u.
Tuy nhiên, phương pháp SAĐH bán tự động này
cũng có một số hạn chế: tùy thuộc kinh nghiệm người
làm, khó đánh giá chính xác tỷ lệ khi u nằm sâu, bệnh
nhân có thành ngực dày, việc đo đạc giá trị đàn hồi sẽ
có nhiều thông số khác nhau tùy kích thước và vị trí của
ROI trên khối u.
Qua nghiên cứu trên 26 trường hợp UTV và 67
trường hợp u lành tính tại Medic TPHCM, chúng tôi có
số liệu như sau:
Tỷ lệ đàn hồi trung bình của SAĐH bán tự động ở
u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: 4.73
+/- 2.45 và 1.85 +/- 0.92.
Tỷ lệ trung bình ở ngưỡng cắt 2,43 có độ nhạy
(88,5%) và độ đặc hiệu (82,1%) cao nhất trong chẩn
đoán u vú ác tính.
Giá trị tiên đoán dương: 92,8%.
Độ chính xác (accuracy): 82,3%.
Nghiên cứu với cỡ mẫu còn ít, cần thiết có thời
gian và cỡ mẫu lớn hơn để tăng giá trị ứng dụng thực
tiễn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị siêu âm đàn hồi bán định lượng (Semi-Quantitative) trong chẩn đoán u vú, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
42 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018
Objective: Combined B-mode ultrasound and Strain
Elastography Imaging (Semi-quantitative) which calculates the cut-
off value of Strain Elastography in diagnosis of benign /malignant
breast tumor.
Method: Patients with breast tumors were combined B-mode
breast ultrasound, using the WS80A equipment (Samsung), and
Strain Elastography (Semi-quantitative), followed by Tsukuba-score
and Ratio (B/A) (A= tumor lesion, B = fatty tissue above the lesion).
From that, evaluated the accuracy, specificity, positive predictive
value, accuracy and cut-off values of the Strain Elastography for
diagnosis of benign/malignant breast tumors.
Results: 93 women with breast tumors (67 benign tumors, 26
breast cancers), diagnosed by cytology and histopathology. The
average rate of semi-quantitative in malignant and benign tumors
compared to fat tissue respectively was (4.73 +/- 2.45) and (1.85
+/- 0.92). The area under the ROC curve is 0.92. The cut-off value
was (2.43) has the highest sensitivity (88.5%) and the specificity
(82.1%) in the diagnosis of malignant tumors. Positive predictive
value (92.8%), accuracy (82.3%).
Conclusion: Using Strain Elastography to measure the
elasticity ratio of the breast tumor compared to fat tissue, with a cut-
off values (2.43), with high sensitivity and specificity in diagnosis of
benign /malignant breast tumor, which complements the breast Bi-
rads categories classification.
Key words: Strain Elastography (SE), Semi-quantitative, benign
/malignant breast tumor, Tsukuba-score , Ratio (B/A).
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI
BÁN ĐỊNH LƯỢNG (SEMI-QUANTITATIVE)
TRONG CHẨN ĐOÁN U VÚ
Research Value of Strain Elastography
(Semi-quantitative) in Breast Tumor Diagnosis.
Jasmine Thanh Xuân*, Phan Thanh Hải*
* Trung tâm Medic TP HCM
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 43
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. TỔNG QUAN
Siêu âm đàn hồi (SAĐH) đã được nghiên cứu từ
đầu thập niên 1990 và ứng dụng (trong khám gan, giáp,
vú, tiền liệt tuyến..) để đánh giá độ đàn hồi của mô,
cho biết thông tin về cấu tạo cơ học (độ cứng, độ nhớt)
của cấu trúc cần khảo sát. Về nguyên lý, mô sẽ bị biến
dạng khi bị đè ấn từ ngoài hoặc từ bên trong. Mô bình
thường, mềm sẽ bị dời chỗ nhiều, biến dạng nhiều. Mô
bệnh lý, cứng hơn, ít bị dời chỗ hơn và biến dạng ít
hơn.
SAĐH bán định lượng đã được nhiều tác giả
nước ngoài nghiên cứu nhưng tại Việt Nam chưa được
nghiên cứu nhiều.
