Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên

MỤC LỤC Phần thứ nhất: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1 1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1 1.1.1. Điều tra tự nhiên 1 1.1.1.1. Vị trí địa lý 1 1.1.1.2. Điều kiện đất đai 1 1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn 2 1.1.2. Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội 3 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế 3 1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội 4 1.1.3. Tình hình sản xuất 5 1.1.3.1. Ngành trồng trọt 5 1.1.3.2. Ngành chăn nuôi 6 1.1.3.3. Công tác thú y 8 1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại giống gia cầm Thịnh Đán 9 1.1.4.1. Quá trình thành lập 9 1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức 10 1.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại 11 1.1.4.4. Tình hình sản xuất của Trại 11 1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN 13 1.2.1. Thuận lợi 13 1.2.2. Khó khăn 14 1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TỐT NGHIỆP 14 1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 14 1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất 15 1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học 15 1.3.2. Biện pháp thực hiện 16 1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 16 1.4.1. Công tác chăn nuôi 16 1.4.1.1. Công tác chọn giống 16 1.4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 18 1.4.1.3. Chế độ chiếu sáng. 22 1.4.2. Công tác thú y 23 1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà 23 1.4.2.2. Chuẩn đoán và điều trị bệnh 24 1.4.3. Tham gia các công việc khác 27 1.4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 27 1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 29 1.5.1. Kết luận 29 1.5.2. Tồn tại 29 Phần thứ hai: ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 30 2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 30 2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 31 2.2.1. Cơ sở lý luận 31 2.2.1.1. Nguồn gốc của gà 31 2.2.1.2. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm 32 2.2.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng tiêu tốn thức ăn 34 2.2.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 34 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 49 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 49 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 52 2.3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54 2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 54 2.3.2. Đặc điểm và thời gian tiến hành 54 2.3.3. Nội dung và phương pháp nghiờn cứu 55 2.3.3.1. Nội dung 55 2.3.3.2. Phương pháp nghiờn cứu 55 2.3.3.3. Các chỉ tiêu theo dừi 56 2.3.3.4. Phương pháp theo dừi 57 2.3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 59 2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60 2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống 60 2.4.2. Khối lượng gà qua các tuần tuổi 61 2.4.3. Chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn 63 2.4.4. Đặc điểm sinh sản 65 2.4.1.1.Tuổi đẻ của gà 65 2.4.1.2.Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ 66 2.4.5.Chỉ tiêu chất lượng trứng 68 2.4.5.1.Các chỉ tiêu chất lượng trứng 69 2.4.5.2.Khối lượng trứng 70 2.4.5. Tỷ lệ ấp nở 71 2.4.6.TTTĂ cho 10 quả trứng và 10 quả trứng giống 74 2.4.7.Chi phí và TTTĂ cho 10 quả trứng và 10 quả trứng giống 75 2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ 60 2.5.1.Kết luận 69 2.5.2.Tồn tại 69 2.5.3.Đề nghị 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 I. Tài liệu trong nước 64 II. Tài liệu Nước ngoài 66

doc88 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên PHẦN THỨ NHẤT CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán – Thành phố Thỏi Nguyờn trờn tuyến đường đi Hồ Núi Cốc, cách trung tâm thành phố 4 km về phía tây, ranh giới của phường Thịnh Đán được xác định như sau:       Phía đông nam giáp phường Tân Lập - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây nam giáp với xã Thịnh Đức - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía tây giáp với xã Quyết Thắng - thành phố Thỏi Nguyờn; Phía bắc giáp với phường Tõn Thịnh - thành phố Thỏi Nguyờn. Do đó giao thông thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc đi lại vận chuyển các sản phẩm nông nghiệp giữa các phường xã với nhau cũng như tới cỏc vựng miền khác. Trại giống gia cầm Thịnh Đán cũng được nằm trong khu vực thuận lợi này. 1.1.1.2. Điều kiện đất đai Phường Thịnh Đỏn cú địa hình chủ yếu là đồi núi, thể hiện ở diện tích đất sử dụng với diện tích đất của phường là 4,7 km2 trong đó: - Diện tích đất trồng lúa 97 ha;       - Diện tích hoa màu 162 ha; - Diện tích đất trồng cây ăn quả 52 ha; - Diện tích đất ở 86 ha; - Diện tích đất lâm nghiệp 96 ha; - Còn lại là các loại đất khác.       Đây là điều kiện thuận lợi để mở rộng chăn nuôi. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, khó tập trung. 1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn Phường Thịnh Đán nằm ở phía tây của Thành phố Thỏi Nguyờn, tỉnh Thỏi Nguyờn, nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía bắc Việt Nam, do vậy nó chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa. Mựa đụng: khí hậu lạnh, khô hanh. Mùa hè: khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm bình quân của cỏc mựa trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 21-290C, độ ẩm trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6-283,9 mm/thỏng, nhưng tập trung chủ yếu vào cỏc thỏng 6, 7, 8. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Thời gian này khí hậu thường khô hanh và lạnh, ẩm độ, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao động từ 13,7-24,80C (có những ngày xuống dưới 100C), ẩm độ thấp. Ngoài ra trong mùa đông còn có gió mùa đông bắc, giá rét và có sương muối, kéo dài 6-10 ngày, ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây trồng và vật nuôi. 1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán. 1.1.2.1. Điều kiện kinh tế Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Nông - Công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm trên 50%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát triển đồng đều. Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và phát triển một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân là 700kg thúc/người/năm. Thu nhập bình quân đầu người của phường năm 2010 là 1.300.000 đ /người/thỏng. Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của phường xó đó được chú ý đầu tư phát triển, trong đó giao thông, thuỷ lợi được ưu tiên hàng đầu tạo điều kiện thuận lợi cho dân đi lại, làm ăn, buụn bỏn… Trồng trọt, chăn nuôi phát triển là yếu tố góp phần thúc đẩy kinh tế của phường phát triển. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò thịt...v.v. 1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội - Tình hình xã hội + Dân cư Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm tháng năm 2010 thì dân số của phường là 16.500 người, với 2.950 hộ, trong đó có 810 hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là hộ phi nông nghiệp. Là phường nằm trên địa bàn thành phố có rất nhiều dân tộc cùng tham gia sinh sống, đại đa số là người Kinh, Nựng, Sỏn dỡu, Tày… Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn như: Đài, TV, sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong phường nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin khoa học kĩ thuật để phục vụ đời sống hàng ngày.Ngoài ra, phong trào xây dựng nếp sống văn hoá trong phường được đẩy mạnh như: xây dựng gia đình văn hoá, làng xóm văn hoá. + Y tế:Địa bàn phường là nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn của tỉnh: bệnh viện A Thỏi Nguyờn, bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc, bệnh viện Tâm thần. Ở phường còn có hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả. Các y bác sỹ và cán bộ y tế luôn tận tụy với công việc, thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân. Mọi trẻ em dưới 6 tuổi đều được tiêm phòng vaccine đầy đủ. + Giáo dục: Đây là một phường có trình độ dân trí khá cao, có rất nhiều cơ quan trường học đúng trờn địa bàn phường như: Trường Cao đẳng Sư phạm Thỏi Nguyờn, trường Cao đẳng Kinh tế, trường Trung cấp Y, trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật, trường Phổ thông trung học Ngô Quyền… Trong những năm qua phường đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở. + An ninh chính trị: Do tập trung nhiều nhà máy, trường học, dân cư đông, lượng người giao lưu nhiều nên công tác quản lý xã hội của phường khá phức tạp. Do đó, hoạt động của các ban ngành trong phường phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ. Phường đã tích cực xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người dân nhằm từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội như: nghiện hút, trộm cắp, cờ bạc… 1.1.3. Tình hình sản xuất 1.1.3.1. Ngành trồng trọt Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của phường là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (105ha). Để nâng cao hiệu quả sản xuất, phường đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) đưa các giống lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngoài ra cũn cú một số cõy khỏc được trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, đỗ, ngô... và một số cây rau màu khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông. Để cây trồng đạt năng suất cao thì không thể thiếu vai trò của hệ thống thuỷ lợi, những năm trước đây hệ thống thuỷ lợi chưa được cải thiện nên diện tích lúa thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, khô hạn về mùa đông, đồng ruộng chỉ cấy được một vụ. Hiện nay, nhờ kiên cố kênh mương hoỏ trờn đồng ruộng, số diện tích ngập ỳng, khụ hạn đã được sử dụng có hiệu quả (2 vụ/năm). Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới có năng suất cao nhờ đó đã cơ bản giải quyết được nhu cầu lương thực cho người dân. - Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song vườn tạp vẫn nhiều, cây trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh nên năng suất thấp, sản phẩm chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hoá cao, cây ăn quả chủ yếu là: na, cam, quýt, nhãn, vải... - Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Phường đã thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã được nâng lên, phủ xanh gần hết diện tích đất trống, đồi núi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo điều kiện cho việc quản lý, khai thác hợp lý. 1.1.3.2. Ngành chăn nuôi      Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở phường chủ yếu là tự cung tự cấp, sản phẩm hàng hoá đưa ra ở thị trường cũn ớt. Trong những năm gần đây người dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ các hộ sản xuất manh mún, quy mô nhỏ người dân đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ cụ thể như sau: + Chăn nuôi trâu bò Tổng đàn trâu bò của phường có khoảng 600 con, trong đó chủ yếu là trâu, trung bình mỗi hộ nông dân có một trâu hoặc bò cày kéo. Hình thức chăn nuôi trâu bò là tận dụng cỏc bói thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chưa thật đầy đủ cả số lượng và chất lượng. Việc dữ trữ các loại thức ăn cho trâu bò vào vụ đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò thường có sức khỏe kộm nờn hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh thú y chưa được chú trọng nhiều. Công tác tiêm phòng chưa triệt để, nên trâu bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác. + Chăn nuôi lợn Hầu hết các hộ dân đều chăn nuôi lợn, nhưng số lượng nuụi cũn ớt. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt như: lỳa, ngụ, khoai, sắn,... Vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa cao. Tuy nhiên, một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi như: Sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi, tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Công tác giống lợn đã được quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi lợn nái móng cái hay nái F1 (Múng cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để chủ động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trường. Công tác vệ sinh thú y còn hạn chế, việc tiêm phòng hàng năm chưa triệt để nên bệnh lác đác vẫn xẩy ra gây thiệt hại cho người chăn nuôi, đồng thời ảnh hưởng đến sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường. Trong những năm tới, mục tiêu là phải đưa được năng suất sản phẩm, chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cũng như đẩy mạnh hơn nữa việc chăn nuôi theo hình thức chăn nuôi công nghiệp. + Chăn nuôi gia cầm Nhìn chung chăn nuôi gia cầm trong toàn phường Thịnh Đỏn khỏ phát triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn thả tự nhiên. Ngoài ra trên địa bàn phường cũn cú trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn. Đây là nơi cung cấp con giống cho nhân dân trong vùng và một số địa phương khác. Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi, đó cú một số hộ gia đình chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, mua các con giống mới có năng suất cao về nuôi như: gà Lương Phượng, Sacsso, Isa, AA, Ross 508, Hyline, vịt Khaki Cambell, vịt Super meat,... Kết quả đã đem lại thu nhập khá cao cho những hộ chăn nuôi. Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà như: Vắc xin Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, IB,... Song vẫn còn một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi, đó cũng là điều đáng lo ngại vì đó là điểm cư trú và phát tán mầm bệnh gây tác hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường. 1.1.3.3. Công tác thú y Công tác vệ sinh thú y là một khâu then chốt trong chăn nuôi nó quyết định thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi quảng canh. Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vaccine Gumboro, vaccine Newcastle, vaccine đậu… Song vẫn còn một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi. Đó cũng là điều đáng lo ngại vì đây là điểm cư trú và phát tán mầm bệnh, gây tác hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường. Ngoài ra, nú cũn ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Nhận thức được điều đó nên trong những năm gần đây công tác thú y được lãnh đạo phường chú trọng quan tâm bằng nhiều biện pháp: + Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn; + Tuyên truyền lợi ích của công tác vệ sinh phòng dịch bệnh cho con người và vật nuôi; + Tuyên truyền người dân chấp hành pháp lệnh thú y; + Quan tâm đến lực lượng thú y cơ sở. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đàn gia súc, gia cầm ở khu vực đã và đang phát triển đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy ra hầu hết ở các địa phương trong toàn quốc. 1.1.4. Quỏ trỡnh thành lập và phát triển của Trại gia cầm Thịnh Đán 1.1.4.1. Quá trình thành lập Trại gà Đán được thành lập vào tháng 4 năm 1995 trên cơ sở tiếp quản cơ sở vật chất của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thỏi Nguyờn nâng cấp và đổi tên thành trại giống gia cầm Thỡnh Đỏn. Trại có diện tích 5.200 m2 với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín. Cơ sở vật chất cụ thể như sau: - 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc); - 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật; - 1 chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất; - 1 dãy chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị; - 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản; - 1 chuồng khảo nghiệm giống; - 1 kho đựng thức ăn, đựng trứng; - 1 phòng ấp trứng. Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được nuôi nhốt trong quõy cú khoảng không để vận, sân chơi phục vụ cho công tác phối giống. Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y. Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng, 1 máy nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi. 1.1.4.2. Cơ cấu tổ chức Bộ máy tổ chức của Trại bao gồm: - 1 trại trưởng; - 1 lái xe; - 1 cán bộ kỹ thuật; - 1 kế toán; - 2 công nhân. 1.1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại       * Chức năng + Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn. + Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng để giao dịch. * Nhiệm vụ + Nuôi giữ các giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập. + Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con giống tới tận tay người chăn nuôi. + Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia cầm cho người dân. + Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm. 1.1.4.4. Tình hình sản xuất của Trại       * Ngành trồng trọt       Do điều kiện đất đai của trại còn nhỏ hẹp nên ngành trồng trọt của trại chưa có điều kiện phát triển.       * Ngành chăn nuôi       Năm 2003-2004, Trại chủ yếu chăn nuôi 3 dòng gà chính là: ISA-JA57, gà Lương Phượng, gà Sacsso. Ngoài ra, cũn cú ngan Pháp bố mẹ dòng R51.        Năm 2005, Trại đã nhập giống gà Sao của Hungari về nuôi thích nghi và sản xuất thử nghiệm.       Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ giống Newzealand tại trung tâm nghiên cứu dê thỏ Sơn Tõy nuụi thử nghiệm.       Năm 2009, trại chăn nuôi chủ yếu cỏc dũng gà chính: gà Lương Phượng, gà Sacsso. Đặc biệt trại đã nhập giống gà WA về nuôi thích nghi và sản xuất thử nghiệm. Năm 2010, trại nuôi chủ yếu các dòng chính: gà Lương Phượng, gà Sacsso. Ngoài ra, trại cũng nhập thêm giống gà Mía về nuôi để tạo giống gà Mía lai Lương Phượng bán con giống. * Công tác thú y Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh", trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không ngừng tăng lên. Hệ thống chuồng nuôi được đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa đông có hệ thống chắn gió... Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm bảo ngăn cách, biệt lập với khu dân cư, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực chăn nuôi có hàng rào barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại vắc xin như: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay chất độn và định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật theo dõi, phát hiện gia cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời. Ngoài công tác sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho người chăn nuôi, Trại còn tiếp nhận sinh viên của trường Đại học Nông Lâm đến thực tập làm luận văn tốt nghiệp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và nâng cao tay nghề cho sinh viên. 1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN Thông qua quá trình sống, học tập và làm việc tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, chúng tôi có nhận xét chung như sau: 1.2.1. Thuận lợi - Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm Giống vật nuôi, chi cục thú Y tỉnh Thỏi Nguyờn và các cơ quan liên quan. - Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Trại. - Trại có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn sàng tiếp nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là luụn cú sự đoàn kết, thống nhất cao. - Trại nằm trong địa bàn thành phố Thỏi Nguyờn, cú vị trí gần các trung tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông - là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 1.2.2. Khó khăn - Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông: không có khu vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn. - Do đất đai bạc màu, nghèo dinh dưừng và khí hậu ở một số tháng trong năm không được thuận lợi, nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng sinh trưởng, phát triển ở vật nuôi, cây trồng bị hạn chế. - Trại mới được thành lập và nâng cấp nên không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều. 1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của trường, khoa cũng như của thầy giáo hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau: 1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất * Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi - Công tác giống; - Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng.       * Công tác thú y Công tác thú y là công tác quan trọng liên quan đến thành bại trong chăn nuôi, nhất là tình hình dịch bệnh đối với gia cầm đang tiềm ẩn ở khắp mọi nơi. Vì vậy, trong thời gian thực tập chúng tôi luôn tuân thủ công tác vệ sinh thú y: - Ra vào trại đúng nội quy quy định; - Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại xung quanh chuồng trại; - Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng; - Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi; - Tích cực tham gia các phong trào vệ sinh, phòng bệnh. 1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà Sasso nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán Thành phố Thỏi Nguyờn" 1.3.2. Biện pháp thực hiện Để thực hiện tốt nội dung trong thời gian thực tập bản than đã đề ra một số biện pháp thực hiện như sau: - Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực vành đai. - Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm. - Tham gia hoạt động chuyển giao con giống và kỹ thuật. - Tích cực tham gia các hoạt động tại cơ sở, lắng nghe ý kiến và tiếp thu mọi sự chỉ đạo hướng dẫn của thầy, cô giáo, cán bộ lãnh đạo để thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. - Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tụi đó được học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất. 1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ công nhân viên của trại, kết hợp với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tụi đó lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau: 1.4.1. Công tác chăn nuôi 1.4.1.1. Công tác chọn giống Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, công tác chọn giống là một vấn đề quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành công tác chọn giống gà ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu cầu của người chăn nuôi. - Đối với gà mái sinh sản: trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quan sát, tôi tiến hành chọn lọc những con mái đẻ tốt loại đi những con mái không đạt tiêu chuẩn như: bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, màu sắc lụng khụng đặc trưng của giống, lụng xự… - Đối với trứng giống: để sản xuất gà con giống tốt đạt tiêu chuẩn về chất lượng, trứng ấp phải được chọn lọc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào ấp. Trứng ấp phải được chọn lọc ở đàn gia cầm khoẻ mạnh và nuôi dưỡng theo quy trình nhất định, không mắc bệnh truyền nhiễm (sạch bệnh), có tỷ lệ trống, mỏi đỳng quy định. Mỗi ngày thu nhặt trứng 2-4 lần, sau đó chọn lọc và phân loại sơ bộ, loại bỏ những quả trứng bẩn, dập, vỡ, dị hỡnh… Tiếp đến đưa trứng vào phũng xụng trứng, tiến hành xông trứng thời gian khoảng 15-20 phút (sử dụng thuốc tím + Formol) rồi cho trứng vào kho bảo quản 3-5 ngày khi đủ số lượng cần thiết thì cho trứng vào máy ấp. + Ấp trứng: chọn trứng vào ấp phải đạt tiêu chuẩn chất lượng Chất lượng bên ngoài: trứng có hình dạng bình thường (ô van). Chia làm 2 đầu rõ rệt - đầu to và đầu nhỏ. Trứng không dài quá hoặc trũn quỏ. Vỏ trứng sạch, dầy đều. Khối lượng trứng phải đạt quy định, nhìn chung từ 40 - 60 g (đối với gà). Khối lượng trứng đưa vào ấp có thể biến đổi 5 - 10 gr, cần loại bỏ những quả trứng có khối lượng nhỏ hoặc to hơn quy định. Chất lượng bên trong: phải đảm bảo yêu cầu chất lượng, cụ thể là khi soi kiểm tra bằng đèn thấy lòng đỏ nằm ở trung tâm, ít di động, lòng trắng sáng đều không có vết đục và vệt máu, màng dưới vỏ không bị rách, buồng khí ở đúng vị trí. + Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đưa trứng vào ấp một thời gian phải soi trứng kiểm tra phôi, ở các giai đoạn 7, 13, 18 ngày để kịp thời loại bỏ những trứng khụng phụi, chết phôi, đồng thời qua đó cũng đánh giá được chất lượng trứng đưa vào ấp để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi dưỡng của đàn gà sinh sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Chọn phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải tiến hành phân loại. Gà loại I là những con nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, khối lượng kích thước bình thường theo yêu cầu của từng giống, chân đứng thẳng, ngón thẳng, hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín, lụng