KẾT LUẬN
5.1. Một số yếu tố như tuổi > 60; hút thuốc lá;
BMI < 18,49 kg/m2; tổn thương 3 thân động mạch
vành, là các yếu tố dự đoán tử vong và các biến cố
tim mạch chính của bệnh nhân có hội chứng vành
cấp được can thiệp động mạch vành qua da.
Có sự liên quan giữa thang điểm ACUITY-PCI
với các yếu tố tiên lượng của bệnh nhân sau can
thiệp động mạch vành qua da như: tuổi > 60; giới
nữ; tần số tim lúc nhập viện ≥ 100 lần/phút; phân
suất tống máu tâm thu thất trái < 50 %; tổn thương
3 thân động mạch vành; độ thanh thải Creatinine.
Có mối tương quan thuận ở mức độ mạnh giữa
thang điểm ACUITY-PCI và tuổi của bệnh nhân, hệ
số tương quan r = 0,59 và p < 0,001.
5.2. Thang điểm ACUITY-PCI có giá trị trong
dự báo các biến cố tim mạch sớm trong 30 ngày trên
bệnh nhân có hội chứng vành cấp được can thiệp
động mạch vành qua da.
Thang điểm ACUITY-PCI ở phân nhóm ở nguy
cơ càng cao thì tỷ lệ xuất hiện biến cố tim mạch
chính sau 1 tháng PCI là càng cao, diện tích dưới
đường cong là 0,865 với độ nhạy là 62,5%, độ đặc
hiệu là 97,7%. Giá trị dự đoán nguy cơ xuất hiện
biến cố tim mạch của thang điểm ACUITY-PCI ở
mức tốt.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượng acuity-Pci ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 3
1. Khoa Cấp cứu tim mạch can thiệp,
Bệnh viện TW Huế
2. Trường Đại học Y Dược Huế
- Ngày nhận bài (Received): 27/1/2020; Ngày phản biện (Revised): 21/02/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 24/04/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Anh Bình
- Email: drhoanhbinh@gmail.com; SĐT: 0913 489 896
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG ACUITY-PCI
Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Hoàng Trần Phú1, Hoàng Anh Tiến2, Hồ Anh Bình3
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.60.1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thang điểm tiên lượng ACUITY-PCI, ở bệnh nhân có triệu chứng vành cấp được can
thiệp động mạch vành qua da. Đánh giá mối liên quan giữa thang điểm ACUITY-PCI, với tình trạng tử vong
và biến cố tim mạch chính ở nhóm bệnh nhân nan.
Mở đầu: Can thiệp động mạch vành là phương pháp điều trị tích cực để điều trị những bệnh nhân có
hội chứng vành cấp. Tuy nhiên kết quả sau can thiệp động mạch vành cần được đánh giá và phân tích các
mối tương quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 51 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hội chứng vành
cấp. Các thành phần đánh giá trong nghiên cứu gồm: phạm vi tổn thương động mạch vành, tổn thương
động mạch vành lan tỏa hoặc mạch máu nhỏ, tổn thương chỗ chia đôi động mạch vành, suy chức năng
thận, đái tháo đường điều trị insulin. Theo dõi các biến cố tim mạch lớn sau 30 ngày can thiệp.
Kết quả: Phân nhóm ACUITY-PCI nguy cơ cao 49% , nguy cơ trung bình 15,7% , nguy cơ thấp 35,3%.
Tỷ lệ biến cố tim mạch lớn sau 1 tháng là: tử vong 13,7%; nhồi máu cơ tim tái phát 1,9%. Trong đó tỉ lệ xuất
hiện biến cố tim mạch ở nhóm nguy cơ cao là 28%; nguy cơ trung bình là 12,5%.
Kết luận: Tần suất các biến cố tim mạch sau can thiệp mạch vành thường gặp ở phân nhóm nguy cơ
cao và nguy cơ trung bình. Các yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nhân là tuổi > 60; hút thuốc lá; BMI <
18,49 kg/m2, tổn thương 3 thân động mạch vành.
Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, Thang điểm tiên lượng ACUITY-PCI.
ABSTRACT
ACUITY-PCI SCORE IN STRATIFICATION OF PATIENTS WITH ACUTE CORONARY
SYNDROMES UNDERGOING PERTACUNEOUS CORONARY INTERVENTION
Hoang Tran Phu1, Hoang Anh Tien2, Ho Anh Binh3
Background: Pertacuneous coronary intervention (PCI) is used to treated patients with acute coronary
syndromes (ACS) in many years. However the outcomes after PCI needs to be evaluated and analysed.
Objective: ACUITY-PCI score in stratification of patients with acute coronary syndromes undergoing
pertacuneous coronary intervention. To evaluate the relation between ACUITY-PCI sure and death and
major cardiovascular risk factor in these patients
Bệnh viện Trung ương Huế
4 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượ g ACUITY-PCI...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành là bệnh lý quan trọng ở
nhiều nước công nghiệp phát triển và ngày càng
gia tăng ở những nước đang phát triển vì tỉ lệ mắc
bệnh và tỉ lệ tử vong cao. Chiếm hơn 1/2 ở các nước
phát triển và hơn 1/4 ở các nước đang phát triển mà
nguyên nhân là do xơ vữa động mạch.
Theo thống kê năm 2015 của Tổ chức Y tế thế
giới, tử vong do bệnh tim mạch đứng đầu danh sách
các nguyên nhân gây tử vong trên toàn thế giới.
Trong đó theo thống kê năm 2015 có 17,7 triệu người
tử vong do bệnh tim mạch, chiếm 31% trong số tất
cả các nguyên nhân tử vong và ước tính trong đó có
7,4 triệu người tử vong do bệnh động mạch vành [3].
Sự gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành là sự phối
hợp của nhiều yếu tố như: tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường,...
Các yếu tố nguy cơ này có khuynh hướng xuất hiện
cùng nhau và tác động cộng hưởng. Những người
có nhiều yếu tố nguy cơ thì khả năng xuất hiện các
biến cố tim mạch sẽ cao hơn.
Việc lựa chọn phương pháp can thiệp nào là tối
ưu trước những trường hợp tổn thương mạch vành
phức tạp, tổn thương thân chung đang là những
thách thức lớn cho những nhà can thiệp tim mạch.
Cũng như các bệnh lý khác, tiên lượng bệnh nhân
sau can thiệp cần dựa vào những yếu tố nào luôn là
một vấn đề quan trọng và khó khăn. Có nhiều thông
số và bảng điểm ra đời giúp các bác sỹ lâm sàng
tiên lượng bệnh nhân hội chứng vành cấp, nhồi máu
cơ tim sau khi can thiệp mạch vành qua da như:
thang điểm ACUITY-PCI, thang điểm TIMI, thang
điểm GRACE, thang điểm CADILLAC, thang điểm
SYNTAX và SYNTAX LÂM SÀNG,....
Thang điểm ACUITY-PCI là một thang điểm
mới được nghiên cứu để tìm ra một thang điểm
đặc hiệu hơn cho bệnh nhân có hội chứng vành
cấp không ST chênh lên (NSTEACS), bằng sự tích
hợp lâm sàng, chụp động mạch vành, xét nghiệm
máu, điện tâm đồ và được lựa chọn bởi phân tích đa
biến và được so sánh với các thang điểm nguy cơ
GRACE, TIMI và SYNTAX và điểm SYNTAX lâm
sàng. Kết quả, cho thấy sự phân biệt, phân tầng và
chỉ số để phân loại là tốt nhất so với các thang điểm
khác. Mặc dù, thang điểm TIMI và GRACE đã cho
thấy được giá trị tiên lượng vào thời điểm nhập viện
cho chiến lược lựa chọn điều trị thuốc và xác định
những bệnh nhân nào có lợi nhất khi điều trị bằng
can thiệp [1], [3], [2]tuy nhiên chúng không tối ưu
cho tiên lượng và phân tầng nguy cơ ở những bệnh
nhân có hội chứng vành cấp được điều trị bằng PCI.