Nghiên cứu của chúng tôi dùng phương pháp
SAĐH đè ép bằng tay (SAĐH bán tự động) của đầu dò
thẳng để khảo sát khối u vú trên bệnh nhân. Kết quả:
thể hiện ở hai giá trị: Bản đồ đàn hồi (Elastogram, tính
theo thang điểm của Tsukuba) và tính tỷ lệ về độ đàn
hồi giữa khối u và mô mỡ trước vú (Ratio B/A).
• Mục tiêu nghiên cứu:
Mô tả tổn thương u vú theo phân loại Bi-rads và
tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,
độ chính xác và giá trị ngưỡng trung bình( cut-off
value) của nhóm u lành/ác bằng SAĐH bán tự động,
từ đó đề xuất dùng SAĐH ứng dụng vào siêu âm u
vú, định hướng chẩn đoán u lành- ác.
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Nghiên cứu được thực hiện tại khoa nhũ, Trung
tâm Y khoa Medic TPHCM từ tháng 5 đến tháng 6.2017
• Tất cả bệnh nhân nữ (không phân biệt tuổi) có
u vú được siêu âm vú bằng B-mode, phân loại Bi-rads,
sau đó dùng SAĐH bán tự động để đánh giá bảng đồ
màu (theo phân loại của Tsukuba) và đo tỷ lệ độ cứng
của khối u so với mô mỡ trước vú (Ratio B/A). Mỗi
tổn thương được đo 3 lần và ghi nhận kết quả trung
bình. Các tổn thương Bi-rads 3-4-5 được làm sinh thiết
(FNAC, core biopsy) để xác chẩn.
• Tiêu chuẩn loại trừ: tổn thương ung thư đã biết
có phát triển ra ngoài gây lở loét da; bệnh nhân có đặt
túi thẩm mỹ.
• Phương tiện nghiên cứu: Máy siêu âm WS80A
(Samsung), đầu dò thẳng tần số 5-12MHz, có phần
mềm SAĐH bán tự động được cài đặt sẵn trong máy.
• Phần mềm SPSS 20 dùng trong thống kê y học
để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác và giá trị
ngưỡng (cut-off value).
- Đọc kết quả bản đồ màu: theo Tsukuba (đề nghị
5 thang điểm cho SA ĐH nén= 5 Point Scale Elasticity
Scores)
- Điểm 1: toàn bộ tổn thương màu xanh lá cây-
Lành tính
- Điểm 2: phần lớn tổn thương màu xanh lá cây,
một vài vùng xanh dương- Lành tính
- Điểm 3: phần ngoại vi màu xanh lá cây, trung tâm
màu xanh dương- Khả năng lành tính
- Điểm 4: Toàn bộ tổn thương màu xanh dương-
Khả năng ác tính
- Điểm 5: Tổn thương và phần mô bao quanh có
màu xanh dương- Ác tính.
- Xảo ảnh vượt ngưỡng (aliasing artifact): hình có
ba màu: xanh dương-xanh lá cây-đỏ (BGR: blue-green-
red) nằm thành lớp, gặp trong nang dịch.
• Đọc kết quả bán định lượng (Semi-
quantitative)
Đo tỷ lệ B/A, trong đó: A là tổn thương u- B là mô
mỡ dưới da
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201844
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu có 93 trường hợp u vú được làm
SA vú B-mode và SAĐH bán tự động, bao gồm 67
trường hợp u lành (72,04%) và 26 trường hợp ung thư
vú (UTV) (27,95%), tất cả đều được xác chẩn bằng tế
bào học hoặc mô bệnh học.
3.1. Kết quả về phân loại bản đồ màu theo Tsukuba
Tổng số 93 ca u vú, trong đó 67 ca lành tính và 26
ca UTV.
Trong 67 ca lành, có 63 ca (94%) có Tsukuba score
phù hợp lành (Tsukuba score 1-2-3) và 4 ca nghi ngờ
ác (Tsukuba score 4-5).
