Trong nghiên cứu này, kết quả kiểm tra tâm
thần kinh và CHT giải phẫu cho thấy rằng BN có tổn
thương cấu trúc giải phẫu ở thùy tiểu não sau trái bao
gồm các hồi HVIIb, HVIII, HIX, Crus I và II cho thấy
một sự suy giảm đáng kể TNLV, đặc biệt là TNLV phi
ngôn ngữ. Mặt khác, hai BN không có thương tổn ở
bán cầu tiểu não sau trái, không bị giảm TNLV phi
ngôn ngữ mặc dù những BN này đã nhận được liều
xạ trị và hóa trị tương tự như ở các BN khác. Điều
này có thể được giải thích rằng thùy sau trái của tiểu
não liên quan đến TNLV phi ngôn ngữ. Trong y văn,
một số nghiên cứu về tâm thần kinh và cấu trúc giải
phẫu chức năng của tiểu não cũng chỉ ra rằng thùy
sau trái của tiểu não có liên quan đến TNLV phi ngôn
ngữ. Trong đó, Hokkanen và CS [9] thấy rằng những
BN có tổn thương thùy sau dưới tiểu não thực hiện
rất kém các xét nghiệm liên quan đến TNLV phi ngôn
ngữ. Gottwald và CS [10] chỉ ra rằng: bán cầu tiểu
não phải có tham gia vào TNLV ngôn ngữ trong khi
bán cầu tiểu não trái tham gia vào TNLV phi ngôn
ngữ. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên
cứu của Scott và CS [11], Wallesch & Horn [12], Riva
& Giorgi [13], và nghiên cứu của Botez-Marquard và
CS [14]. Từ những kết quả nghiên cứu này cho phép
chúng tôi gợi ý rằng có sự tham gia của tiểu não
vào chức năng tri giác, trong đó, tiểu não trái tham
gia vào TNLV phi ngôn ngữ. Mặt khác, nghiên cứu
CHTcn ở trẻ khỏe mạnh (n-1 trở lại – máy 1.5 Tesla
và n-2 trở lại – máy 3 Tesla) cho thấy rằng các điểm
hoạt động trên xung BOLD đối với kiểu phi ngôn ngữ
so với kiểu ngôn ngữ ở vị trí thùy tiểu não sau trái,
bao gồm các hồi HVIII, HIX, Crus I và II. Trong khi,
thùy tiểu não phải được kích thích hơn khi so sánh
kiểu ngôn ngữ với kiểu phi ngôn ngữ (hình 1 và 2).
Như vậy, ở trẻ thuận tay phải, kiểu ngôn ngữ liên
quan đến tiểu não phải và kiểu phi ngôn ngữ liên
quan đến tiểu não trái. Kết quả này cũng phù hợp
với nhiều nghiên cứu trên CHTcn [6, 15, 16, 17, 18,
19]. Những tác giả đều nhấn mạnh sự liên quan giữa
thùy sau tiểu não trái với kiểu phi ngôn ngữ. Từ tất cả
các kết quả của nghiên cứu lâm sàng tâm thần kinh,
nghiên cứu CHT giải phẫu và chức năng cho phép
chúng tôi gợi ý rằng tiểu não trái, đặc biệt là thùy sau
trái, tham gia một cách ưu thế vào TNLV phi ngôn
ngữ hay không gian. Gần đây, các nghiên cứu trên
CHT ở trạng thái nghỉ (resting-state MRI) và CHT bó
sợi thần kinh (MRI tractography) góp phần làm sáng
tỏ sự kết nối về cấu trúc giải phẫu và chức giữa tiểu
não và vỏ não, đặc biệt là vỏ não trước lưng bên [19,
20, 21, 22].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu giải phẫu chức năng của tiểu não trong trí nhớ làm việc ở trẻ em sau điều trị u nguyên bào tuỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201530
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG CỦA
TIỂU NÃO TRONG TRÍ NHỚ LÀM VIỆC Ở
TRẺ EM SAU ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO TUỶ
Anatomo-functional study of the cerebellum
in working memory in children treated for
medulloblastoma
Hoàng Đức Hạ*, Karine Guichardet**, Alexandre Krainik***
Introduction and Purpose: Medulloblastoma is the most
common malignant cerebral tumor during childhood, arising in
the posterior fossa. Children treated for medulloblastoma often
experience working memory (WM) deficits, affecting their quality of
life and school performance. The aim of the present study undertaken
to describe the cerebellar involvement in WM deficits observed in
these children.