khụ, bụng mượt, màu sắc đặc trưng cho giống, bụng thon, gọn, mềm, rốn khô khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường. Có thể nói công tác chọn giống nói chung và gia cầm nói riêng đều có chung nhiệm vụ là lựa chọn một cách cẩn thận những cá thể tốt, những con giống tốt có những đặc tính mong muốn trong thời gian ngắn nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra, nú cũn tạo ra và hoàn thiện những dòng, giống mới thích nghi phù hợp với từng vùng sản xuất. 1.4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp. - Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi) Khi chuyển gà con từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.Complex + vitamin + đường glucose 5% cho gà uống hết lượt sau 2-3 giờ mới cho gà ăn bằng khay. Thức ăn của gà trong giai đoạn này là thức ăn khởi động, kích thước hạt nhỏ, dễ tiêu hoá, dễ hoà tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về axit amin. Hàm lượng protein thô tối thiểu là 19%, năng lượng trao đổi từ 2900-3000 kcal / kg thức ăn. Giai đoạn này đảm bảo nhiệt độ trong quây là 33 - 35 0C. Gà sau khi nở từ 3 - 6 ngày tuổi nhiệt độ trong quây là 30 0C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo số ngày tăng lên. Thường xuyên theo dõi gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho gà theo quy định. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi; gà con tản ra xung quanh quây là hiện tượng nhiệt độ quá cao cần nâng chụp sưởi lên; khi thấy gà con tản đều dưới chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn của gà). Ánh sáng phải được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. - Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi) Ở giai đoạn này gà phát triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn này có kích thước to hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày. - Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản được chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và hậu bị; giai đoạn sinh sản. + Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả số và chất lượng, cụ thể là : hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%; năng lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lysin và Methionin. Ở giai đoạn này, gà được nuôi với chế độ ăn tự do. + Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dưỡng gà trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc trong giai đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình thường, gà không quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lượng. Thức ăn trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15-17% protein, năng lượng trao đổi biến động từ 2600-2700 kcal/kg thức ăn. Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thường xuyên theo dõi khối lượng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lượng chuẩn quy định cho từng giống. Về cách cho ăn, người ta có thể sử dụng 2 phương pháp sau: một là cho gà 3 ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống chế. Khẩu phần này được xác định tuỳ theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50 g khối lượng cơ thể vượt so với quy định giảm 5 g thức ăn/gà/ngày, nhưng lượng thức ăn không thấp hơn ở tuần trước; cứ 50 g khối lượng cơ thể thấp hơn so với quy định tăng 5 g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả cỏc mỏng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng mỏng luụn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả nước uống). Đối với gà nuôi tại Trại gà giống Thịnh Đán sử dụng thức ăn hỗn hợp 0521 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 19%; xơ thô 6%; Ca 0,8 -1,0%; P 0,6%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2900 kcal/kg. Hàng ngày chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn gà. Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dưỡng chúng tôi tiến hành tiêm chủng vaccine cho gà theo đúng chủng loại liều lượng và lịch phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng về thời gian và cường độ. Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4,2 gà/m2, gà mái 7 gà/m2. Định kỳ thay đệm lút khụ và tơi xốp. + Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nước vì nếu gà thiếu nước gà sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng. Nền chuồng luụn khụ, độ dày của đệm lót đảm bảo đạt 10-15 cm, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi trước tuổi đẻ đầu dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thường xuyên bổ sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền. Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối lượng gà hàng tuần điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu nhặt hai lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ. Đối với gà nuôi trong trại giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức ăn 9624 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 15%; xơ thô 6%; Ca 3,4 – 3,8%; P 0,65%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2550 kcal/kg   1.4.1.3. Chế độ chiếu sáng Chế độ chiếu sáng và chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm sự phát dục của gà trống và gà mái. Điều cần ghi nhớ để áp dụng chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản đó là: không bao giờ tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, việc khống chế thời gian chiếu sáng tự nhiên thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ thời gian chiếu sáng nâng dần lên từ 14 h - 17 h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau: Bảng 1.1 Chế độ chiếu sáng của đàn gà Tuần tuổi  Thời gian  Cường độ W/m2 chuồng nuôi   0-2  24h  4   3-8  16h  3   9-14  8h (Ánh sáng tự nhiên)  2   14-15  8h (Ánh sáng tự nhiên)  2,5   >21  16h  3,5   1.4.2. Công tác thú y 1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà      Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của Trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng… Gà nuôi ở Trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau: Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng 8-12 h, pha vaccine vào lọ nhỏ trực tiếp hoặc tiêm. Pha vaccine phải tính toán để đảm bảo mỗi con 1 liều vaccine tinh khiết không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng; nhiệt độ của vaccine sau khi pha đảm bảo từ 20-25 0C. Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng sau: Bảng 1.2. Lịch sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà Ngày tuổi  Loại vaccine  Phương pháp dung   1-5  Lasota lần 1, IB Gumboro lần 1  Nhỏ mắt 1 giọt, nhỏ mồm 1 giọt   7  chủng đậu  Đâm xuyên màng cánh   10  Gumboro lần 2  nhỏ mồm 1 giọt   15  Cúm gia cầm  Tiêm dưới da cổ   25  Gumboro lần 3  nhỏ mồm 1 giọt,    Lasota lần 2  nhỏ mắt 1 giọt   35  Newcastle hệ 1  Tiêm dưới da 0,5 ml/ con   43  Cúm gia cầm lần 2  Tiêm dưới da cổ hoặc cơ lườn   115  chủng đậu lần 2  Đâm xuyên màng cánh   140  OV4  Tiêm dưới da    Tiờm cúm H5N1  Tiêm dưới da   1.4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi có ý nghĩa rất quan trọng. Trong quá trình nuôi dưỡng và chăn sóc đàn gà thí nghiệm, chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện gà ốm. Việc chẩn đoán được tiến hành thông qua quan sát triệu chứng và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở Trại chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:       * Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà) - Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố tác động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh ở gà. - Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở khò khè, phải há mồm ra để thở, xoó cỏnh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng. - Bệnh tớch: Xỏc gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách sưng, ruột xuất huyết. - Điều trị: + Anti- CRD: liều 2 g/lớt nước uống, dùng liên tục trong vòng 3-5 ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức đề kháng như: Bcomplex (1 g/3 lít nước), vitamin K, đường Glucose. + Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh chúng tôi sử dụng Bio- Enrafloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống dùng trong 3 - 5 ngày.       * Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) - Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký sinh ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có những triệu chứng gây bệnh khác nhau. - Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể + Cầu trùng manh tràng: thường gặp ở gà con từ 4-6 tuần tuổi; gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sụcụla, mào nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu. + Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà ủ rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy đôi khi lẫn máu; gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp. - Điều trị: chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lượng 1,5-2 ml/1 lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5 ngày liên tục nữa; ESB 32 %, Anti coccidae - liều lượng 2 g/lớt nước uống dùng trong 3 - 5 ngày liên tục. Ngoài ra, để chống chảy máu chúng tôi kết hợp với Hanvit C và K, liều lượng 0,5-1g/1 lít nước uống.       * Bệnh bạch lỵ gà con - Nguyên nhân: do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullrum gây ra. - Triệu chứng: gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lụng xự, ủ rũ, phõn cú màu trắng, phõn loóng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở thể mãn tính. - Điều trị: + Dùng Getacostrim với liều là 1 g/1 lít nước uống, cho uống liên tục 3 - 4 ngày. + Dùng Ampicoli, liều dùng 1 g/1 lít nước, cho uống 3-5 ngày liên tục kết hợp với Bcomplex liều 1g/3 lít nước. 1.4.3. Tham gia công tác khác Trong thời gian thực tập ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm, chúng tôi còn tham gia vào một số công việc khác như: Tham gia quản lý máy ấp, chọn trứng, chọn gà con. Tham gia cắt móng gà trống - Úm gà con, ấp trứng. - Tham gia nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà sinh sản Lương Phượng, Sasso, gà WA, gà Lương Phượng lai Mía. Ngoài ra, chúng tôi còn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho các hộ gia đình đến mua con giống của Trại, từ khâu xây dựng chuồng trại đến khâu vệ sinh phòng bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng khi nuôi gia cầm. 1.4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, Thành phố Thỏi Nguyờn, tụi đó tham gia và hoàn thành được một số công tác phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả của công tác này được trình bày tại bảng 1.3. Bảng 1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất Nội dung công việc  Số lượng (con)  Kết quả     Số lượng (con)  Tỷ lệ (%)   1. Nuôi dưỡng, chăm sóc gà   An toàn   - Gà L.Phượng bố, mẹ (con)  863  843  97,68   - Gà SASSO (con)  452  450  99,56   - Gà Mía (con)  200  176  88,00   3. Phòng bệnh   An toàn   - Vaccine Lasota (con)  4365  4365  100   - Vaccine Gumbro (con)  4365  4365  100   - Vaccine Newcastle (con)  1515  1515  100   - Cúm H5N1 (con)  1515  1515  100   2. Điều trị bệnh   Khỏi   - Bệnh cầu trùng (con)  100  100  100   - Bệnh CRD – Hen gà (con)  52  48  92,31   - Bệnh Bạch lỵ gà con (con)  212  172  81,13   3. Công tác khác   An toàn   - Ấp trứng (quả)  11605  9865  85,00   - Úm gà (con)  4356  4037  92,68   - Sát trùng chuồng trại (m2)  750  750  100   - Cắt móng gà trống (con)  123  123  100   1.5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 1.5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ phụ trách và thầy giá hướng dẫn cùng với chính quyền địa phương tụi đó bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất, củng cố và nâng cao kiến thức chuyên ngành, học hỏi được kinh nghiệm trong chăn nuôi: + Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý trong chăn nuôi. + Củng cố thêm về kiến thức và nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học. + Cú thờm kiến thức về xã hội, cách sống, quan hệ trong một tập thể, cơ quan. + Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân, qua đó tôi thấy việc đưa sinh viên xuống cơ sở sản xuất, các trại, trung tõm… là việc bổ ích và thiết thực, không chỉ giúp sinh viên học hỏi kinh nghiệm mà