KẾT LUẬN
Nghiên cứu kháng aspirin trên 77 bệnh nhân
bệnh mạch vành (57 nam và 20 nữ), tuổi trung
bình là 66,960 ± 11,757, thời gian phát hiện bệnh
là 2,740 ± 3,286 năm, đang dùng liều aspirin ≥75
mg/ngày kéo dài bằng xét nghiệm ngưng tập
tiểu cầu với chất kích tập ADP và AA bằng
phương pháp quang học, cho thấy:
- Tỷ lệ kháng aspirin là là 45,5% (15,6%
kháng aspirin hoàn toàn và 29,9% kháng aspirin
không hoàn toàn).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vói p
<0,05 giữa nhóm kháng aspirin và nhóm nhạy
aspirin ở các thông số: tuổi, giới nữ, chỉ số khối
cơ thể BMI, tỷ số vòng bụng trên vòng mông
WHR, nồng độ hemoglobin. Kháng aspirin
không khác biệt trên các đối tượng sử dụng liều
aspirin hàng ngày là 80mg hay 100mg. Yếu tố
dự báo kháng aspirin là BMI >23, tăng lên khi
kết hợp với đái tháo đường.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 168 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu kháng Aspirin ở bệnh nhân bệnh mạch vành dùng Aspirin dài ngày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 358
NGHIÊN CỨU KHÁNG ASPIRIN Ở BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH
DÙNG ASPIRIN DÀI NGÀY
Lý Tuấn Khải*, Quách Hữu Trung*, Vũ Điện Biên*
TÓM TẮT
Kháng aspirin đang là vấn đề thời sự trên thế giới trong các nghiên cứu về kháng các thuốc chống ngưng
tập tiểu cầu. Hiện chưa có công bố về nghiên cứu kháng aspirin ở Việt Nam.
Mục tiêu: xác định tần suất kháng aspirin ở những bệnh nhân bệnh mạch vành có sử dụng aspirin kéo dài
với liều hàng ngày ≥75mg tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng
108) và Bệnh viện 198.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến hành xét nghiệm ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp
quang học với hai chất kích tập là Adenosine diphosphate (ADP) nồng độ 10µM/ml và Acid arachidonic (AA)
nồng độ 0,5mg/ml trên 77 bệnh nhân (57 nam và 20 nữ), tuổi trung bình là 66,960 ± 11,757, thời gian phát hiện
bệnh trung bình là 2,740 ± 3,286 năm với thời gian theo dõi các biến cố lâm sàng từ 12/9/2010 cho đến nay.
Kết quả: tần suất kháng aspirin là 45,5% (15,6% kháng aspirin hoàn toàn và 29,9% kháng aspirin không
hoàn toàn). Khác biệt có ý nghĩa thống kê vói p < 0,05 giữa nhóm kháng aspirin và nhóm nhạy aspirin ở các thông
số: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), tỷ số vòng bụng trên vòng mông (WHR), nồng độ hemoglobin máu.
Từ Khóa: Bệnh mạch vành Aspirin
ABSTRACT
ASPIRIN RESISTANCE STUDY IN PATIENTS WITH CORONARY ARTERY DISEASE TAKING
LONG-TERM ASPIRIN
Quach Huu Trung, Vu Dien Bien, Ly Tuan Khai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 358 - 364
Aspirin resistance is the current issue in the study of resistance to anti-platelet aggregation drugs in the
world. There has been no published studies on aspirin resistance in Vietnam.
Objectives: The purpose of this study was to establish the frequency of aspirin resistance in patients
with coronary artery disease prolonged use of aspirin in the dose of ≥75mg daily at the Central Military Hospital
108 (Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences 108) and 198 hospitals.
Subjects and methods: conducted platelet aggregation by optical methods using Adenosine diphosphate
(ADP) at the concentration of 10µM/l and Acid arachidonic (AA) at the concentration of 0,5mg/ml in 77 patients
(20 female, 57 male), the mean age is 66.960 ± 11.757, time detection of coronary artery disease is 2.740 ± 3.286
years with the time monitoring of clinical events from 12/9/2010 so far. Results: the frequencies of aspirin
resistance was 45.5% (15.6% completely resistance and 29.9% partial resistance). Difference is statistically
significant with p<0.05 between group’s aspirin resistance and aspirin sensitive groups in the parameters: age,
gender, body mass index (BMI), waist to hip ratio (WHR) and hemoglobin.
Key word: coronary artery disease.
* Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108
Tác giả liên lạc: TS BS Lý Tuấn Khải, ĐT: 0912.023.465, Email: lytuankhaihh108@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 359
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành đang là căn nguyên gây
tử vong số 1 trong các bệnh lý tim mạch và
ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Các thuốc
chống ngưng tập tiểu cầu đặc biệt phổ biến là
aspirin đã được chứng minh hiệu quả rất rõ
trong điều trị và dự phòng. Với dự phòng tiên
phát, phân tích gộp cho thấy aspirin làm giảm
một phần ba nguy cơ xuất hiện nhồi máu cơ
tim ở nam giới (RR= 0,68; 95% CI= 0,59 - 0 79)
và làm giảm nguy cơ đột quỵ ở nữ giới 19%
(RR= 0,81; 95% CI= 0,67 - 0,97). Với dự phòng
thứ phát, phân tích gộp cho thấy aspirin làm
giảm nguy cơ biến cố tim mạch chính (nhồi
máu cơ tim, đột quỵ, tử vong do tim mạch)
16,6% ở nam giới và 17,7% ở nữ giới(1,4,6).
