KẾT LUẬN
Tổng hợp vật liệu nano Ag/Cu bằng phương
pháp polyol trong môi trường glycerol là biện
pháp đơn giản và đạt hiệu quả cao. Các hạt nano
Ag/Cu có dạng hình cầu và phân bố kích thước
hạt khoảng 50-60 nm. Vật liệu này được tổng
hợp trong nghiên cứu này có hoạt tính kháng
nấm gây bệnh trên thực vật là Colletotrichum sp
và Neoscytalidium dimidiatum. Nano Ag/Cu với
nồng độ tính theo bạc 40 ppm có hiệu quả ức
chế nấm Colletotrichum cao nhất đạt 100 % sau
7 ngày nuôi cấy, hiệu quả ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum cao nhất đạt 93,3%
sau 3 ngày nuôi cấy.
Vật liệu nano Ag/Cu cần tiếp tục khảo nghiệm
trên một số chủng nấm phân lập từ trên một số
loại cây khác để có thể chứng minh phổ ức chế
nấm trên thực vật nhằm sử dụng như một chất
kháng nấm mới để kiểm soát các loại nấm gây
bệnh trên cây trồng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng ức chế nấm gây bệnh trên cây thanh long của vật liệu hỗn hợp nano bạc/đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 1/2020
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ NẤM GÂY BỆNH TRÊN CÂY THANH LONG
CỦA VẬT LIỆU HỖN HỢP NANO BẠC/ĐỒNG
Đến tòa soạn 6-11-2019
Nguyễn Hoài Châu, Ngô Quốc Bưu, Đoàn Quang Hà
Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam
SUMMARY
STUDY ON ANTIFUNGAL ACTIVITY OF SILVER COPPER NANOMATERIALS
ON DRAGON PHYTOPATHOGENIC FUNGI
In the present study, silver and copper nanoparticles were synthesized by chemical microwave polyol
method, where AgNO3 and CuC2O4 were taken as metal precursors, glycerol as a reducing agent.
TEM image of the obtained product showed the average particle size of 50 to 60 nm. Antifungal activity
of the synthesized Ag/Cu nanomaterial was studied against the crop pathogenic fungi Colletotrichum sp
and Neoscytalidium dimidiatum isolated from infected dragon plant in Long An province by Institute of
Biotechnology, VAST. Assessment of fungicidal activity of the Ag/Cu nanomaterial showed that this
product exhibited strong antifungal activity towards dragon pathogenic fungi. At highest nanosilver
concentration of the Ag/Cu nanoparticles (40/24 ppm) sclerotial germination of Colletotrichum sp was
almost inhibited (after 7 days of inoculation the inhibition effect on sclerotial germination attained
100%). For the case of Neoscytalidium dimidiatum, after 3 days at 40/24 ppm Ag/Cu NPs
concentration the inhibition effect on sclerotial germination attained 93.3%. Comparing antifungal
activity of total nano Ag/Cu’s concentration with specific activities of silver and copper NPs separately
which have the same concentration showed that the antifungal activity of Ag/Cu nanoparticles was
noticeably higher, confirming the synergic effect of these metals. The obtained results suggested that
the synthesized Ag/Cu nanomaterial acts as an effective antifungal agent. Thus, it could be used in
developing novel antifungal agents for potential applications in agriculture.
Keywords: dragon, antifungal activity, Colletotrichum sp, Neoscytalidium dimidiatum.
1. GIỚI THIỆU
Các bệnh do nấm gây ra dẫn đến những thiệt
hại nghiêm trọng cho thu nhập của người nông
dân, có thể tác động lớn đến kinh tế và xã hội
của một vùng hoặc cả quốc gia. Một số bệnh
thường gặp ở trên cây ăn quả và cây công
nghiệp lấy quả như bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum sp, bệnh nấm hồng do
Corticium salmonicolor gây ra, bệnh phấn
trắng do nấm Uncinula necator hại nho và
bệnh sương mai (mốc sương) do nấm
Phytophthora sp gây ra. Những bào tử của các
loại nấm này còn gây bệnh trên quả sau khi thu
hoạch và rất khó xử lý vì quả đã bị nhiễm bệnh
trước khi thu hoạch.Thiệt hại do nấm bệnh gây
ra có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây. Bên cạnh
những thiệt hại trực tiếp đến kinh tế, nhiều
bệnh nấm còn có nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe của người sử dụng. Hiện nay để phòng
trừ một số loại nấm gây hại cho cây trồng
người ta đã sử dụng nhiều loại thuốc hóa học.
