Về biến chứng
Biến chứng thông kém chức năng
Tỷ lệ biến chứng này của chúng tôi là
6/124, chiếm (4,8%), phải can thiệp ngoại khoa
để xử lý hiện tượng kém chức năng này sau
khi đã cho bệnh nhân thay đổi tư thế khi cho
dịch thẩm phân vào - ra nhiều lần thất bại.
Hoặc chụp X-quang xác định vị trí của thông
nằm ở phía trên ổ bụng. Những trường hợp
này chúng tôi tiến hành PTNSOB gỡ dính, cắt
mạc nối nếu cần, kéo thông ra ngoài bơm rữa
dưới áp lực và đặt lại thông vào túi cùng
Douglas. Tỷ lệ thành công lần đầu là 3/6
trường hợp, có 3/6 trường hợp chúng tôi
không thể tạo khoang được, hoặc tạo khoang
rất khó khăn, và khoang phúc mạc dính rất
nặng nên không thể cứu thông được mà phải
rút thông chuyển bệnh nhân sang lọc máu. Cả
ba trường hợp này trước đó có viêm phúc mạc
từ 2 – 4 lần, nhưng đáp ứng điều trị nội khoa.
Một trường hơp tắc thông tái lại do fibrin,
được can thiệp nội soi ổ bụng sửa thông lần 2,
với kết quả tốt. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu
thông là một giải pháp tốt, cũng như nhận
định của Stefano Santarelli áp dụng nội soi ổ
bụng để can thiệp cho những trường hợp tắc
thông nhằm kéo dài sự lọc màng bụng là một
giải pháp hữu ích. Sau mổ bệnh nhân lại được
tiếp tục thẩm phân phúc mạc.
Biến chứng viêm phúc mạc sau mổ
Theo Trần Hữu Vinh (2010)(12), viêm phúc
mạc là một biến chứng nặng nề nhất đối với
những bệnh nhân được điều trị bằng phương
pháp thẩm phân phúc mạc, và là mối lo ngại của
các nhà thận học khi điều trị bệnh nhân suy thận
mạn tính giai đoạn cuối bằng phương pháp này.
Nguyên nhân nhiễm nấm hoặc vi khuẩn do
thông Tenckhoff thông nối giữa ổ bụng với môi
trường bên ngoài, mà nguyên nhân chủ yếu là
bệnh nhân không tuân thủ chế độ đảm bảo vô
khuẩn khi thực hiện quá trình lọc. Còn nếu quá
trình phẫu thuật tuân thủ nghiêm ngặt vô khuẩn
thì viêm phúc mạc ngay sau mổ ít xảy ra.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu hiệu quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt thông Tenckhff, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 202
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
TỐI THIỂU ĐẶT THÔNG TENCKHFF
Dương Quang Vũ**, Thái Minh Sâm**, Châu Quí Thuận**, Hoàng Khắc Chuẩn**, Trần Trọng Trí**,
Đỗ Quang Minh**, Nguyễn Thị Thái Hà**, Nguyễn Vĩnh Bình*, Nguyễn Minh Quang**,
Nguyễn Trọng Hiền**, Vũ Đức Huy**, Thái kinh Luân*, Nguyễn Duy Điền**, Trần Ngọc Sinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu (PTNSOBTT) đặt thông Tenckhoff, xây
dựng quy trình PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff thẩm phân phúc mạc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định
điều trị thay thế thận bằng thẩm phân phúc mạc liên tục (TPPM) từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng.
Kết quả: tổng cộng có 124 TH. Tuổi trung bình 43,37±13,3. Giới: nam 67/124 TH(54%), nữ: 57/124
TH(46%). Phương pháp vô cảm: tê tại chổ 116/124 TH (93,5%). Tạo khoang bằng dung dung dịch 119/124 TH
(96%). Thời gian mổ 52,1±13,69 phút. Chảy máu sau mổ 2/124 TH (1,6%), viêm phúc mạc sau mổ 6/124 TH
(4,8%), tắc ống thông 6/124 TH (4,8%), rò dịch 3/124 TH (2,4%), thông hoạt động tốt không xảy ra biến chứng
gì 110/124 TH (88,7%).