Trong 26 ca UTV, có 23 ca (88,4%) có Tsukuba
nghi ngờ ác (Tsukuba score 4-5), 3 trường hợp còn lại
có dấu hiệu lành tính (Tsukuba score 2-3)
Bảng 1: Giá trị chẩn đoán của thang điểm Tsukuba
của nghiên cứu
Tsukuba /MBH UTV Lành Tổng cộng
Thang điểm 4-5 23 4 27
Thang điểm 1-2-3 3 63 66
Tổng cộng 26 67 93
Qua bảng tổng kết trên, cho thấy giá trị chẩn đoán
của thang điểm Tsukuba trong nghiên cứu của chúng
tôi có: độ nhạy (88,4%), độ đặc hiệu (94%), độ chính
xác (92%)
Bàn luận về giá trị bản đồ màu theo thang
điểm Tsukuba:
- Trong 26 ca UTV, có 23/26 ca bản đồ màu ở
thang điểm 4-5 (nghi ngờ ác và rất gợi ý ác) (độ nhạy
88,4%), cho thấy u có màu xanh dương đậm hoặc rất
đậm chiếm toàn bộ khối u và lan ra mô xung quanh,
chứng tỏ khối u UTV rất cứng và phát triển ra xung
quanh mà trên siêu âm B- mode chưa đánh giá hết
được. Có 4 ca UTV nhưng bản đồ màu gợi ý lành (màu
xanh lá nhiều hơn và khu trú trong u), khả năng do mô
u UTV mềm hoặc có hoại tử trong u.
- Trong 67 ca u vú lành tính, thang điểm Tsukuba
phù hợp 63/67 trường hợp (đặc hiệu 94%), bản đồ màu
cho thấy có màu xanh lá hoàn toàn (Tsukuba 1) hoặc
xanh lá xen kẽ xanh dương nhưng màu lợt (Tsukuba
2-3), chứng tỏ u còn mềm mại. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu của chúng tôi có 4 ca u lành nhưng thang điểm xếp
loại nghi ác hoặc ác (Tsukuba 4-5, có màu xanh dương
đậm/rất đậm), gặp trong u có vôi hóa lớn lành tính gây u
rất cứng, hoặc trong u do thay đổi sợi bọc tuyến vú lâu
ngày làm mô vú xơ cứng; một trường hợp còn lại gặp
trong lao vú, mô vú cũng rất cứng.
Hình minh họa: Tsukuba score=2 (bản đồ màu chủ yếu
màu xánh lá, ngoài rìa u rải rác màu xanh dương nhạt
màu); tỷ lệ độ đàn hồi của khối u: Ratio (B/A)=1.22:
(A-vòng tròn màu xanh lá) so với mô mỡ dưới da
(B-vòng tròn màu cam). Kết quả tế bào học là bướu
sợi tuyến lành tính.
Hình minh họa: Tsukuba score=4 (bản đồ màu có màu
xanh dương đậm trên toàn bộ khối u). Ratio B/A= 4.27.
Kết quả tế bào học: Carcinome tuyến.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.2. Kết quả về tỷ lệ độ đàn hồi của u so với độ đàn
hồi của mô mỡ: (FLR: Fat-to-Lesion strain Ratio)
Bảng 2. Trị số tối thiểu, tối đa, tỷ lệ trung bình và độ
lệch chuẩn của u vú ác tính so với mô mỡ (n =26)
Tỷ lệ (Ratio)
Trị số
tối thiểu
Trị số
tối đa
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Ratio 1 1.47 11.93 4.65 2.60
Ratio 2 1.20 11.15 4.74 2.57
Ratio 3 1.93 9.11 4.81 2.19
Trung bình 1.53 10.73 4.73 2.85
- Từ số liệu của bảng 2, chúng tôi nhận thấy có một
số trường hợp UTV nhưng tỷ lệ độ đàn hồi của u so với
mô mỡ thấp (tối thiểu chỉ 1.2 à 1.93), nghĩa là phần u
này mềm, gặp trong UTV kèm hoại tử trung tâm u, một
trường hợp UTV ở bệnh nhân đang cho con bú 7 tháng,
u lớn nhanh và mô u mềm.
- Các u UTV thường cứng nên có độ đàn hồi kém
hơn mô mỡ, một vài trường hợp UTV số đo rất cao (từ
9.11→11.93), cho thấy khối UTV rất cứng, đặc biệt các
khối UTV có kích thước lớn, vi vôi (+), thời gian bị bệnh
lâu. Trung bình, ở khối u ác tính chúng tôi thấy tỷ lệ này
dao động từ 3→ 6
- Theo Ueno et al.(2007), giá trị trung bình của
phương pháp đo này ở UTV là 14.8, cao đáng kể so với
giá trị trung bình của u lành là 4.47. SA ĐH trong phân
biệt u lành/ác có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần
lượt 86.5%, 89.9%, and 88.3%.[2]
Tác giả này cũng đề nghị giá trị ngưỡng (cut-off
value) 4.8 gợi ý ác tính với độ nhạy
76.6% và độ chuyên biệt 76.8%. Chúng tôi nhận thấy số
liệu nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả này.