Method: Healthy children and children treated for medulloblastoma
were included into study. All subjects performed a detailed
neuropsychological examination, an anatomical and functional
MRI. Stimuli were presented to the participants with alternating
sensory modality and nature of communication in a block design
during functional magnetic resonance imaging acquisitions. A Mann-
Whitney U test was used for analyzing neuropsychological and
behavioral data. The SPM8 and the SUIT (Spatially Unbiased Atlas
Template) were utilized for anatomical and functional MRI data.
Results: The patients had cerebellar lesions locating principally
in the left posterior lobe. These patients were significantly reduced
intelligence quotient, central executive and visuospatial WM. In
healthy children group, fMRI showed robust activations for nonverbal
or visuospatial WM in the left posterior cerebellar lobe.
Conclusion: This study provides further evidence that the
cerebellum plays a role in WM. Lesions of the left posterior cerebellar
lobe may lead to nonverbal WM impairment in children. These finding
contribute to treatment planning and to rehabilitation for improving
the quality of life of children treated for cerebellar medulloblastoma.
Keywords: Medulloblastoma, cerebellum function
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp,
Hải Phòng
**Khoa tâm thần kinh và
***Khoa Chẩn đoán hình
ảnh thần kinh, Trung tâm viện
trường Grenoble, Grenoble,
Cộng hoà Pháp
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiểu não đóng vai trò quan trọng trong việc điều
khiển vận động, điều hòa phối hợp cử động và thăng
bằng. Gần đây, bằng các xét nghiệm về tâm thần kinh,
hình ảnh giải phẫu và chức năng, khoa học ngày càng
chứng minh rõ ràng hơn rằng tiểu não có vai trò trong
nhiều hoạt động nhận thức, tri giác như ngôn ngữ, chức
năng điều hành và trí nhớ làm việc (TNLV) [1]. TNLV là
loại trí nhớ tạm thời, ngắn hạn, dùng để phân tích những
dữ kiện, sự việc cần tức thì và kéo dài trong chốc lát
như ghi số điện thoại, nhớ một từ mới hay ghi trú được
công việc làm trong ngày. Marvel and Desmond [2] chỉ
ra rằng tiểu não đóng vai trò trong TNLV ngôn ngữ. Tuy
nhiên, TNLV không gian thì chưa rõ ràng, rất ít nghiên
cứu đề cập đến vai trò này. Năm 1998, Schmahmann
và Sherman [3] lần đầu tiên thông báo hội chứng tri giác
tiểu não trong đó có rối loạn trí nhớ không gian ở BN có
tổn thương thùy sau tiểu não. Trẻ sống sót sau điều trị
u nguyên bào tủy thường có rối loạn tri giác trong đó có
TNLV [4]. Gần đây, bằng nghiên cứu trên cộng hưởng
từ chức năng (CHTcn), Thürling và CS [5] đã chỉ ra rằng
thùy phải tiểu não tham gia vào trí nhớ ngôn ngữ, còn
Stoodley [6] gợi ý rằng thùy trái tiểu não tham gia vào
trí nhớ không gian. Tuy nhiên, định khu chức năng của
tiểu não trong chức năng tri giác cao cấp vẫn còn nhiều
tranh cãi. Bằng CHTcn và các đánh giá tâm thần kinh ở
trẻ em sau phẫu thuật u nguyên bào tủy và ở trẻ khỏe