Kết luận: PTNSOBTT chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được
ổ bụng, tránh tổn thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm
khi cần thiết.
Từ khóa: kỹ thuật đặt thông Tenckhoff, Nội soi ổ bụng đặt thông Tenckhoff
ABSTRACT
STUDYING THE EFFECT OF MINILAPAROSCOPIC INSERTION TENCKHOFF CATHETER
Duong Quang Vu, Thai Minh Sam, Chau Qui Thuan, Hoang Khac Chuan, Tran Trong Tri,
Do Quang Minh, Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Nguyen Minh Quang, Nguyen Trong Hien,
Vu Duc Huy, Thai Kinh Luan, Nguyen Duy Dien, Tran Ngoc Sinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 202 - 208
Objective: To study the results of minilaparoscopic placement of tenckhoff catheter and build up the protocol
on this procedure.
Materials and methods: case study. The end stage renal disease patients receiving chronic ambulatory
peritoneal dialysis from Mar 2010 to Mar 2012 were enrolled.
Results: 124 patients, the mean age was 43,37±13,3; male 67/124 cases (54%), female: 57/124 cases (46%),
local anesthesia 116/124 cases (93,5%), operation time 52,1±13,69 minutes, partial omentectomy 69/124 cases
(55,6%). The technique’s complications were peritoneal bleeding 2/124 cases (1,6%), early peritonitis 6/124 cases
(4,8%), catheter obstruction 6/124 cases (4,8%), dialysate leakage 3/124 cases (2,4%). The number of catheter
without complications and good at functionality was 110/124 cases (88,7%).
* Đại Học Y Dược TP. HCM ** Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Dương Quang Vũ, ĐT: 0903720456, Email: bsduongquangvu@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 203
Conclusion: the technique has a significant decline in the complications and improvement on the outcome of
chronic peritoneal catheter. It was not only able to perform under local anesthesia, but partial omentectomy also,
bringing a better view inside peritoneal cavity.
Keywords: laparoscopic placement of tenckhoff catheter, placement technicque of tenckhoff catheter
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận mạn trên thế giới có khuynh hướng
ngày càng tăng. Tại Việt Nam, theo số liệu thống
kê năm 2007, cứ mỗi một triệu dân có khoảng 120
người bị suy thận mạn, trong đó khoảng 10.000
bệnh nhân cần điều trị thay thế thận. Có ba
phương pháp điều trị thay thế thận: ghép thận,
lọc máu định kỳ và thẩm phân phúc mạc. Về kỹ
thuật đặt thông Tenckhoff trong thẩm phân phúc
mạc, trước đây áp dụng mổ mở, gần đây các tác
giả trên thế giới áp dụng kỹ thuật nội soi ổ bụng,
với những ưu điểm như: đơn giản, hiệu quả, và ít
biến chứng. Ngoài ra, kỹ thuật nội soi ổ bụng có
thể kết hợp giải quyết một số tình huống như: bóc
tách các dây dính, cắt mạc nối lớn khi cần, (11)
Nhưng, kỹ thuật này vẫn còn một số hạn chế: gây
mê, sử dụng nhiều trocar.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối có
chỉ định điều trị thay thế thận bằng thẩm phân
phúc mạc liên tục.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân: là người Việt Nam, bị bệnh suy
thận mạn, có chỉ định điều trị thay thế thận,
được phẫu thuật nội soi ổ bụng tối thiểu đặt
thông Tenchkoff tại bệnh viện Chợ Rẫy, tự
nguyện tham gia nghiên cứu, có hồ sơ ghi chép
đầy đủ số liệu nghiên cứu, theo dõi sau mổ và tái
khám định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có chống chỉ định của phẫu thuật,
bệnh nhân không theo dõi được.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012,
tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt trường hợp lâm sàng.