Tuy nhiên việc sử dụng chúng với liều lượng
cao trong thời gian dài đã làm tổn hại quần thể
vi sinh vật có ích trong đất, đồng thời tạo điều
kiện cho các loài nấm gây bệnh trở nên kháng
105
thuốc. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) trong sản xuất nông nghiệp và đất làm
ô nhiễm môi trường, thấm vào nguồn nước
ngầm, gây tác hại nghiêm trọng đối với sức
khỏe con người và vật nuôi. Vì vậy việc nghiên
cứu tìm ra những giải pháp công nghệ mới cho
phép tạo ra các chế phẩm diệt nấm hiệu quả
cao, có độc tính thấp và thân thiện với môi
trường sẽ góp phần nâng cao sản lượng thu
hoạch đối với các loại cây trồng và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường.
Công nghệ nano có tiềm năng to lớn trong việc
nâng cao sản lượng và chất lượng thực phẩm
toàn cầu, giảm thiểu chất thải trong quá trình
thâm canh bền vững các sản phẩm nông
nghiệp. Để góp phần giảm nhẹ các tác dụng
không mong muốn nêu trên công nghệ nano có
khả năng đưa các hóa chất này vào trong các
vỏ bọc nano, tạo ra một công cụ hữu hiệu để
vận chuyển hướng đích phân bón cũng như
thuốc BVTV nhả chậm có kiểm soát với độ
chính xác cao. Công nghệ nano có thể tạo ra
các chế phẩm hóa nông và các cơ chế vận
chuyển mới, cho phép cải thiện năng suất sản
xuất nông nghiệp, giảm thiểu khối lượng phân
bón và thuốc BVTV sử dụng.
Tính chất kháng nấm của các hạt nano bạc đã
được nghiên cứu trên hàng loạt các vi sinh vật
gây bệnh [1-3]. Các nhà khoa học ngày càng
quan tâm nghiên cứu khai thác các tính chất
kháng nấm của AgNPs trong việc kiểm soát
các bệnh do nấm gây ra cho cây trồng. Chẳng
hạn, kết quả nghiên cứu sản xuất các chế phẩm
thuốc trừ sâu chứa nano bạc được tổng hợp
bằng phương pháp sinh học cho thấy trong
tương lai không xa có thể sử dụng chúng như
một vũ khí nano chống lại các vi sinh vật gây
bệnh cho cây trồng [4].
Bên cạnh tính kháng khuẩn mạnh mẽ của nano
bạc thì nguyên tố tiếp theo cần tính đến là các
hạt nano đồng. Hoạt động giải phóng các ion
đồng này được tăng cường hơn khi các hạt
nano Cu ở kích thước nhỏ và diện tích bề mặt
lớn cho phép nó tương tác gần với các màng vi
khuẩn. Nó làm cho các proteins bề mặt tế bào
không hoạt động, các protein này cần cho việc
vận chuyển các vật chất đi qua màng tế bào.
Các ion đồng bên trong tế bào vi khuẩn cũng
ảnh hưởng đến các quá trình sinh học. Nhiều
kết quả nghiên cứu cho thấy ion Cu tác động
lên proteins và các enzymes trong các vi
khuẩn. Đồng nano tổng hợp từ phương pháp
khử hóa học ion Cu2+ khi có mặt cetyl
ammonium bromide và isopropyl alcohol có
kích thước hạt 3-10 nm có tính kháng nấm
chống lại các nấm gây bệnh trên cây trồng như
Fusarium oxysporum, Alternaria alternate,
Curvularia lunata [5-7].
Trên cơ sở khai thác các đặc tính kháng khuẩn,
kháng nấm mạnh mẽ của nano bạc và nano
đồng và hiệu ứng cộng năng giữa bạc và đồng,
nhóm nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp nano
Ag/Cu bằng phương pháp polyol [8] và ứng
dụng sản phẩm trong việc ức chế nấm gây
bệnh trên cây thanh long.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu
Mẫu bệnh: nấm gây bệnh thán thư
(Colletotrichum sp) và phấn trắng thanh long
(Neoscytalidium dimidiatum) do Viện công
nghệ sinh học phân lập từ cây thanh long
nhiễm bệnh phấn trắng và thán thư ở tỉnh Long
An.
Hóa chất: AgNO3 (99,5%, Merck), Cu2C2O4
(>99%, Merck), Glycerol (99,5%, Merck),
nano Ag, nano Cu, do Viện Công nghệ môi
trường cung cấp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chế tạo vật liệu nano bạc đồng
cùng lúc.