Thang điểm ACUITY-PCI vì thế hướng đến sự hỗ
trợ cho thang điểm TIMI và GRACE khi chiến lược
điều trị can thiệp được tiến hành hoặc xem xét [6].
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện chưa có tác giả, tài liệu
Methods: This research was created from data of 51 patients with ACS and used ACUITY-PCI score
to stratification. Six variables were used in this score: insulin-treated diabetes, renal insufficiency, baseline
cardiac biomarker elevation or ST-segment deviation, bifurcation lesion, small vessel/diffuse coronary
disease and the extent of coronary artery disease.
Results: ACUITY-PCI score with lower tertile 35.3%; intermediate tertile 15.7%; upper tertile 49 %. 30
day clinical outcomes: Death 13.7%; Reinfarction 1.9%. Event rated increased significanty across tertiles
of ACUITY-PCI score: 0% in the lower tertile; 12.5% in the intermediate tertile and 28% in the upper tertile.
The ACUITY-PCI score had the good discrimination (C-statistic = 0.865 ). Age > 60 ; smoke; BMI < 18.49
kg/m2 and triple-vessel disease were univariate predictors of mortality after PCI ( p < 0.05).
Conclusion: ACUITY-PCI risk score is a good tool to prognostic for patients with ACS undergoing PCI
in prediction of 30-day death or MI. Event rates increased significantly across tertiles of ACUITY-PCI score.
Key words: Pertacuneous coronary intervention (PCI), ACUITY-PCI score
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 5
nào nghiên cứu đầy đủ vấn đề này.
Chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:
1. Đánh giá thang điểm tiên lượng ACUITY-PCI
ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp được can thiệp
động mạch vành qua da.
2. Nhận xét mối liên quan của thang điểm
ACUITY-PCI với một số yếu tố tiên lượng khác trên
tử vong và biến cố tim mạch chính của bệnh nhân
sau can thiệp động mạch vành qua da.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu gồm 51 bệnh nhân có hội
chứng vành cấp được can thiệp động mạch vành qua
da tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 7/2017-6/2018.
Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có chống
chỉ định các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, mới
bị tai biến mạch máu não, hoặc xuất huyết tiêu hóa
trong vòng 3 tháng trước can thiệp, đã can thiệp đặt
stent động mạch vành trước đó, bệnh van tim nặng.
Bệnh nặng đi kèm như: chạy thận nhân tạo, suy
gan nặng, ung thư giai đoạn cuối, hôn mê do ĐTĐ,
COPD nặng.
Dựa trên kết quả chụp can thiệp mạch vành kết
hợp lâm sàng, cận lâm sàng chấm điểm theo thang
điểm ACUITY-PCI, chúng tôi chia làm 3 nhóm:
- Nhóm nguy cơ thấp : từ 0-12 điểm
- Nhóm nguy cơ trung bình : từ 13-19 điểm
- Nhóm nguy cơ cao : từ 20 điểm trở lên
Chúng tôi tiến hành theo dõi dọc theo thời gian
trong 1 tháng sau can thiệp động mạch vành.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp
nghiên cứu theo dõi dọc.
- Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu của chúng
tôi được lựa chọn vào nghiên cứu theo trình tự thời
gian ,không phân biệt về tuổi, giới tính cũng như tình
trạng lâm sàng khi nhập viện của bệnh nhân.
2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu
- Những bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua
da sau khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu
chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào nghiên cứu. Thông tin
về tình trạng lâm sàng, xét nghiệm, diễn biến trong
quá trình điều trị sẽ được thu thập từ hồ sơ bệnh án.
Những bệnh nhân hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông
tin cần thiết cũng sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
- Đọc lại tất cả kết quả lâm sàng, cận lâm sàng,
chụp và can thiệp ĐMV của 51 bệnh nhân, đánh giá
tổn thương mạch vành theo thang điểm ACUITY-
PCI.