Nội dung nghiên cứu
Thăm khám lâm sàng ghi nhận: họ và tên,
tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ, số nhập viện,
ngày mổ, ngày ra viện, chiều cao, cân nặng, các
tiền căn bệnh nội khoa (như bệnh tim mạch, đái
tháo đường,), và tiền căn ngoại khoa (phẫu
thuật vùng bụng), vấn đề lọc máu, kết quả xét
nghiệm máu lúc nhập viện: hematocrite, BUN,
creatinine, kali. Trong quá trình phẫu thuật ghi
nhận: phương pháp mổ, phương pháp vô cảm,
thuốc giảm đau sử dụng trong lúc mổ, cắt mạc
nối lớn, chạm thương các tạng trong ổ bụng, thời
gian mổ. Sau mổ: các biến chứng: chảy máu ổ
bụng, rỉ dịch, thông kém chức năng, viêm phúc
mạc sau mổ, nhiễm trùng vết mổvà các
nguyên nhân, và thời điểm rút bỏ thông.
Kỹ thuật PTNSOBTT
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
Bệnh nhân được giải thích về các bước tiến
hành và những nguy cơ. Yêu cầu đi tiểu trước
khi được đưa vào phòng mổ, kháng sinh dự
phòng được cho ít nhất 60 phút trước mổ, thuốc
an thần có thể được sử dụng khi bệnh nhân quá
lo lắng hoặc sợ.
Chuẩn bị dụng cụ khi phẫu thuật nội soi ổ bụng
tối thiểu
Hệ thống máy bơm và khí CO2 hoặc dung
dịch nước muối sinh lý hoặc dung dịch thẩm
phân, thông Tenckhoff cổ thẳng với hai nút chặn
(double – cuff), nòng dẫn bằng kim loại. Trocar
với đường kính 8 mm (hai nút chặn của thông
Tenchkoff đi qua dễ dàng), chiều dài 21,5 cm
(mục đích làm đường dẫn đến cùng đồ Douglas).
Cây tạo đường hầm dưới da.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 204
Các bước tiến hành
Bước 1: xác định vị trí rạch da - bờ dưới đầu
cong thông Tenckhoff nằm dưới khớp mu 2 cm,
vị trí nút chặn trong chính là vị trí gây tê và rạch
da.
Bước 2: gây tê - gây tê tại chỗ bằng lidocain
2% 20ml tại vị trí đã chọn (thường từ T8 đến T10).
Bước 3: rạch da - rạch da tại vị trí đã chọn
đường bên cách đường trắng giữa 2 – 3 cm, qua
da đến cân cơ thẳng bụng, xẻ cân cơ thẳng bụng
theo chiều dọc, vén cơ, xẻ lá sau cân cơ thẳng
bụng, mở mạc ngang cùng phúc mạc.
Bước 4: cắt mạc nối lớn - nếu mạc nối lớn che
phẫu trường tiến hành kéo ra qua lỗ mở phúc
mạc cắt và cột bằng Silk 3.0.
Bước 5: khâu mũi túi phúc mạc - khâu mũi
túi phúc mạc cùng mạc ngang bằng vicryl 3.0.
Bước 6: đặt trocar - trocar là vỏ máy cắt đốt
nội soi với chiều dài 21,5 cm và đường kính 0,8
cm, được đặt vào ổ bụng hướng về cùng đồ
Douglas và cột tạm mũi khâu túi.
Bước 7: tạo khoang - tiến hành tạo khoang
bằng dung dịch thẩm phân.
Bước 8: đặt máy soi - đưa máy soi vào lòng
trocar và quan sát ổ bụng, khi thấy rõ cùng đồ
Douglas thì trượt trocar xuống theo hướng dẫn
của máy soi đến cùng đồ Douglas.
Bước 9: rút thị kính máy soi - khi trocar đến
cùng đồ, máy soi được lấy ra ngoài.
Bước 10: đặt thông Tenckhoff - thông
Tenckhoff với nòng dẫn được đặt vào trong lòng
trocar và đưa xuống cho đến khi vướng thì lui
dần trocar và lấy ra, sau đó vừa rút nòng dẫn vừa
đẩy thông Teckhoff đến khi nút chặn trong chạm
mạc ngang - phúc mạc.
Bước 11: cột mũi khâu túi phúc mạc - mũi
khâu túi được cột sát nút chặn trong và khâu lên
nút chặn này đồng thời cột cố định đúng trục của
thông.