- Nghiên cứu của Chiorean 2008, Tan, Teh et
al.2008 đề nghị dùng SAĐH bán định lượng hữu ích
trong việc nâng hoặc hạ phân loại Bi-rads từ 3 lên 4a
hoặc ngược lại, nhằm giảm thiểu việc sinh thiết không
cần thiết hoặc tránh bỏ sót sang thương.[3]
- Nghiên cứu của Nakashima and Moriya 2012
cho rằng SAĐH không những dùng để phân biệt u lành/
ác, nó còn hữu ích trong đánh giá u tái phát sau điều
trị.[3]
Qua nghiên cứu này, chúng tôi có số liệu về tỷ lệ
trung bình của SAĐH bán tự động ở khối u ác tính so
với mô mỡ là: 4.73 +/- 2.85
Bảng 3. Trị số tối thiểu, tối đa, trị số trung bình và độ
lệch chuẩn của u vú lành so với mô mỡ (n = 67)
Tỷ lệ (Ratio)
Trị số
tối thiểu
Trị số
tối đa
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Ratio 1 0.26 4.72 1.77 0.90
Ratio 2 0.53 4.94 1.86 0.94
Ratio 3 0.63 4.57 1.92 0.93
Trung bình 0.47 4.74 1.85 0.92
-Từ số liệu của Bảng 3, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
đàn hồi tối thiểu của khối u lành so với mô mỡ từ 0.26
→ 0.63, chứng tỏ khối u rất mềm, và mềm hơn mô mỡ,
các trường hợp này gặp trong các tổn thương dạng
nang, nang viêm có hình ảnh giống khối u, u sợi tuyến
lành kích thước nhỏ.
- Trị số tối đa dao động từ 4.57à 4.72, số liệu cao
này gặp trong một số u sợi tuyến cứng do có nhiều nốt
đóng vôi lớn lành tính, gặp trong sẹo xơ co rút cứng,
trong viêm lao vú gây xơ chai mô vú bị tổn thương.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi xin đề đạt số liệu
về tỷ lệ trung bình của SA ĐH bán tự động ở khối u lành
tính so với mô mỡ là: 1.85 +/- 0.92
Bảng 4: Biểu đồ đường cong ROC:
Từ số liệu trung bình về tỷ lệ B/A của u vú, chúng
tôi có biểu đồ về đường cong ROC. Diện tích dưới
đường cong ROC là 0,92
Đường cong ROC của tỷ lệ trung bình
trong chẩn đoán u vú ác tính
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/201846
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 5. Các ngưỡng cắt của tỷ lệ trung bình
trong chẩn đoán u vú ác tính
Ngưỡng tỷ lệ
trung bình
Độ nhạy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
2,32 88,5 80,6
2,43 88,5 82,1
2,56 84,6 82,1
2,63 80,8 82,1
Qua kết quả trong bảng 5 cho thấy: khi tăng
ngưỡng tỷ lệ trung bình thì độ đặc hiệu tăng nhưng độ
nhạy lại giảm. Tỷ lệ trung bình ở ngưỡng cắt 2,43 có
độ nhạy (88,5%) và độ đặc hiệu (82,1%) cao nhất trong
chẩn đoán u vú ác tính.
Tỷ lệ ung thư tuyến vú tại TP. HCM p = 26/100000
= 0,026%. (Nghiên cứu của Hiệp hội Ung thư quốc tế
IACR 2004-2008), chúng tôi tính được:
Giá trị tiên đoán dương: PPV = (88,5 x 0,026)/
[(88,5 x 0,026) + [(1 – 0,821)x (1 – 0,00026)] = 92,8%.
Độ chính xác = (Se x p) + [Sp x (1 – p)] = (88,5 x
0,026) + (82,1 x 0,974) = 82,3%.