mạnh, mục tiêu của đề tài này nhằm góp phần làm sáng
tỏ thêm chức năng của tiểu não trong TNLV.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trong vòng 6 năm
ở nhiều trung tâm nghiên cứu như Trung tâm viện
trường Grenoble, Lyon, Saint-Etienne, Bordeaux và
Paris VI. Cha mẹ BN hoặc người có trách nhiệm pháp
lý với BN được thông báo và ký đồng ý cho trẻ tham gia
nghiên cứu. Những trẻ tham gia vào nghiên cứu này
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Bảng 1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn BN Trẻ khỏe mạnh
(i) Tiếng Pháp là ngôn ngữ mẹ đẻ ü ü
(ii) Thuận tay phải ü ü
(iii) 8 đến 14 tuổi ± 11 tháng ü ü
(iv) Chỉ số IQ từ 70 đến 130 ü ü
(v) Trẻ được chẩn đoán xác định và được điều trị phẫu thuật u nguyên bào tủy ü
(iv) Chỉ số IQ từ 70 đến 130 ü ü
(v) Trẻ được chẩn đoán xác định và được điều trị phẫu thuật u nguyên bào tủy ü
(vi) Trẻ dừng tất cả các phương pháp điều trị ít nhất 6 tháng ü
(vii) Có khả năng thực hiện các bài kiểm tra trước CHTcn ü ü
(viii) Không có chống chỉ định đối với CHT ü ü
(ix) Không sử dụng thuốc an thần methylphenidate trong vòng 48h trước khi chụp CHT ü ü
(x) Không có tiền sử rối loạn tâm thần ü
2. Phương pháp nghiên cứu: là nghiên cứu bệnh - chứng.
- Đánh giá tâm thần kinh
BN và trẻ khỏe mạnh đều được đánh giá tâm thần kinh theo một bảng đánh giá chi tiết các chỉ số tri giác và
TNLV bằng tiếng Pháp theo thang điểm của Wechsler về chỉ số thông minh (Wechsler Intelligence Scale for Children
- WISC IV, ấn bản tiếng Pháp (Wechsler, 2005), trong vòng 2 tháng trước khi chụp CHTcn.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201532
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Đánh giá trong khi chụp CHTcn
Bộ câu hỏi
Một bộ câu hỏi dạng n trở lại (n-1 hoặc n-2), kiểu
bảng 2x2: giác quan (nhìn và nghe) x kiểu thông tin
(ngôn ngữ và phi ngôn ngữ), được chạy trên một màn
hình trước mặt hoặc qua một gương lõm để đối tượng
nghiên cứu quan sát được. Như vậy, 4 loại câu hỏi được
thiết lập gồm dạng nghe ngôn ngữ (tiếng nói), nghe phi
ngôn ngữ (âm hưởng), nhìn ngôn ngữ (chữ) và nhìn
phi ngôn ngữ (hình vẽ). Đối tượng nghiên cứu phải nhớ
các kiểu kích thích này (stimuli) và so sánh với các kích
thích sau đó, nếu giống nhau thì ấn vào nút “đúng”,
nếu không giống nhau thì ấn vào nút “sai”. Một phần
mềm cài đặt sẵn tên là E-prime (E-prime Psychology
Software Tools Inc., Pittsburgh, USA) sẽ ghi lại những
thông tin liên quan đến sự trả lời này như câu trả lời
đúng, sai, thời gian suy nghĩ, câu hỏi không trả lời.
- Thông số máy
Bộ câu hỏi n-1 trở lại, được thực hiện trên máy
CHT 1.5T Philips Achieva. Bộ câu hỏi n-2 trở lại, được
thực hiện trên máy 3T Philips Achieva; đều sử dụng loại
cuộn thu đầu chuẩn 8 kênh.
CHTcn sử dụng xung T2* GE với TR=5s:
Máy 1.5 Tesla: 32 lớp cắt ngang theo mặt
phẳng CA-CP; TR=5s; TE=50 ms; flip angle=90°; số
dynamics=56; kích thước voxel = 4×4×4 mm; độ dày
lớp cắt = 4 mm; FOV = 256 mm.