Bước 12: kiểm tra thông (test nước) - nếu tạo
khoang bằng khí CO2, thì bơm vào ổ bụng
khoảng 50 – 100 ml dịch nước muối đẳng trương,
để dịch chảy ra tự do (không dùng bơm tiêm rút
dịch). Trường hợp tạo khoang bằng dung dịch,
không cần bơm dịch, chỉ quan sát dòng chảy của
dịch tạo khoang qua thông Tenckhoff.
Bước 13: tạo đường hầm dưới da và chọn lỗ
thoát đúng vị trí: cách và dưới vết mổ 5 cm, cách
nút chặn ngoài ít nhất 2 cm và tạo đường hầm
dưới da.
Bước 14: khâu cân cơ và da - khâu cân bằng
Vicryl 3.0, khâu da bằng nylon 3.0.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS for Window 16.0.
Biến số định lượng được trình bày dưới dạng
trung bình (± độ lệch chuẩn). Biến số định tính
được trình bày dưới dạng trị số, tỉ lệ phần trăm
(N, %).
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Từ tháng 3 năm 2010 đến tháng 3 năm 2012,
chúng tôi thực hiện PTNSOBTT đặt thông
Tenckhoff để thẩm phân phúc mạc cho 124 bệnh
nhân. Nam giới là 67/124 trường hợp, chiếm
54%. Nữ giới là 57/124 trường hợp, chiếm 46%.
Tuổi trung bình: 43,37±13,3, nhỏ nhất 16 tuổi, lớn
nhất 76 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 – 49 chiếm tỷ
lệ cao nhất với 28,2%, nhóm tuổi dưới 20 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,6%. Chỉ số BMI trung
bình là 22,93±1,87, thấp nhất là 19,05, cao nhất là
28,54.
Tiền căn mổ bắt con có 3 trường hợp trong
đó:1 trường hợp sẹo mổ da đường dọc giữa, 2
trường hợp sẹo mổ da đường ngang trên xương
vệ. Tăng huyết áp là bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ
cao nhất với 86,3% (107/124 trường hợp), kế đến
là viêm gan siêu vi 14,5% (viêm gan siêu vi B:
11/124 truờng hợp, viêm gan siêu vi C 7/124
truờng hợp), sau đó là đái tháo đường type 2 với
12,1% (15/124 trường hợp), ít nhất là suy tim với
7,3% (9/124 trường hợp). Lọc máu định kỳ chiếm
tỷ lệ cao nhất với 37,9% (47/124 trường hợp), kế
đến là lọc máu hỗ trợ trước mổ với 37,9% (47/124
trường hợp), sau đó là lọc máu cấp cứu lúc nhập
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 205
viện với 15,3% (19/124 trường hợp) và thấp nhất
là không cần chạy thận với 8,9% (11/124 trường
hợp).
Độ thanh thải creatinine trung bình là
8,73±2,79 ml/phút, thấp nhất là 3,2 ml/phút, cao
nhất 18,58 ml/phút.
Kỹ thuật PTNSOBTT đặt thông
TENCKHOFF
Tê tại chỗ thành công trong 116/124 TH
(93,5%), chuyển mê nội khí quản 1/124 TH
(0,8%).
Đường bên cách rốn 2 -3 cm, bên trái trong
124/124 TH.
Tạo khoang bằng dung dịch 119/124 TH
(96%), bằng khí CO2 5/124 TH (4%).
Thời gian mổ trung bình 52,1±13,69, ngắn
nhất 30 phút, dài nhất 90 phút.
Cắt một phần mạc nối lớn 69/124 TH (55,6%)
Kết quả PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff
Thời gian theo dõi 13,8 ± 7,38 tháng.
Kết quả tốt 110/124 TH (88,7%), trung bình
11/124 TH (8,9%) và xấu 3/124 TH (2,4%).