- Sau khi đọc xong tính tổng điểm cho từng
bệnh nhân và chia thành các nhóm theo thang điểm
ACUITY-PCI thấp, trung bình, cao.
Bảng 2.1. Cách tính điểm ACUITY-PCI
Mục Điểm
Độ dài của đoạn mạch vành tổn thương (1 điểm cho mỗi 10mm) 1
Tổn thương mạch vành lan tỏa / mạch máu nhỏ 2
Tổn thương chỗ chia đôi 4
Tăng chất chỉ điểm sinh học tim (hs_Troponin T/I) hoặc thay đổi đoạn ST 8
Đái tháo đường điều trị insulin 12
Suy chức năng thận ( GFR < 60ml/phút) 12
2.2.2. Các biến cố tim mạch chính sau can thiệp:
- Tử vong do mọi nguyên nhân
- Nhồi máu cơ tim tái phát
- Can thiệp lại (can thiệp qua da hay phẫu thuật cầu nối)
Bệnh viện Trung ương Huế
6 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượ g ACUITY-PCI...
2.2.3. Xử lý số liệu:
- Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0
- Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông số nghiên cứu Giá trị
Điểm ACUITY 17,90 ± 7,21
Tuổi 67,49 ± 14,26
Tuổi > 60 35(68,6%)
Nam/Nữ 37/14
THA 18(35,3%)
Nghiện thuốc lá 13(25.5%)
Đái tháo đường 4(7,9%)
Đái tháo đường điều trị insulin 1(2%)
BMI < 18,5 41(19,6%)
Mức lọc cầu thận < 60 (mL/min/1.73m²) 25(49%)
Rối loạn lipid máu 30(58,8%)
Tổn thương 3 thân động mạch vành 16(31,4%)
Phạm vi tổn thương động mạch vành 25,24±12,44
Tổn thương động mạch vành lan tỏa/mạch máu nhỏ 16(31,4%)
Tổn thương chỗ chia đôi động mạch vành 8(15,7%)
Nhịp tim 15(29,4%)
Phân suất tống máu thất trái LVEF < 50% 33(64,7%)
3.2. Mối liên quan giữa thang điểm ACUITY-PCI và biến cố tim mạch
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa phân nhóm chỉ số tiên lượng ACUITY-PCI
với biến cố tử vong sau can thiệp ĐMV
Phân nhóm chỉ số tiên lượng
ACUITY-PCI
Tử vong
Tổng p
Không (người) Có (người)
Nhóm nguy cơ thấp 18 0 18
0,078
Nhóm nguy cơ trung bình 7 1 8
Nhóm nguy cơ cao 19 6 25
Tổng 44 (86,3 %) 7 (13,7 %) 51
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 7
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa phân nhóm chỉ số tiên lượng ACUITY-PCI
với biến cố tim mạch chính sau can thiệp ĐMV
Phân nhóm chỉ số tiên lượng
ACUITY-PCI
Phân nhóm biến cố
tim mạch chính
Tổng p
Không có biến cố
tim mạch (người)
Có biến cố tim
mạch (người)
Nhóm nguy cơ thấp 18 0 18
0,043
Nhóm nguy cơ trung bình 7 1 8
Nhóm nguy cơ cao 18 7 25
Tổng 43 (84,3 %) 8 (15,7 %) 51
Sự liên quan có ý nghĩa giữa phân nhóm chỉ số tiên lượng ACUITY với biến cố tim mạch (tử vong,
NMCT tái phát, tái can thiệp/phẫu thuật) sau 30 ngày sau khi can thiệp ĐMV qua da (với mức ý nghĩa p =
0,043< 0,05).
Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC và phân nhóm nguy cơ ACUITY-PCI trong đánh giá sự xuất hiện biến cố tim
mạch (tử vong, NMCT tái phát, tái can thiệp/phẫu thuật) sau 1 tháng can thiệp động mạch vành qua da.