Máy 3 Tesla: 52 lớp cắt ngang theo mặt phẳng CA-
CP; TR = 5s; TE = 30 ms; flip angle = 90°; số dynamics
= 50; kích thước voxel = 2.5×2.5×2 mm; độ dày lớp cắt
= 2.5 mm; FOV = 220 mm.
Lớp cắt giải phẫu: sử dụng T1W 3D IR độ phân
giải cao; FOV=256 mm; kích thước voxel=1×1×1 mm;
toàn bộ não bộ, tiểu não.
- Phân tích kết quả
Đánh giá các chỉ số tâm thần kinh: sử dụng Mann-
Whitney U tests phi tham số bởi vì cỡ mẫu nhỏ và một
số các chỉ số không phân bố theo phân phối chuẩn; chỉ
số p được lựa chọn là dưới 0,05.
- Biến số CHTcn: các biến số được phân tích
dựa theo mô hình tuyến tính chung (general linear
model - GLM) được cài đặt sẵn trong phần mềm SPM8
(Welcome Department of Imaging Neuroscience,
London, UK, www.fil.ion.ucl.ac.uk/spm) và mô hình
không gian dưới lều tiểu não (spatial unbiased
infratentorial and cerebellar template – SUIT 8
(
suit_fMRI.htm).
CHT giải phẫu: tổn thương được định khu, cắt
theo phần mềm MRIcron (
mricrogl/) và dựng theo mô hình không gian dưới lều
tiểu não (SUIT atlas).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số đối tượng nghiên cứu thỏa mãn các tiêu
chuẩn lựa chọn là 34 người, trong đó có 11 BN và 23
trẻ khỏe mạnh với cùng độ tuổi. Tuy nhiên, sau khi
thực hiện CHTcn, 6 trẻ khỏe mạnh và 3 BN bị loại khỏi
nghiên cứu do hình ảnh CHT có nhiều nhiễu ảnh. Kết
quả CHTcn được phân tích trên 8 BN (6 nam, 2 nữ, tuổi
trung bình: 13,1±1,4 tuổi) và 17 trẻ khỏe mạnh: trong
đó, có 8 trẻ thực hiện n-1 trở lại (4 nam, 4 nữ, tuổi trung
bình: 11,1±1,9 tuổi) và 9 trẻ thực hiện n-2 trở lại (7 nam,
2 nữ, tuổi trung bình: 11,6±2,2 tuổi).
Bảng chỉ số thông minh (IQ) theo Weschler cho
thấy nhóm bệnh có chỉ số IQ thấp hơn hẳn so với nhóm
chứng (Bảng 2).
Bảng 2. Chỉ số IQ theo Weschler
Nhóm bệnh Nhóm chứng Chỉ số p
Chỉ số hiểu lời nói 101,18±13,48 115,04±12,13 p=0,009
Chỉ số diễn giải 98,90±9,21 109,47±14,40 p=0,02
Chỉ số tốc độ xử lý 84,63±14,67 105,43±16,29 p=0,002
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả kiểm tra về TNLV cho thấy: khả năng xử
lý thông tin về nhìn và không gian ở nhóm bệnh kém
hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (10,97±2,05 so với
12,26±2.61, p=0,01).
1. Kết quả trên CHTcn
- Bản đồ CHTcn ở nhóm chứng
Đối với cả bốn dạng câu hỏi: nghe ngôn ngữ (tiếng
nói), nghe phi ngôn ngữ (âm hưởng), nhìn ngôn ngữ
(chữ) và nhìn phi ngôn ngữ (hình vẽ), đa số các vùng
hoạt động ở vị trí của thùy tiểu não sau bao gồm hồi
HVI, HVIIb, HVIII, HIX, Crus I and II: kiểu nhìn ngôn ngữ
(chữ) kích hoạt hồi Crus I phải; kiểu nhìn phi ngôn ngữ
(hình ảnh) kích hoạt hồi HVI, Crus I và II hai bên; kiểu
nghe ngôn ngữ (tiếng nói) kích hoạt hồi HVIIb, HVIII,
Crus I và II; kiểu nghe phi ngôn ngữ hoạt hóa các hồi
HVI, HVIIb, HVIII, Crus I và II bên trái, cũng như các hồi
HVIIb, HVIII, Crus I và II bên phải.