còn xây dựng lòng tự tin trong công việc, rèn luyện tác phong làm việc cho sinh viên trước khi bước vào nghề. 1.5.2. Đề nghị Trại giống gia cầm Thịnh Đán là trại mới thành lập, nâng cấp nên không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Do đó, đề nghị các Sở, Ban, Ngành có liên quan cần có sự quan tâm hơn nữa để nâng cấp và sửa chữa chuồng trại. Nhà trường, khoa tiếp tục cho sinh viên xuống cơ sở để có điều kiện được tiếp xúc trực tiếp và làm quen thực tiễn sản xuất, cú thờm kinh nghiệm và củng cố vững chắc chuyên môn của mình. PHẦN II ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tên đề tài: " Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn" 2.1 Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cùng với nó là nền nông nghiệp cũng đã phát triển vững chắc, lương thực thực phẩm không những thoả mãn nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Đời sống người dân từng bước được cải thiện, mức sống ngày càng được nâng cao. Vì vậy, nhu cầu lương thực và thực phẩm ngày càng đòi hỏi ở mức cao hơn cả về số lượng cũng như chất lượng, trong đó chất lượng của các sản phẩm chăn nuôi là được chú ý hơn cả. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác. Các sản phẩm từ gia cầm có ý nghĩa kinh tế lớn như vậy là vì nó đáp ứng các nhu cầu về thịt trứng có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Trong ngành chăn nuôi gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn được yêu cầu về chất lượng như: thịt thơm, ngon, chắc thịt, lòng đỏ trứng gà thơm và đỏ... Mặt khác, nú cũn cung cấp phân bón cho nông nghiệp và cung cấp một số sản phẩm phụ như: lông cho ngành công nghiệp nhẹ. Gia cầm có khả năng chuyển hóa thức ăn đạt hiệu quả cao cho nên giá thành rẻ, chi phí cho đơn vị sản phẩm thấp. Gia cầm có vòng đời ngắn, sức sinh sản cao, từ một gà mái hướng trứng có thể thu được từ 250 - 280 quả trứng/ năm. Để đạt được như thế thì công tác chọn giống rất quan trọng. Làm sao để có được một giống, dòng hay con lai có khả năng sinh sản cao mà lại có sức đề kháng tốt với bệnh tật là một câu hỏi lớn đối với người chăn nuôi. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đú, tụi tiến hành làm đề tài:"Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà SASSO nuôi tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thỏi Nguyờn" 2.2. Tổng quan tài liệu. 2.2.1. Cơ sở lý luận 2.2.1.1. Nguồn gốc giống gà. Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã, bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà rừng là được thuần hoá đầu tiên. Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây, kéo dài từ 10 – 12 tháng, ấp 20 -21 ngày trứng nở, gà trưởng thành mái 0,7kg; trống 1 – 1,1kg. Gà Banquiva là loại gà có lông màu sặc sỡ. Gà trống có lông màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái có lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân vàng nhạt, vàng đậm, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở cỏc vựng Châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hoá gà nuôi là ở Châu Á. Ở nước ta nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời, phổ biến là giống gà ri, gà Ta vàng… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phựng Nguyờn cách đây trên dưới 3.500 năm (có tượng gà đất nung ở xóm Rền, Đông Dậu, Vĩnh Phúc). Trải qua quá trình dài phát triển nông nghiệp, tuỳ theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu…những giống gà có đặc điểm và tính năng sản xuất khác nhau đã được tạo nên, Lê Hồng Mận (2007) [13]. 2.2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của gia cầm - Ngoại hình Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc điểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát được như: màu lông, da, hình dáng, mào tớch… Cỏc đặc điểm về ngoại hình của gia cầm đặc trưng cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di truyền của giống và có ỹ nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc lông là biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có liên quan chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch Biichel (1978) [24], những gia cầm lớn nhanh thỡ cú tốc đọ mọc lông nhanh. Màu lông do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào tương của tế bào. Màu sắc da lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu để nhận dạng con giống. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường màu sắc đồng nhất là giống thuần, trên cơ sở đồng nhất đó mà loang là không thuần. Màu sắc da lông do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử dụng để phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc, Đặng Hữu Lanh và CTV (1999) [9]. Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hoỏ cỏc chất tiền sắc tố melanin (Melanogene) trong các tế bào lông, Nếu các chất sắc tố là nhóm Lipocrom (Carotinoit) thỡ lụng có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thỡ lụng cú màu trắng. Đầu: cấu tạo của xương đầu được coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết. Mỏ và chân: Mỏ là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng. Chân gia cầm có 4 ngón, rất ít 5 ngón, Trần Kiên và Trần Hồng Việt (1998) [8]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ cũn gõn và da. Chân thường có vuốt và cựa, cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài, Trần Thị Nguyệt Thu (1999) [17]. Gà có chân cao thường cho thịt thấp và phát dục chậm. Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt trống mái. Mào rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống gà. Mào là dẫn xuất của da. Theo Phan Cự Nhân (1971) [15], khi có mặt gen Ab gà sẽ có mào hoa hồng, gen aB sẽ có dạng mào nụ và gen ab sẽ có dạng mào cờ. Ở gà trống sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành thục tính dục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu mào, tích phát triển không rõ là dấu hiệu xấu đến khả năng sinh sản. - Hình dáng kích thước chiều đo cơ thể Tuỳ mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia thành 3 loại hình: hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng.Gà hướng thịt thường có hình dạng cân đối, ngực sõu, chõn chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà chuyên trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác. Theo tài liệu của Chambers (1990) [25] thì kích thước các chiều đo có tương quan với sức sản xuất của gà Broiler. Tác giả cũng cho biết độ lớn góc ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng cơ thể. Siegel (1978) [28] cho biết tương quan giữa độ lớn góc ngực và khối lượng cơ thể từ 0,4 – 0,68 trung bình là 0,42. 