Chuẩn bị hỗn hợp các muối Ag và Cu (lượng
cân AgNO3 và CuC2O4, loại p.a của hãng
Merk) theo tỉ lệ mol 1/1 (AgNO3 = 1,574g,
CuC2O4 = 1,420 g tương ứng nồng độ yêu cầu
[Ag] = 1000 mg/L và [Cu] = 600 mg/L);
Khuấy gia nhiệt dung môi glycerol ở 60°C 30
phút; Đưa các lượng cân muối khoáng vào
trong glycerol và khuấy cho đến khi tan hoàn
toàn; Đưa mẫu hỗn hợp vào lò vi sóng để tiến
hành phản ứng polyol trong thời gian 5-7 phút
(công suất lò vi sóng 800 w, nhiệt độ ~200 oC)
để tạo nano kim loại với trợ giúp của năng
lượng vi sóng. Dung dịch huyền phù thu được
cho để nguội dần trong lò vi sóng, thu được
106
hỗn hợp nano Ag/Cu với nồng độ Ag=1000
ppm và Cu=600 ppm.
Nghiên cứu đặc trung của vật liệu
Phổ nhiễu xạ tia X cho phép xác định sự hiện
diện của nguyên tố bạc và nguyên tố đồng trên
phổ. Kích thước các hạt nano kim loại được
khảo sát trên kính hiển vi truyên qua (TEM)
Phân lập các loại nấm
Các mẫu bệnh Colletotrichum sp và
Neoscytalidium dimidiatum được thu thập từ
cây thanh long nhiễm bệnh thán thư, bệnh đốm
nâu ở tỉnh Long An. Phương pháp xử lý mẫu
gồm: chọn những mô bệnh mới sau đó cắt mẫu
thành miếng nhỏ có kích thước 1-2 mm; khử
trùng dụng cụ bằng cồn 70o; rửa sạch bằng
nước cất đã khử trùng 3 lần; thấm khô bề mặt
bằng giấy thấm và đặt mẫu trong đĩa petri chứa
môi trường potato dextrose agar (PDA). Khi
đường kính tản nấm đạt 1- 2 cm, lấy phần bên
trên của hệ sợi nấm, chuyển sang môi trường
thạch nghiêng PDA mới và ủ ở 28oC trong 48
giờ. Sau đó, mẫu được bảo quản ở 4oC cho các
thí nghiệm tiếp theo.
Đánh giá hoạt tính kháng nấm của nano
Ag/Cu.
Trước tiên, môi trường PDA được hấp khử
trùng ở 121°C trong 20 phút, sau đó để nguội
đến nhiệt độ 50-60°C. Tiếp theo, vật liệu nano
Ag/Cu được đưa vào môi trường PDA với
nồng độ bạc khảo sát từ 10 – 40 ppm, lắc đều
và đổ 30 ml vào mỗi đĩa petri. Nấm đã được
làm thuần, cắt miếng thạch kích thước 0,5 cm
có chứa nấm đặt vào chính giữa đĩa petri. Các
đĩa petri được đặt trong tủ định ôn ở nhiệt độ
28°C. Chỉ tiêu theo dõi: đường kính tản nấm
sau cấy 1, 3, 5, 7 ngày và tính hiệu quả ức chế
(%) sau 7 ngày. Hiệu quả ức chế nấm của vật
liệu nano Ag Cu được tính theo công thức
Abbott:
HQƯC % = (1 – (DTN/DĐC) )∗ 100%
Trong đó: DTN: Đường kính tản nấm ở công
thức thí nghiệm (cm) DĐC: Đường kính tản
nấm ở mẫu đối chứng (cm).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc trưng nano bạc đồng
Hình 1. Phổ nhiễu xạ tia X của vật liệu
Phổ nhiễu xạ tia X (hình 1) cho thấy sự xuất
hiện các peak đặc trưng của hạt nano bạc ở góc
2 = 38,2o; 44,3o và 64,4o. Cùng lúc các đỉnh
nhiễu xạ đặc trưng của đồng tại 2 = 43,4o và
50,5o xuất hiện trên phổ XRD chứng tỏ việc
chế tạo này đồng thời xuất hiện cả bạc và
đồng.
Hình 2. Ảnh TEM nano Ag/Cu
Đối với vật liệu khử trùng, kích thước hạt có
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ức chế nấm
của vật liệu, kích thước hạt càng nhỏ thì diện
tích bề mặt càng lớn, khả năng tiếp xúc của vật
liệu đối với các tế bào nấm càng cao và hiệu
suất khử trùng càng lớn. Kết quả đo TEM
(hình 2) cho thấy các hạt nano bạc và đồng tạo
thành có phân bố kích thước nằm trong khoảng
50 - 60 nm.