Sử dụng CHTcn với xung tương phản BOLD trên
máy 1.5T cho nhóm 8 trẻ khỏe mạnh, khi so sánh kiểu
phi ngôn ngữ so với kiểu ngôn ngữ, các điểm hoạt động
lớn thấy được ở các hồi tiểu não là HVI, HVIIb, HVIII,
Crus I và II. Trong khi, so sánh kiểu ngôn ngữ so với
phi ngôn ngữ, các điểm hoạt động là khu trú ở hồi HVI,
HVIIB, VIII và HIX (hình 1).
Hình 1. Kết quả CHTcn ở 8 trẻ khỏe mạnh (n-1 trở lại và 1,5 Tesla scanner), vùng tiểu não được hoạt hóa bởi loại
câu hỏi phi ngôn ngữ so với ngôn ngữ (màu xanh) và ngôn ngữ so với phi ngôn ngữ (màu cam).
Sử dụng CHTcn với xung tương phản BOLD trên máy 3T cho nhóm 9 trẻ khỏe mạnh, khi so sánh kiểu phi ngôn
ngữ so với kiểu ngôn ngữ, các điểm hoạt động lớn thấy được ở thùy tiểu não sau với các hồi tiểu não là HVI, HVIIb,
HVIII, HIX, Crus I và II. Trong khi, so sánh kiểu ngôn ngữ so với phi ngôn ngữ, các điểm hoạt động là khu trú ở hồi
HVI, HVIIB, VIII and HIX (hình 2).
Hình 2. Kết quả CHTcn ở 9 trẻ khỏe mạnh (n-2 trở lại và 3 Tesla scanner), vùng tiểu não được hoạt hóa bởi loại
câu hỏi phi ngôn ngữ so với ngôn ngữ (màu xanh) và ngôn ngữ so với phi ngôn ngữ (màu cam).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201534
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- CHTcn ở nhóm bệnh nhân
Ở nhóm BN, các điểm hoạt động yếu, không thấy được sự khác biệt có ý nghĩa giữa các vùng của tiểu não ở
cả nhóm được thăm khám bằng máy CHT 1.5T và 3T. Điều này có thể được giải thích là do có những nhiễu ảnh sau
phẫu thuật; do sự biến đổi giải phẫu của hố sau, có phần khuyết não không được làm bù hoàn toàn sau phương
pháp tiêu chuẩn hóa giải phẫu não và có thể còn do cỡ mẫu không đủ lớn.
2. Các tổn thương giải phẫu ở tiểu não
Trong số 11 BN hoàn thành bộ câu hỏi kiểm tra tâm thần kinh, sau đó được chụp CHT não, có hai BN bị loại
trừ do nhiễu ảnh vì cử động trong khi chụp, còn lại 9 BN đủ điều kiện để phân tích ảnh CHT giải phẫu. Vị trí các
tổn thương tiểu não của 9 BN này chủ yếu ở thùy tiểu não sau dưới trái gồm các hồi HVIIB, HVIII, HIX, Crus I, II và
phần dưới của thùy nhộng (hình 3).