Biến chứng kỹ thuật đặt thông Tenckhoff
và xử trí biến chứng
Bảng 1: biến chứng sau mổ
Các biến chứng Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Chảy máu
Rò dịch
VPMSM
Tắc thông
2
3
6
6
1,6
2,4
4,8
4,8
Cộng 17 13,6
VPMSM: viêm phúc mạc sau mổ
Bảng 2: biến chứng tắc thông
Thông kém chức
năng
Số trường hợp (n =
124)
Tỷ lệ %
Di lệch
Fibrin
Mạc nối bám
0
4
2
0
3,2
1,6
Cộng 6 4,8
Bảng 3 xử trí chảy máu
Điều trị Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Nội khoa
Mổ cầm máu
2
0
1,6
0
Cộng 2 1,6
Bảng 3.5: Xử trí viêm phúc mạc sau mổ
Điều trị Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Nội khoa
Rút thông
6
0
4,8
0
Cộng 6 4,8
Bảng 4: PTNSOB cứu thông
Nội soi ổ bụng Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
Thành công
Thất bại*
3
3
2,4
2,4
Cộng 6 4,8
PTNSOB: phẫu thuật nội soi ổ bụng
*: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu thông thất bại rút
bỏ thông, bệnh nhân quay lại lọc máu.
Bảng 5: Số lần mổ
Số lần mổ Số trường hợp (n = 124) Tỷ lệ %
1 lần
2 lần
5
1
4
0,8
Cộng 6 4,8
Tỷ lệ phần trăm thông tồn tại theo thời gian
Biểu đồ 1: tỷ lệ phần trăm thông và bệnh nhân
tồn tại theo thời gian
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 206
Tại thời điểm 12 tháng sau mổ, 95% thông tồn
tại, 99% bệnh nhân tồn tại.
Tại thời điểm 24 tháng sau mổ, 90% thông tồn
tại, 94% bệnh nhân tồn tại.
Bệnh nhân tiếp tục thẩm phân phúc mạc hiệu
quả cho đến kết thúc nghiên cứu 114/124 TH
(91,9%), chuyển sang lọc máu 6/124 TH (4,8%), tử
vong chiếm 3/124 TH (2,4%) và chuyển sang
ghép thận 1/124 TH (0,8%).
Bảng 6: nguyên nhân tử vong
Nội soi (n = 3)
Choáng nhiễm trùng*
Viêm phổi cộng đồng
Không rõ nguyên nhân
1
1
1
33,3%
33,3%
33,3%
*: từ đường tiêu hóa do viêm ruột hoại tử
Bảng 7: nguyên nhân rút thông
Nội soi (n = 7)
Ghép thận
Sửa thất bại*
Viêm phúc mạc**
1
3
3
14,2%
42,9%
42,9%
*: Phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa thông Tenckhoff
**: Viêm phúc mạc không đáp ứng điều trị
Tử vong do những nguyên nhân không liên
quan đến thẩm phân phúc mạc chiếm tỷ lệ nhiều
hơn và không có trường hợp nào tử vong do kỹ
thuật PTNSOBTT đặt thông Tenckhoff.
Ba trường hợp sửa thông thất bại do ổ bụng
dây dính nhiều.
BÀN LUẬN
Kết quả ptnsobtt đặt thông tenckhoff
Về phương pháp vô cảm
Theo Crabtree(3) gây mê trên bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn cuối do có nhiều bệnh lý đi
kèm nên sẽ tăng nguy cơ của gây mê. Chúng tôi
tê tại chỗ thành công trong 93,5% trường hợp với
Lidocain 2% 20ml tiêm dưới da tại vị trí đã chọn,
và có thể phối hợp thêm các loại thuốc giảm đau
khác như: Paracetamol, Tramadol, Fentanyl,
Sufantanyl. Trường hợp bệnh nhân lo lắng nhiều,
chúng tôi sử dụng thêm Midazolam 1mg tiêm
bắp. Đa số tác giả chọn phương pháp vô cảm là tê
tại chỗ như:
Bảng 8: so sánh phương pháp vô cảm với những tác
giả khác
Tác giả Kỹ thuật mổ Số
bệnh
nhân
Phương
pháp vô
cảm
Eklund B
1998
Nội soi 65 Tê tại chỗ
Mổ mở 42 Tê tại chỗ
Gadallah MF
1999(4)
Nội soi 76 Mê
Mổ mở 72 Tê tại chỗ
T H Minh, 2012(14) Mổ mở 84 Tê tại chỗ
Yang PJ, 2009 Nội soi tối thiểu 218 Tê tại chỗ
Nghiên cứu hiện tại Nội soi tối thiểu 124 Tê tại chỗ
Về kỹ thuật nội soi ổ bụng tối thiểu
Kỹ thuật đặt thông lý tưởng vẫn còn là một
vấn đề đang tranh cải. Đa số các tác giả chọn kỹ
thuật mổ mở tối thiểu (minilaparotomy), những
tác giả khác áp dụng kỹ thuật đặt mù (blind
approach) với một trocar hay kỹ thuật Seldinger
cải biên, và kỹ thuật mổ nội soi ổ bụng.