3.2. Đánh giá hoạt tính kháng nấm của vật
liệu
Hiệu quả ức chế nấm của vật liệu nano bạc
đồng trên 2 nấm .
Hạch nấm Colletotrichum sp và N.dimidiatum
có khả năng tồn tại lâu trên đồng ruộng là
nguồn bệnh tồn lưu qua các vụ. Trên môi
trường nhân tạo nấm có khả năng phát triển
107
nhanh và dễ dàng hình thành hạch nấm. Việc
hạn chế sự hình thành hạch nấm giúp giảm
nguồn bệnh trên đồng ruộng là hết sức quan
trọng trong việc phòng trừ nấm bệnh. Nghiên
cứu ảnh hưởng của nồng độ vật liệu đến khả
năng phát triển hạch nấm Colletotrichum sp
và nấm N. dimidiatum, thí nghiệm gồm 5 công
thức, nhắc lại 3 lần, theo dõi đường kính tản
nấm, tính toán hiệu quả ức chế bằng công thức
Abbott, kết quả thí nghiệm được thể hiện trên
bảng 1 và hình 3 và hình 4. Xử lý số liệu bằng
phần mềm thống kê ANOVA.
Bảng 1. Khả năng ức chế nấm Colletotrichum sp sau 7 ngày và nấm N.dimidiatum sau 3 ngày của vật
liệu trên môi trường PDA
Colletotrichum sp N.dimidiatum
Nồng độ
tính theo Ag
(ppm)
Đường kính nấm
(D± 2 mm)
Hiệu lực ức
chế nấm
(%)
Đường kính
nấm (D ± 2
mm)
Hiệu lực ức
chế nấm
(%)
3 ngày 5 ngày 7 ngày 3 ngày
ĐC 32,7 55,7 90a - 90,0a -
10 7,7 12,7 16,0b 87,0d 59,0b 36,5d
20 7,3 10,3 13,0c 90,5c 45,3c 52,6c
30 5,0 7,7 9,7d 94,7b 27,7d 73,4b
40 5,0 5,0 5,0e 100a 10,7e 93,3a
CV% 3,8 2,9 3,5 4,6
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trên mỗi cột số
liệu chỉ ra sự khác biệt có giá trị thống kê
(p<0,05)
CV: Hệ số biến thiên
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ bạc đến sinh
trưởng, phát triển nấm Colletotrichum.sp
Kết quả khảo sát trong điều kiện phòng thí
nghiệm cho thấy, sau 7 ngày nuôi cấy đường
kính tản nấm nhỏ nhất (0 cm) ở nồng độ nano
bạc 40 ppm và hiệu quả ức chế cao nhất đạt
100 %. Nồng độ bạc trong khoảng 10 – 30 ppm
có hiệu quả ức chế nấm từ 87– 90,56%.
Hình 4. Ảnh hưởng của nồng độ bạc đến sinh
trưởng, phát triển nấm N.dim. a, b, c, d, e lần
lượt là đc, 10, 20, 30, 40 ppm.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, hàm lượng bạc ở
các nồng độ khác nhau đều có khả năng ức chế
sinh trưởng và phát triển của nấm
N.dimidiatum. Nano Ag/Cu với nồng độ 10 –
30 ppm có hoạt lực ức chế nấm chưa cao, kích
thước tản nấm sau 3 ngày nuôi cấy lớn, đạt
2,77– 5,90 cm. Với nồng độ nano bạc 40 ppm
đường kính tản nấm nhỏ nhất 1,27 cm. Hiệu
quả ức chế nấm ở nồng độ bạc 10 – 20 ppm chỉ
đạt từ 36,47 – 52,6%. Bạc với nồng độ 30 ppm
có hiệu quả ức chế trung bình 73,41%, nồng độ
40 ppm cho hiệu quả ức chế nấm cao nhất, đạt
93,30%.
So sánh hiệu quả ức chế nấm Neoscytalidium
dimidiatum của vật liệu nano bạc đồng với
nano bạc, nano đồng.
Hiệu quả ức chế nấm Neoscytalidium
dimidiatum của nano Ag và nano Cu so sánh
với hỗn hợp nano Ag/Cu được đánh giá bằng
thí nghiệm ở cùng nồng độ nano đến sinh
trưởng và phát triển của nấm. Thí nghiệm gồm
4 công thức, nhắc lại 3 lần, theo dõi đường
kính tản nấm sau 3 ngày nuôi cấy, tính toán
hiệu quả ức chế bằng công thức Abbott, kết
quả được thể hiện trên bảng 2 và hình 5. Xử lý
số liệu bằng phần mềm thống kê ANOVA.
108
Bảng 2. Khả năng ức chế nấm (N.dimidiatum)
trên môi trường PDA sau 3 ngày .