2.2.1.3. Cơ sở khoa học về khả năng tiêu tốn thức ăn. Đối với gia cầm sinh sản, thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hay 1 kg trứng. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằn lượng chi phí thức ăn cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ. Theo Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười và cộng sự (1999) [18], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33kg thức ăn/10 trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt, Trần Long và cộng sự (1996) [2] cho biết, tiêu tốn thức ăn/10 trứng trong 12 tháng của gà Goldline – 54 thương phẩm đạt 1,65 – 1,84. Đoàn Xuõn Trỳc, Nguyễn Huy Đạt và cộng sự (1999) [20] cho biết, tiêu tốn thứ ăn/10 trứng của gà BE43; ISA – MPK và AA lần lượt là: 3,3; 3,45; và 3,66. 2.2.1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm. Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng * Cơ quan sinh dục cái của gia cầm Gồm một buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng có chức năng tạo lòng đỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng trắng đặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 23 – 24 giờ. + Buồng trứng. Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng được giữ bằng màng bụng, kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi va loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi có kích thước 1-2mm, khối lượng 0,03g, đến 4 tháng tuổi buồng trứng có dạng hình thoi khối lượng 2,66g. Gà thời kỳ đẻ, buồng trứng hỡnh chựm nho, chứa nhiều tế bào trứng, có khối lượng 45-55g, khi gà đẻ thay lông và gà dũ cú khối lượng buồng trứng 5g. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [5] xác định trong thời kỳ đầu ấp trứng cả hai buồng trứng phải và trái đều hình thành và phát triển. Từ ngày ấp thứ 5 đến 7, buồng trứng trái phát triển hơn buồng trứng bên phải. Ở gia cầm trưởng thành chỉ có buồng trứng và ống dẫn trứng trái phát triển và hoạt động chức năng. Còn buồng trứng và ống dẫn trứng phải không phát triển. Buồng trứng gà có khoảng 586 đến 3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (2003) [10]. Sự phát triển của mỗi tế bào trứng gồm 3 thời kỳ: Tăng sinh, sinh trưởng và chín. - Thời kỳ tăng sinh: Trước khi bắt đầu đẻ trứng, trong buồng trứng gà mái đếm được 3500-4000 tế bào trứng. Trong tế bào trứng (phần noãn hoàng) có nhân to với những hạt nhỏ và nhiễm sắc thể. Trong noãn hoàng có chứa nhân tế bào. - Thời kỳ sinh trưởng: Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong khoảng thời gian 3-14 ngày, lòng đỏ chiếm 90-95% khối lượng của tế bào trứng, thành phần gồm protit, photpholipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt lòng đỏ được tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4 ngày trước khi trứng rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng do ảnh hưởng của foliculin được chế tiết ở buồng trứng khi thành thục sinh dục. Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa lòng đỏ chứa đầy limpho. Trong đó noãn hoàng bơi tự do và các cực của nó nằm theo lực hướng tâm - cực anivan (cùng đĩa phôi) hướng lên trên, còn cực thực vật hướng xuống dưới. Đường kính lòng đỏ khoảng 35-40 mm. - Thời kỳ chín của noãn hoàng (thời kỳ cuối hình thành trứng): Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào không có liên kết với biểu bì phát sinh, tầng tế bào này phát triển trở thành nhiều tầng và sự tạo thành tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun. Bên trong follicun có một khoảng hở chứa đầy dịch, bên ngoài follicun giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicun chín dần làm thay đổi hình dạng buồng trứng trở về hình dạng ban đầu, các follicun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng với dịch của follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục, đó là quá trình đi ra của tế bào trứng chín. Từ buồng trứng, bình thường sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, có những trường hợp đặc biệt có thể có hai hoặc ba tế bào trứng cùng rụng một lúc, trường hợp quả trứng của ngày hôm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang ngày hôm sau mới xảy ra quá trình rụng trứng. Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố như: Điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, lứa tuổi, trạng thái sinh lý của gia cầm. Song điều chung nhất là sự rụng trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của thần kinh và thể dịch. + Ống dẫn trứng: là một phần hình ống, ở đó xảy ra việc thụ tinh tế bào trứng và kết thúc ở lỗ huyệt. Kích thước của ống dẫn trứng thay đổi theo tuổi và hoạt hóa chức năng hệ sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn trứng trơn, thẳng, có đường kính đồng nhất trên chiều dài ống dẫn. Sau khi đẻ quả trứng đầu tiên ống dẫn trứng có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Khi đẻ với cường độ cao chiệu dài tăng tới 86 - 90cm, đường kính tới 10cm. Ở gà không đẻ ống dẫn trứng có kích thước tương ứng là 11 - 18cm và 0,4 - 0,7cm. Khi gia cầm thành thục, ống dẫn trứng gồm các phần sau: Phễu (hình loa kèn), phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo. - Phễu: phần mở rộng của phía đầu ống dẫn trứng dài 4 - 7cm, đường kính 8-9cm, nằm dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp, không có tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống, chất tiết của nó tham gia vào tạo trứng và hình thành dây chằng lòng đỏ. Tại đây trứng được thụ tinh nếu gặp tinh trùng, trứng dừng lại ở đây khoảng 20 phút.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 244.doc