Từ biểu đồ 3.1 ta thấy điểm cắt phân nhóm tốt nhất là ở phân nhóm nguy cơ cao với độ nhậy 62,5%, độ
đặc hiệu 97,7 % diện tích dưới đường cong là 0,865 (CI 95%).
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa điểm số tiên lượng ACUITY-PCI với các biến cố tim mạch
(tử vong, NCMT tái phát và tái can thiệp/phẫu thuật)
Biến cố Tổng (n = 51) Điểm số ACUITY-PCI trung bình p
Tử vong
Có (7) 26,40 6,54
<0,05Không (44) 16,55 6,39
NMCT tái phát và tái can thiệp/
phẫu thuật
Có (1) 25,68 0,00
0,280
Không (50) 17,75 7,193
Sự liên quan có ý nghĩa (p<0,05) giữa điểm số tiên lượng ACUITY-PCI với tỷ lệ tử vong
Bệnh viện Trung ương Huế
8 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượ g ACUITY-PCI...
3.3. Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân sau can thiệp và mối liên quan đến
thang điểm ACUITY-PCI
Bảng 3.5. Mối liên quan của một số yếu tố độc lập ảnh hưởng đến biến cố tử vong
Biến cố tử vong
Đặc điểm
Có
(n=7)
Không
(n=44) p
Tuổi > 60 7/7 28/44 0,054
Tuổi 77,86±5,52 65,84±14,55 0,018
BMI < 18,5 4/7 6/44 0,007
Giới nữ 3/7 11/44 0,325
Hút thuốc lá 4/7 9/44 0,039
Rối loạn Lipid máu 3/7 27/44 0,355
Tăng huyết áp 4/7 14/44 0,193
Tổn thương 3 thân ĐMV 4/7 12/44 0,114
Tần số tim ≥ 100 lần/phút 3/7 12/44 0,401
Phân suất tống máu tâm thu thất trái LVEF < 50% 6/7 27/44 0,21
Sự liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa biến cố tử vong với các yếu tố nguy cơ như: tuổi
(p = 0,018); hút thuốc lá (p=0,039),BMI < 18,5 (p=0,007).
Bảng 3.6. Mối liên quan của một số yếu tố độc lập ảnh hưởng đến biến cố tim mạch
(tử vong, NMCT tái phát và tái can thiệp/phẫu thuật)
Biến cố tim mạch chính
Đặc điểm
Có
(n=8)
Không
(n=43)
p
Tuổi > 60 8/8 27/43 0,037
Tuổi 76,50±6,39 65,81±14,72 0,017
Giới nữ 3/8 11/43 0,488
BMI < 18,5 4/8 37/43 0,018
Hút thuốc lá 4/8 9/43 0,083
Rối loạn Lipid máu 4/8 26/43 0,581
Tổn thương 3 thân ĐMV 5/8 11/43 0,039
Tăng huyết áp 4/8 14/43 0,343
Tần số tim ≥ 100 lần/phút 4/8 11/43 0,164
Phân suất tống máu tâm thu thất trái LVEF < 50% 7 26 0,142
Sự liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa biến cố tim mạch với các yếu tố như: tuổi ≥ 60
(p = 0,037); BMI < 18,5 (p=0,018); tổn thương 3 thân ĐMV (p = 0,039).
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020 9
IV. BÀN LUẬN
4.1. Mối liên quan của thang điểm ACUITY-
PCI với một số yếu tố tiên lượng trên biến cố
tim mạch chính sau can thiệp động mạch vành
qua da
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy sự liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa phân nhóm nguy cơ ACUITY-
PCI với các yếu tố nguy cơ độc lập khác như: tuổi >
60 (p = 0,014); giới nữ (p = 0,034); nhịp tim ≥ 100
lần/phút (p = 0,012); phân suất tống máu tâm thu
thất trái LVEF < 50% (p = 0,017); tổn thương 3 thân
động mạch vành (p = 0,002).