Nồng độ nano
thí nghiệm
Đường kính
nấm
(D ± 2 mm)
72h
Hiệu lực ức
chế nấm (%)
Cu-50ppm 82,0b 9,4c
Ag-50ppm 30,7c 69,8b
Ag/Cu-48ppm 28,0d 72,9a
ĐC 90,0a -
CV% 4,5 4,0
Ghi chú: Các chữ cái trên cột khác nhau chỉ ra
sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
CV: Hệ số biến thiên
Hình 5. Hình ảnh so sánh các nano riêng rẽ
với vật liệu Ag/Cu trên nấm N.dimidiatum.
Kết quả thí nghiệm trên đã chứng minh việc sử
dụng kết hợp bạc và đồng đem lại hiệu quả cao
hơn so với khi sử dụng nano riêng rẽ ở cùng
một nồng độ trên nấm N.dimidiatum. Cụ thể
hỗn hợp Ag/Cu(30/18=48ppm) đạt hiệu quả
72,9% có hiệu quả cao hơn nano bạc 50ppm
chỉ đạt 69,8%.
4. KẾT LUẬN
Tổng hợp vật liệu nano Ag/Cu bằng phương
pháp polyol trong môi trường glycerol là biện
pháp đơn giản và đạt hiệu quả cao. Các hạt nano
Ag/Cu có dạng hình cầu và phân bố kích thước
hạt khoảng 50-60 nm. Vật liệu này được tổng
hợp trong nghiên cứu này có hoạt tính kháng
nấm gây bệnh trên thực vật là Colletotrichum sp
và Neoscytalidium dimidiatum. Nano Ag/Cu với
nồng độ tính theo bạc 40 ppm có hiệu quả ức
chế nấm Colletotrichum cao nhất đạt 100 % sau
7 ngày nuôi cấy, hiệu quả ức chế nấm
Neoscytalidium dimidiatum cao nhất đạt 93,3%
sau 3 ngày nuôi cấy.
Vật liệu nano Ag/Cu cần tiếp tục khảo nghiệm
trên một số chủng nấm phân lập từ trên một số
loại cây khác để có thể chứng minh phổ ức chế
nấm trên thực vật nhằm sử dụng như một chất
kháng nấm mới để kiểm soát các loại nấm gây
bệnh trên cây trồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Morones J.R., Elechiguerra J.L., Camacho
A. et al. 2005. “The bactericidal effect of silver
nanoparticles”. IOP Nanotechnology 16, N 10,
2346-2354
2. Oves M., Khan M. S., Zaid A. et al. 2013.
“Antibacterial and Cytotoxic Efficacy of
Extracellular Silver Nanoparticles
Biofabricated from Chromium Reducing Novel
OS4 Strain of Stenotrophomonas maltophilia”.
PLoS ONE 2013;8:e59140
3. Tian J, Wong K.K., Ho C.M. et al. 2007.
“Topical Delivery of Silver Nanoparticles
Promotes Wound Healing”. ChemMedChem.
2:129-136
4. Mishra S., Singh H.B. 2015.
“Biosynthesized silver nanoparticles as a
nanoweapon against phytopathogens:
exploring their scope and potential in
agriculture”. Appl Microbiol Biotechnol.
99:1097-1107
5. M. Kidwai, N. K. Mishra, V. Bansal, A.
Kumar, and S. Mozumdar, 2007. “Cu-
nanoparticle atalyzed O-arylation of phenols
with aryl halides via Ullmann coupling,”
Tetrahedron etters, vol. 48, no. 50, pp. 8883–
8887, 2007
6. Kanhed P, Birla S, Gaikwad S, Gade A,
Seabra AB, Rubilar O, Duran N, Rai M. 2014.
“In vitro antifungal efficacy of copper
nanoparticles against selected crop pathogenic
fungi”. Materials Letters. 2014, 115: 13-17
7. Mayur Valodkar, Shefaly Modi, Angshuman
Pal, Sonal Thakore, 2011. “Synthesis and anti-
bacterial activity of Cu, Ag and Cu–Ag alloy
nanoparticles: A green approach”. Materials
Research Bulletin 46(3):384-389
8. O. V. Dement’eva and V. M. Rudoy, 2012.
“Copper Nanoparticles Synthesized by the
Polyol Method and Their Oxidation in Polar
Dispersion Media. The Influence of Chloride
and Acetate Ions”. ISSN 1061933X, Colloid
Journal, Vol. 74, No. 6, pp. 668–674
109
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_kha_nang_uc_che_nam_gay_benh_tren_cay_thanh_long.pdf