Trước đây, chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ mở
không cắt mạc nối, với tỷ lệ thông kém chức năng
cần can thiệp là 11,5% (n = 304)(10), theo tác giả
Tiong, tỷ lệ này là 12,2% (n = 139)(10). Nên chúng
tôi cải tiến kỹ thuật với mục đích làm giảm biến
chứng cũng như thông sử dụng hiệu quả và lâu
dài hơn. Xuất phát từ vấn đề bệnh nhân thường
nhập viện trong tình trạng suy thận giai đoạn
cuối (cần lọc máu với tỷ lệ cao), nhiều bệnh lý
mạn tính khác đi kèm. Nên, mặc dù nội soi ổ
bụng có kết quả rất tốt về kết quả thông cũng như
các biến chứng(8), nhưng đi kèm với phương pháp
này là phải gây mê. Gây mê trên đối tượng này
nguy cơ rất cao theo Crabtree(3). Để tránh gây mê
nhưng vẫn khảo sát được ổ bụng, hiện nay chúng
ta có thể sử dụng kỹ thuật Y-Tec. Kỹ thuật này đắt
tiền, không phù hợp với phần lớn bệnh nhân suy
thận.
Vì vậy chúng tôi sử dụng chiếc vỏ máy cắt đốt
nội soi tiền liệt tuyến, với chiều dài 21,5 cm,
đường kính 0,8 cm (phù hợp với 2 mục tiêu: đủ
chiều dài đến cùng đồ Douglas, và vừa để hai nút
chặn của thông Tenckhoff đi qua). Với kỹ thuật
này, chúng tôi:vẫn cắt được một phần mạc nối lớn
khi cần (điều này không thể thực hiện với kỹ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 207
thuật Y-Tec), vẫn quan sát được ổ bụng, tránh tổn
thương các quai ruột, xác định đúng cùng đồ
Douglas, đặt thông đúng vị trí, chỉ gây tê tại chỗ,
khâu được mũi túi phúc mạc, nên có thể sử dụng
thông thẩm phân sớm khi cần thiết, và phổ biến
kỹ thuật rộng rãi.
Về biến chứng
Biến chứng thông kém chức năng
Tỷ lệ biến chứng này của chúng tôi là
6/124, chiếm (4,8%), phải can thiệp ngoại khoa
để xử lý hiện tượng kém chức năng này sau
khi đã cho bệnh nhân thay đổi tư thế khi cho
dịch thẩm phân vào - ra nhiều lần thất bại.
Hoặc chụp X-quang xác định vị trí của thông
nằm ở phía trên ổ bụng. Những trường hợp
này chúng tôi tiến hành PTNSOB gỡ dính, cắt
mạc nối nếu cần, kéo thông ra ngoài bơm rữa
dưới áp lực và đặt lại thông vào túi cùng
Douglas. Tỷ lệ thành công lần đầu là 3/6
trường hợp, có 3/6 trường hợp chúng tôi
không thể tạo khoang được, hoặc tạo khoang
rất khó khăn, và khoang phúc mạc dính rất
nặng nên không thể cứu thông được mà phải
rút thông chuyển bệnh nhân sang lọc máu. Cả
ba trường hợp này trước đó có viêm phúc mạc
từ 2 – 4 lần, nhưng đáp ứng điều trị nội khoa.