Hình 3. Tổn thương ở tiểu não sau khi cắt bỏ khối u nguyên bào tủy ở 8 bệnh nhân, trên xung T1W
và mã hóa màu hồng; các màu còn lại là phân chia các thùy tiểu não bằng phần mềm MRIcron.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 35
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, kết quả kiểm tra tâm
thần kinh và CHT giải phẫu cho thấy rằng BN có tổn
thương cấu trúc giải phẫu ở thùy tiểu não sau trái bao
gồm các hồi HVIIb, HVIII, HIX, Crus I và II cho thấy
một sự suy giảm đáng kể TNLV, đặc biệt là TNLV phi
ngôn ngữ. Mặt khác, hai BN không có thương tổn ở
bán cầu tiểu não sau trái, không bị giảm TNLV phi
ngôn ngữ mặc dù những BN này đã nhận được liều
xạ trị và hóa trị tương tự như ở các BN khác. Điều
này có thể được giải thích rằng thùy sau trái của tiểu
não liên quan đến TNLV phi ngôn ngữ. Trong y văn,
một số nghiên cứu về tâm thần kinh và cấu trúc giải
phẫu chức năng của tiểu não cũng chỉ ra rằng thùy
sau trái của tiểu não có liên quan đến TNLV phi ngôn
ngữ. Trong đó, Hokkanen và CS [9] thấy rằng những
BN có tổn thương thùy sau dưới tiểu não thực hiện
rất kém các xét nghiệm liên quan đến TNLV phi ngôn
ngữ. Gottwald và CS [10] chỉ ra rằng: bán cầu tiểu
não phải có tham gia vào TNLV ngôn ngữ trong khi
bán cầu tiểu não trái tham gia vào TNLV phi ngôn
ngữ. Kết quả này cũng tương tự như trong nghiên
cứu của Scott và CS [11], Wallesch & Horn [12], Riva
& Giorgi [13], và nghiên cứu của Botez-Marquard và
CS [14]. Từ những kết quả nghiên cứu này cho phép
chúng tôi gợi ý rằng có sự tham gia của tiểu não
vào chức năng tri giác, trong đó, tiểu não trái tham
gia vào TNLV phi ngôn ngữ. Mặt khác, nghiên cứu
CHTcn ở trẻ khỏe mạnh (n-1 trở lại – máy 1.5 Tesla
và n-2 trở lại – máy 3 Tesla) cho thấy rằng các điểm
hoạt động trên xung BOLD đối với kiểu phi ngôn ngữ
so với kiểu ngôn ngữ ở vị trí thùy tiểu não sau trái,
bao gồm các hồi HVIII, HIX, Crus I và II. Trong khi,
thùy tiểu não phải được kích thích hơn khi so sánh
kiểu ngôn ngữ với kiểu phi ngôn ngữ (hình 1 và 2).
Như vậy, ở trẻ thuận tay phải, kiểu ngôn ngữ liên
quan đến tiểu não phải và kiểu phi ngôn ngữ liên
quan đến tiểu não trái. Kết quả này cũng phù hợp
với nhiều nghiên cứu trên CHTcn [6, 15, 16, 17, 18,
19]. Những tác giả đều nhấn mạnh sự liên quan giữa
thùy sau tiểu não trái với kiểu phi ngôn ngữ. Từ tất cả
các kết quả của nghiên cứu lâm sàng tâm thần kinh,
nghiên cứu CHT giải phẫu và chức năng cho phép
chúng tôi gợi ý rằng tiểu não trái, đặc biệt là thùy sau
trái, tham gia một cách ưu thế vào TNLV phi ngôn
ngữ hay không gian. Gần đây, các nghiên cứu trên
CHT ở trạng thái nghỉ (resting-state MRI) và CHT bó
sợi thần kinh (MRI tractography) góp phần làm sáng
tỏ sự kết nối về cấu trúc giải phẫu và chức giữa tiểu
não và vỏ não, đặc biệt là vỏ não trước lưng bên [19,
20, 21, 22].
V. KẾT LUẬN
Tóm lại, nghiên cứu này cung cấp những bằng
chứng rõ ràng hơn rằng tiểu não không chỉ có tham
gia vào TNLV ngôn ngữ mà còn có vai trò trong TNLV
phi ngôn ngữ. Tổn thương thùy sau trái tiểu não dẫn
đến những rối loạn về TNLV phi ngôn ngữ ở trẻ sau
điều trị u nguyên bào tủy tiểu não. Kết quả này góp
phần vào việc lập kế hoạch điều trị, giúp hiểu rõ hơn
các tác động của tổn thương tiểu não lên rối loạn tri
giác, đóng góp vào quá trình phục hồi chức năng để
nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ sau điều trị u
nguyên bào tủy.