IV. KẾT LUẬN
SAĐH bán tự động ngày càng được trang bị
thường quy trong các máy siêu âm của nhiều hãng trên
thế giới. Phương tiện này cho cách nhìn mới về chẩn
đoán bệnh lý u vú bên cạnh siêu âm B-mode, siêu âm
Doppler. Hiểu rõ về bệnh lý vú, thực hành tốt siêu âm
B-mode, ứng dụng SAĐH bán tự động để đo đạc độ
đàn hồi của khối u so với mô mỡ xung quanh, giúp bổ
sung phân loại Bi-rads u vú, góp phần chẩn đoán lành/
ác của khối u.
Tuy nhiên, phương pháp SAĐH bán tự động này
cũng có một số hạn chế: tùy thuộc kinh nghiệm người
làm, khó đánh giá chính xác tỷ lệ khi u nằm sâu, bệnh
nhân có thành ngực dày, việc đo đạc giá trị đàn hồi sẽ
có nhiều thông số khác nhau tùy kích thước và vị trí của
ROI trên khối u.
Qua nghiên cứu trên 26 trường hợp UTV và 67
trường hợp u lành tính tại Medic TPHCM, chúng tôi có
số liệu như sau:
Tỷ lệ đàn hồi trung bình của SAĐH bán tự động ở
u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: 4.73
+/- 2.45 và 1.85 +/- 0.92.
Tỷ lệ trung bình ở ngưỡng cắt 2,43 có độ nhạy
(88,5%) và độ đặc hiệu (82,1%) cao nhất trong chẩn
đoán u vú ác tính.
Giá trị tiên đoán dương: 92,8%.
Độ chính xác (accuracy): 82,3%.
Nghiên cứu với cỡ mẫu còn ít, cần thiết có thời
gian và cỡ mẫu lớn hơn để tăng giá trị ứng dụng thực
tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thiện Hùng (2015). “Siêu âm đàn
hồi và ứng dụng lâm sàng” https://www.slideshare.
net/hungnguyenthien/s iu-m-n-hi-v-ng-dng- lm-
sng-45375546
2. Ueno &al.(2007).” New Quantitative Method
in Breast Elastography: Fat Lesion Ratio (FLR)”.
Radiological Society of North America 2007 Scientific
Assembly and Annual Meeting, November 25 -
November 30, 2007, Chicago.
3. Richard G. Barr (2017). “Elastography: a
practical approach”. First edition. New York: Thieme.
4. Wfumb guidelines and recommendations for
clinical use of ultrasound elastography: part 2: breast-
Ultrasound in Med. & Biol., Vol. 41, No. 5, pp. 1148–
1160, 2015
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Kết hợp siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi (SAĐH)bán tự động, từ đó tính giá trị ngưỡng (cut-off
value)của SAĐH trong chẩn đoán u vú lành- ác.
Phương pháp: bệnh nhân nữ có u vú được siêu âm vú B-mode bằng máy WS80A-Samsung, đánh giá Bi-rads
u, sau đó dùng SAĐH khảo sát bản đồ màu (theo thang điểm Tsukuba-score) và tính tỷ lệ B/A(B= tổn thương u, A=
mô mỡ lành bên trên tổn thương). Từ đó đánh giá độ nhay, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, độ chính xác và
ngưỡng cut-off của phương pháp SA ĐH trong chẩn đoán u vú lành-ác
Kết quả: 93 bệnh nhân nữ có u vú (67 lành, 26 ung thư vú, được xác chẩn bằng tế bào học và mô bệnh học).
Tỷ lệ đàn hồi (Ratio B/A) trung bình của SAĐH bán tự động ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là:
4.73 +/- 2.45 và 1.85 +/- 0.92. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,92. Tỷ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (cut-off value)
là (2,43) có độ nhạy (88,5%), độ đặc hiệu (82,1%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Giá trị tiên đoán dương
(92,8%), độ chính xác (accuracy) (82,3%).
Từ khóa: Siêu âm đàn hồi nén (Strain Elastography (SE)), bán tự động, thang điểm Tsukuba (Tsukuba score),
tỷ lệ (B/A)
Người liên hệ: Jasmine Thanh Xuân; email: Jasmine@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/11/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_gia_tri_sieu_am_dan_hoi_ban_dinh_luong_semi_quant.pdf