Một trường hơp tắc thông tái lại do fibrin,
được can thiệp nội soi ổ bụng sửa thông lần 2,
với kết quả tốt. Phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu
thông là một giải pháp tốt, cũng như nhận
định của Stefano Santarelli áp dụng nội soi ổ
bụng để can thiệp cho những trường hợp tắc
thông nhằm kéo dài sự lọc màng bụng là một
giải pháp hữu ích. Sau mổ bệnh nhân lại được
tiếp tục thẩm phân phúc mạc.
Biến chứng viêm phúc mạc sau mổ
Theo Trần Hữu Vinh (2010)(12), viêm phúc
mạc là một biến chứng nặng nề nhất đối với
những bệnh nhân được điều trị bằng phương
pháp thẩm phân phúc mạc, và là mối lo ngại của
các nhà thận học khi điều trị bệnh nhân suy thận
mạn tính giai đoạn cuối bằng phương pháp này.
Nguyên nhân nhiễm nấm hoặc vi khuẩn do
thông Tenckhoff thông nối giữa ổ bụng với môi
trường bên ngoài, mà nguyên nhân chủ yếu là
bệnh nhân không tuân thủ chế độ đảm bảo vô
khuẩn khi thực hiện quá trình lọc. Còn nếu quá
trình phẫu thuật tuân thủ nghiêm ngặt vô khuẩn
thì viêm phúc mạc ngay sau mổ ít xảy ra.
Bảng 9: so sánh tỷ lệ viêm phúc mạc sau mổ với
những tác giả khác
Tác giả Kỹ thuật
mổ
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Gadallah MF
1999(4)
Nội soi 76 2,6%
Mổ mở 72 12,5%
Trần Hữu Vinh, 2010(12) Mổ mở 84 10,25%
Trần Ngọc Sinh, 2010(13) Mổ mở 304 1,64%
Phạm Văn Bùi, 2005(6) Mổ mở 47 23,5%*
Nghiên cứu hiện tại Nội soi tối
thiểu
124 4,8% (6
TH)
* trong đó 10,6% điều trị bảo tồn thất bại phải rút bỏ
thông.
Biến chứng chảy máu sau mổ
Chảy máu trong phúc mạc dịch thẩm phân
có màu hồng, máu cục sẽ làm tắc thông, nhưng ít
khi phải mổ cầm máu. Chảy máu vết mổ thường
do cầm máu kém và băng ép tại chỗ là đủ(13).
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không ghi
nhận chảy máu vết mổ. Tỷ lệ chảy máu trong ổ
bụng là 2/124, chiếm 1,6%. Hai trường hợp này
được điều trị nội khoa thành công. Không có
trường hợp phải can thiệp ngoại khoa.
Bảng 10: so sánh tỷ lệ chảy máu sau mổ với những
tác giả khác
Tác giả, năm Kỹ thuật
mổ
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Trần Ngọc Sinh, 2010(13) Mổ mở 304 6,58%
Youmbissi TJ, 2001(15) Mổ mở 18 11%
Lo WK, 1992(5) Mổ mở 65 16%
Nghiên cứu hiện tại Nội soi tối
thiểu
124 1,6%
(2 TH)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phẫu thuật thành công cao: 114/124 trường
hợp, chiếm 91,9%, bệnh nhân làm CAPD có hiệu
quả trong thời gian nghiên cứu là 13,8 ± 7,4
tháng, chỉ cần gây tê tại chỗ, có thể cắt một phần
mạc nối lớn khi cần thiết, quan sát được ổ bụng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Thận Niệu 208
xác định đúng cùng đồ Douglas, tránh tổn
thương các tạng trong ổ bụng, ít tốn kém và có
thể sử dụng thông thẩm phân phúc mạc sớm khi
cần thiết.
Có thể phổ biến kỹ thuật nội soi ổ bụng tối
thiểu đặt thông Tenckhoff rộng rãi tại các cơ sở y
tế, với điều kiện có trang bị phòng mổ tối thiểu
với một máy nội soi bàng quang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bak Leong Goh, Ganeshasha Yudisthra M., Teck Onn Lim,
(2009). Establishing learning curve for Tenckhoff catheter
insertion by interventional Nephrologist using CUSUM
analysis: How many procedures and in which situation?.