- Một số hạn chế của nghiên cứu
Mặc dù có nhiều giá trị khoa học, nhưng nghiên
cứu này vẫn còn những hạn chế, bao gồm: (i) lực
thống kê thấp do nghiên cứu đa trung tâm, cỡ mẫu
thấp do khó khăn trong các vấn đề hành chính, lắp
đặt thiết bị và u nguyên bào tủy là một bệnh hiếm
gặp; (ii) sự không đồng nhất về kiểu n trở lại và máy
CHT gây khó khăn trong việc so sánh dữ liệu giữa
các nhóm nghiên cứu; (iii) khó khăn trong việc phân
biệt giữa hậu quả do phẫu thuật với hậu quả do xạ
trị và hóa trị liệu vì thiếu nhóm chỉ phẫu thuật đơn
thuần.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201536
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Hoang, D. H. et al. Cognitive disorders in
pediatric medulloblastoma: what neuroimaging has to
offer. J. Neurosurg. Pediatr. 1–9 (2014).
2. Marvel, C. L. & Desmond, J. E. Functional
topography of the cerebellum in verbal working memory.
Neuropsychol. Rev. 20, 271–279 (2010).
3. Schmahmann, J. D. & Sherman, J. C. The
cerebellar cognitive affective syndrome. Brain J. Neurol.
121 (Pt 4), 561–579 (1998).
4. Knight, S. J. et al. Working Memory Abilities Among
Children Treated for Medulloblastoma: Parent Report and
Child Performance. J. Pediatr. Psychol. (2014).
5. Thürling, M. et al. Involvement of the cerebellar cortex
and nuclei in verbal and visuospatial working memory: a 7 T
fMRI study. NeuroImage 62, 1537–1550 (2012).
6. Stoodley, C. J. The cerebellum and cognition:
evidence from functional imaging studies. Cerebellum
Lond. Engl. 11, 352–365 (2012).
7. Wechsler, D. Echelle d’intelligence de Wechsler
pour enfants et adolescents. (ECPA - Editions du Centre
de Psychologie Appliquée, 2005).
8. Diedrichsen, J., Balsters, J. H., Flavell, J.,
Cussans, E. & Ramnani, N. A probabilistic MR atlas of
the human cerebellum. NeuroImage 46, 39–46 (2009).
9. Hokkanen, L. S. K., Kauranen, V., Roine, R.
O., Salonen, O. & Kotila, M. Subtle cognitive deficits
after cerebellar infarcts. Eur. J. Neurol. Off. J. Eur. Fed.
Neurol. Soc. 13, 161–170 (2006).
10. Gottwald, B., Wilde, B., Mihajlovic, Z. &
Mehdorn, H. M. Evidence for distinct cognitive deficits
after focal cerebellar lesions. J. Neurol. Neurosurg.
Psychiatry 75, 1524–1531 (2004).
11. Scott, R. B. et al. Lateralized cognitive deficits
in children following cerebellar lesions. Dev. Med. Child
Neurol. 43, 685–691 (2001).
12. Wallesch, C. W. & Horn, A. Long-term effects
of cerebellar pathology on cognitive functions. Brain
Cogn. 14, 19–25 (1990).
13. Riva, D. & Giorgi, C. The cerebellum contributes
to higher functions during development: evidence from
a series of children surgically treated for posterior fossa
tumours. Brain J. Neurol. 123 ( Pt 5), 1051–1061 (2000).
14. Botez-Marquard, T., Bard, C., Léveillé, J. &
Botez, M. I. A severe frontal-parietal lobe syndrome
following cerebellar damage. Eur. J. Neurol. Off. J. Eur.
Fed. Neurol. Soc. 8, 347–353 (2001).
15. Richards, T. L. et al. Converging evidence for
triple word form theory in children with dyslexia. Dev.