So sánh với nghiên cứu của tác giả David Rott và
cộng sự trong nghiên cứu “Sự kết hợp của phân loại
TIMI và Killip trong phân tầng sớm nguy cơ của
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”
cho thấy tuổi > 65, giới nữ là những yếu tố có sự
liên quan với sự phân tầng nguy cơ ở 3 nhóm TIMI
từ thấp đến cao.[7] Trong nghiên cứu được công bố
năm 2003 của Christopher B.Ganger và cộng sự ở
nghiên cứu “Tiên đoán tử vong trong viện ở đăng kí
toàn cầu của biến cố động mạch vành cấp GRACE”,
dữ liệu được thu thập đa trung tâm trên 11.389 bệnh
nhân cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng
của bệnh nhân tương tự nghiên cứu của chúng tôi
bao gồm đó là tuổi, giới nữ và tần số tim [4]. Nghiên
cứu của Halkin và cộng sự công bố năm 2005 trên
2082 bệnh nhân trong nghiên cứu “Tiên lượng tử
vong sau can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp” sử dụng thang điểm
CADILLAC dữ liệu được lấy từ 2 nghiên cứu đa
trung tâm lớn cũng ghi nhận tuổi > 65, giới nữ, tổn
thương 3 thân động mạch vành là yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nhân [5].
4.2. Giá trị của thang điểm ACUITY-PCI
trong tiên lượng bệnh nhân sau can thiệp động
mạch vành qua da
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 51 bệnh
nhân cho thấy biến cố tim mạch chính (tử vong,
NMCT tái phát, tái can thiệp/phẫu thuật bắc cầu
nối) sau 1 tháng ở bệnh nhân được PCI chiếm tỷ
lệ 15,7% (8 người). Trong đó tỷ lệ tử vong chiếm
13,7% (7 người), tỷ lệ NMCT tái phát và tái can
thiệp/phẫu thuật chiếm tỷ lệ 1,96% (1 người). Có
43 đối tượng không có biến cố tim mạch chính với
tỷ lệ là 84,3%.
Tỷ lệ tử vong ở nhóm có nguy cơ cao (6 trường
hợp) cao hơn hẳn so với 2 nhóm còn lại, với 1
trường hợp tử vong ở nhóm nguy cơ trung bình và
không có trường hợp tử vong ở nhóm nguy cơ thấp.
Điểm trung bình của phân nhóm ACUITY-PCI ở
nhóm bệnh nhân tử vong là 26,40 ± 6,54 tập trung ở
nhóm nguy cơ cao.
Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
tỷ lệ phân nhóm nguy cơ thấp là 35,3%, tỷ lệ phân
nhóm nguy cơ trung bình chiếm 15,7% và tỷ lệ
phân nhóm nguy cơ cao chiếm 49%. Theo kết quả
cho thấy sự liên quan có ý nghĩa giữa phân nhóm
nguy cơ ACUITY-PCI với biến cố tim mạch sau 30
ngày PCI (p = 0,043 < 0,05). Từ đó theo thang điểm
ACUITY-PCI, phân nhóm ở nguy cơ càng cao thì tỷ
lệ xuất hiện biến cố tim mạch chính sau 1 tháng PCI
là càng cao, diện tích dưới đường cong của chúng
tôi theo biểu đồ 3.2 là 0,865 với độ nhạy là 62,5%,
độ đặc hiệu là 97,7%.
Trong nghiên cứu của Palmerini và cộng sự năm
2012 trên cùng thang điểm ACUITY-PCI cũng ghi
nhận tỷ lệ tử vong tập trung đa số ở nhóm có nguy
cơ cao và thấp dần ở các nhóm còn lại. Tỷ lệ tử
vong ghi nhận sau 30 ngày ở nghiên cứu trên là
1,1%. Theo nghiên cứu của Palmerini trên 1692
bệnh nhân có hội chứng vành cấp không ST chênh
lên, trong đó 846 bệnh nhân được kiểm chứng có
hội chứng vành cấp không ST chênh lên, ghi nhận
tỷ lệ tử vong và tái nhồi máu phân nhóm nguy cơ
cao chiếm đa số với 18,6%, tỷ lệ phân nhóm nguy
cơ trung bình chiếm tỷ lệ 9,3% và nguy cơ thấp
chiếm tỷ lệ 5,1% [6].