Seminar in Dialysis, vol 22, No 2 (March-April), 199-203
2. Copley J. B, Lindberg J. S, Back S. N, Tapia N. P.(1996)
Peritoneoscopic placement of Swan neck peritoneal dialysis
catheters. Perit Dial Int, 16 Suppl 1, 330.
3. Crabtree J. (2008). Previous abdominal surgery is not
necessarily a contraindication for peritoneal dialysis. Nature
Clinical Practice Nephrology, Vol 8, No 1, 16 – 17.
4. Gadallah M. F., Pervez A., El-Shahawy M. A., Sorrels D., et al
(1999). Peritoneoscopic versus surgical placement of peritoneal
dialysis catheters: a prospective randomized study on
outcome. Am J Kidney Dis, 33, 118-122.
5. Lo W. K., Cheung W. C., Chan T. M., Lo C. Y., Lui S. L. and
Cheng I. K. P. (1992). Result of lower paramedian insertion of
Tenckhoff catheter.Journal of the Hong Kong Medical
Association,Vol. 44, No. 3, 159 -163.
6. Phạm Văn Bùi (2005). Khảo sát các biến chứng của thẩm phân
phúc mạc liên tục lưu động trong điều trị bệnh suy thận mạn
giai đoạn cuối. Tạp chí Y Học Việt Nam, số đặc biệt (chuyên
đề Tiết Niệu-Thận Học), 451-462.
7. Reissman P., Lyass S., Shiloni E., Rivkind A.and Berlatzky Y.
(1998). Placement of a Peritoneal Dialysis Catheter With
Routine Omentectomy—Does it Prevent Obstruction of the
Catheter? European journal of surgery, 164, 703 – 707.
8. Ruben R., Lewis A., Hassad E. (1961). The use of peritoneal
dialysis in a patient with chronic renal insufficiency,
(Unpublished report).
9. Stegmayr B. G. (1993). Paramedian insertion of Tenckhoff
catheters with three purse-string sutures reduces the risk of
leakage, Peritoneal Dialysis Int, vol 13, suppl 2, 124-126
10. Tiong H. Y., Poh J., Sunderaraj K., et al (2006). Surgical
complications of Tenckhoff catheters used in continuous
ambulatory peritoneal dialysis, Singapore Medical Journal,
vol 40 (8), 707-711.
11. Tsimoyiannis E., Siakas P., Glantzounis G., et al (2000).
Laparoscopic placement of the Tenckhoff catheter for
peritoneal dialysis, Surg Laparoscopy, Endoscopy
Percutaneous Techniques, 10, 218-221.
12. Trần Hữu Vinh (2010). Kỹ thuật đặt catheter ổ bụng để thẩm
phân phúc mạc trong điều trị bệnh nhân suy thận mạn. Đề tài
cấp cơ sở, bệnh viện Bạch Mai.
13. Trần Ngọc Sinh, Trần Trọng Trí, Phạm Thị Chải, Dương
Quang Vũ, Châu Qúy Thuận, Hoàng Khắc Chuẩn, Nguyễn
Thị Thái Hà (2010). Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng cứu
thông Tenckhoff nghẹt. Tạp chí Y Học TP.HCM, 14, phụ bản
số 2, 143-146.
14. Trương Hoàng Minh, Lê Hoàng Thịnh, Lê Thị Nghĩa (2012).
Đánh giá vai trò của cắt mạc nối trong phẫu thuật đặt catheter
thẩm phân phúc mạc tại bệnh viện Nhân Dân 115. Tập chí Y
học TP.HCM, phụ bản của tập 16, số 3, 472-476.
15. Youmbissi TJ, Amir A, Malik QT, Joaeb A, Kbursany AL,
Ghacha R., and et (2001). Simplified surgical placement of
Tenckhoff catheter under local anesthesia: the Dammam
central hospital experience. Saudi journal of kidney diseases
and transplantation, 12 (2), 175 – 178.
Ngày nhận bài báo: 15/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/5/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_hieu_qua_cua_phau_thuat_noi_soi_o_bung_toi_thieu.pdf