Neuropsychol. 30, 547–589 (2006).
16. Stoodley, C. J. & Schmahmann, J. D. Functional
topography in the human cerebellum: a meta-analysis of
neuroimaging studies. NeuroImage 44, 489–501 (2009).
17. Stoodley, C. J., Valera, E. M. & Schmahmann, J.
D. An fMRI study of intra-individual functional topography in
the human cerebellum. Behav. Neurol. 23, 65–79 (2010).
18. E, K.-H., Chen, S.-H. A., Ho, M.-H. R.
& Desmond, J. E. A meta-analysis of cerebellar
contributions to higher cognition from PET and fMRI
studies. Hum. Brain Mapp. 35, 593–615 (2014).
19. Lv, Z. et al. Alteration of functional connectivity
within visuospatial working memory-related brain network
in patients with right temporal lobe epilepsy: a resting-
state fMRI study. Epilepsy Behav. EB 35, 64–71 (2014).
20. Salmi, J. et al. Cognitive and motor loops of the
human cerebro-cerebellar system. J. Cogn. Neurosci.
22, 2663–2676 (2010).
21. Soelva, V. et al. Fronto-cerebellar fiber
tractography in pediatric patients following posterior
fossa tumor surgery. Childs Nerv. Syst. ChNS Off. J.
Int. Soc. Pediatr. Neurosurg. 29, 597–607 (2013).
22. Law, N. et al. Cerebello-thalamo-cerebral
connections in pediatric brain tumor patients: impact on
working memory. NeuroImage 56, 2238–2248 (2011).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT:
Mục tiêu: U nguyên bào tủy là loại u não ác tính thường gặp nhất ở trẻ nhỏ, u thường phát sinh trong hố sau.
Trẻ em sau khi được điều trị u nguyên bào tủy thường bị giảm trí nhớ làm việc (TNLV), ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống và hiệu quả học tập. Mục tiêu của nghiên cứu này được thực hiện để mô tả sự tham gia của tiểu não trong
suy giảm TNLV ở những trẻ em này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm trẻ em khỏe mạnh và trẻ em sau điều trị u nguyên
bào tủy. Tất cả đối tượng đều được thực hiện một cuộc kiểm tra chi tiết bệnh học thần kinh, cộng hưởng từ (CHT)
giải phẫu và chức năng (CHTcn). CHTcn được thực hiện trong khi các đối tượng nghiên cứu tả lời các câu hỏi về
giác quan (nghe, nhìn) và thông tin (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ). Phần mềm SPM8 và SUIT đã được sử dụng cho dữ
liệu CHT giải phẫu và chức năng. Phân tích số liệu bằng kiểm định phi tham số Mann-Whitney U.
Kết quả: Các bệnh nhân có tổn thương tiểu não nằm chủ yếu ở phía sau thùy trái. Những bệnh nhân này có
giảm đáng kể chỉ số thông minh, trung tâm điều hành và TNLV dạng thị giác không gian. Ở nhóm trẻ em khỏe mạnh,
CHTcn cho thấy có sự kích hoạt mạnh mẽ của thuỳ sau trái tiểu não trong TNLV thị giác không gian hoặc TNLV phi
ngôn ngữ.
Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng rằng tiểu não đóng vai trò trong TNLV. Các tổn thương
của thùy sau trái tiểu não có thể dẫn đến suy giảm TNLV phi ngôn ngữ ở trẻ em. Điều này góp phần vào việc lập
kế hoạch điều trị và phục hồi chức năng cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em được điều trị u nguyên bào tủy
ở tiểu não.
Từ khóa: Trí nhớ làm việc; cộng hưởng từ chức năng; tiểu não; u nguyên bào tủy.
Người liên hệ: Hoàng Đức Hạ, Email: drhoangducha.hp@gmail.com
Ngày nhận bài: 2 . 5. 2015
Ngày chấp nhận đăng: 30. 5. 2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_giai_phau_chuc_nang_cua_tieu_nao_trong_tri_nho_la.pdf