V. KẾT LUẬN
5.1. Một số yếu tố như tuổi > 60; hút thuốc lá;
BMI < 18,49 kg/m2; tổn thương 3 thân động mạch
vành, là các yếu tố dự đoán tử vong và các biến cố
Bệnh viện Trung ương Huế
10 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 60/2020
Nghiên cứu giá trị thang điểm tiên lượ g ACUITY-PCI...
tim mạch chính của bệnh nhân có hội chứng vành
cấp được can thiệp động mạch vành qua da.
Có sự liên quan giữa thang điểm ACUITY-PCI
với các yếu tố tiên lượng của bệnh nhân sau can
thiệp động mạch vành qua da như: tuổi > 60; giới
nữ; tần số tim lúc nhập viện ≥ 100 lần/phút; phân
suất tống máu tâm thu thất trái < 50 %; tổn thương
3 thân động mạch vành; độ thanh thải Creatinine.
Có mối tương quan thuận ở mức độ mạnh giữa
thang điểm ACUITY-PCI và tuổi của bệnh nhân, hệ
số tương quan r = 0,59 và p < 0,001.
5.2. Thang điểm ACUITY-PCI có giá trị trong
dự báo các biến cố tim mạch sớm trong 30 ngày trên
bệnh nhân có hội chứng vành cấp được can thiệp
động mạch vành qua da.
Thang điểm ACUITY-PCI ở phân nhóm ở nguy
cơ càng cao thì tỷ lệ xuất hiện biến cố tim mạch
chính sau 1 tháng PCI là càng cao, diện tích dưới
đường cong là 0,865 với độ nhạy là 62,5%, độ đặc
hiệu là 97,7%. Giá trị dự đoán nguy cơ xuất hiện
biến cố tim mạch của thang điểm ACUITY-PCI ở
mức tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Altman Douglas G, Royston Patrick (2000), “What
do we mean by validating a prognostic model?”,
Statistics in medicine, 19(4), pp. 453-473.
2. Cannon CP et al (2001), “for the TACTICS-
TIMI 18 investigators. Comparison of early
invasive and conservative strategies in patients
with unstable coronary syndromes treated with
the glycoprotein IIb/IIIa inhibitor tirofiban”, N
Engl J Med, 344(1), pp. 879-1.
3. Eagle Kim A et al (2004), “A validated prediction
model for all forms of acute coronary syndrome:
estimating the risk of 6-month postdischarge
death in an international registry”, Jama,
291(22), pp. 2727-2733.
4. Granger Christopher B et al (2003), “Predictors
of hospital mortality in the global registry of
acute coronary events”, Archives of internal
medicine, 163(19), pp. 2345-2353.
5. Halkin Amir et al (2005), “Prediction of mortality
after primary percutaneous coronary intervention
for acute myocardial infarction: the CADILLAC
risk score”, Journal of the American College of
Cardiology, 45(9), pp. 1397-1405.
6. Palmerini Tullio et al (2012), “A new score
for risk stratification of patients with acute
coronary syndromes undergoing percutaneous
coronary intervention: the ACUITY-PCI (Acute
Catheterization and Urgent Intervention Triage
Strategy–Percutaneous Coronary Intervention)
risk score”, JACC: Cardiovascular Interventions,
5(11), pp. 1108-1116.
7. Rott David et al (2010), “Combination of the
Killip and TIMI classifications for early risk
stratification of patients with acute ST elevation
myocardial infarction”, Cardiology, 117(4), pp.
291-295.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_gia_tri_thang_diem_tien_luong_acuity_pci_o_benh_n.pdf