Thực tế lâm sàng có khoảng 55%-60% bệnh
nhân bệnh tim mạch xơ vữa có thể tái phát các
biến cố tắc mạch mặc dù đã dùng aspirin hàng
ngày để phòng ngừa thứ phát. Kháng thuốc
aspirin (không ngăn cản được ngưng tập tiểu
cầu mặc dù đang sử dụng aspirin) được đưa ra
như là một cơ chế hợp lý để giải thích sự tái
diễn của các biến cố mạch máu trên bệnh nhân
có bệnh tim mạch sử dụng aspirin để phòng
ngừa thứ phát. Phân tích gộp về kháng aspirin
đã cho thấy những đặc điểm nổi bật của giảm
đáp ứng với aspirin là giới nữ, tuổi cao và nồng
độ Hemoglobin thấp. Đái đường týp 2 và tăng
chỉ số khối cơ thể đã chỉ ra khuynh hướng tăng
cao tỷ lệ kháng aspirin trong một số nghiên cứu
nhưng chưa đạt được ngưỡng có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ kháng aspirin là 5,2% - 69% trên bệnh
nhân bệnh động mạch vành, 22,5% - 83,3% trên
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp, 20% - 74%
trên bệnh nhân sau phẫu thuật bắc cầu động
mạch vành, 5% - 60% trên bệnh nhân đột quỵ
thiếu máu và 9% - 65% ở bệnh nhân bệnh động
mạch ngoại biên. Những bệnh nhân đáp ứng
dưới ngưỡng với aspirin đã được chứng minh
sẽ tăng nguy cơ tái diễn các biến cố mạch
máu(2,3,5).
Hiện tại aspirin đang được sử dụng rất rộng
rãi trong điều trị, dự phòng thứ phát trên bệnh
nhân bệnh mạch vành nhưng chưa có nghiên
cứu về tình trạng kháng thuốc này ở Việt Nam.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
kháng aspirin ở bệnh nhân bệnh mạch vành
dùng Aspirin dài ngày” nhằm các mục tiêu sau:
1. Đánh giá tỷ lệ kháng aspirin trên bệnh
nhân bệnh mạch vành sử dụng aspirin dài ngày.
2. Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng
aspirin và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
trên bệnh nhân bệnh mạch vành sử dụng
aspirin dài ngày.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân bệnh động mạch vành đang sử
dụng aspirin với liều 71-500mg/ngày tối thiểu 07
ngày bao gồm:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hẹp
≥50% khẩu kính động mạch vành do xơ vữa qua
chụp động mạch vành catheter.
Bệnh nhân có tiền sử can thiệp động mạch
vành: nong vành, đặt stent, phẫu thuật bắc cầu
nối chủ vành.
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đã sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm
không steroid, dipyridamole, ticlopidine trong
vòng 7 ngày trước. Đã sử dụng các chế phẩm
của heparin trong vòng 24 giờ trước lúc nghiên
cứu. Tiền sử các nhân hoặc gia đình có rối loạn
đông cầm máu. Tiểu cầu 450
000/l. Hemoglobin <8g/dL Phẫu thuật lớn trong
vòng 7 ngày trước khi nghiên cứu. Bệnh nhân
không hợp tác được.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lấy mẫu
Các mẫu máu được lấy vào buổi sáng lúc
đói trong vòng từ 1 đến 24 giờ kể từ liều aspirin
cuối cùng. Mỗi đối tượng nghiên cứu được lấy
4,5 ml máu chống đông bằng Natri citrate 3,8%
theo tỷ lệ 4 V máu + 1 V chống đông để đo độ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 360
ngưng tập tiểu cầu và 2ml máu chống đông
bằng EDTA K3 để làm công thức máu.
Xét nghiệm đo độ ngưng tập tiểu cầu được
tiến hành trong vòng 2 giờ từ khi lấy mẫu. Mẫu
máu được ly tâm 1000 v/phút x 10 phút để tách
huyết tương giàu tiểu cầu, phần còn lại được ly
tâm 3000 v/phút x 15 phút để tách huyết tương
nghèo tiểu cầu. Dùng huyết tương nghèo tiểu
cầu để điều chỉnh số lượng tiểu cầu trong huyết
tương giàu tiểu cầu trong khoảng 200 – 400 G/l.
Ngưng tập tiểu cầu được xác định trên máy
Chrono-log (USA) với chất kích tập ADP nồng
độ 10 µM/l và AA nồng độ 5mg/ml theo
phương pháp quang học.
Tiêu chuẩn kháng aspirin
Kháng aspirin hoàn toàn: có hai tiêu chuẩn
0,5mg/ml AA gây ngưng tập tiểu cầu ≥20% và
10M/l ADP gây ngưng tập tiểu cầu ≥70%.
Kháng aspirin không hoàn toàn: chỉ có một
trong hai tiêu chuẩn trên.
- Số lượng tiểu cầu và huyết sắc tố được xác
định trên máy đếm tế bào tự động Cell-Dyn
3700 (Abbot-USA).
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS
18.0 :
- So sánh hai tỷ lệ, so sánh hay số trung
bình.
- Chỉ số OR.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Thông số
Giới (nam/nữ) 57/20
Đái tháo đường 17/77 (22%)
Tăng huyết áp 47/77 (61%)
Tăng mỡ máu 53/77 (69%)
Tiền sử nhồi máu não 7/77 (9%)
Tuổi (năm) 66,960 ± 11,757
Thời gian phát hiện bệnh (năm) 2,740 ± 3,286
Đặc điểm Thông số
BMI 23,363 ± 1,881
WHR 0,97 ± 0,26
Hồng cầu (T/L) 4,519 ± 0,487
Hemoglobin (g/l) 132,428 ± 14,872
Hematocrit 40,272 ± 4,320
Bạch cầu 7,612 ± 2,587
Tiểu cầu máu toàn bộ(G/L) 249,129 ± 98,162
Tiểu cầu huyết tương giàu tiểu
cầu(G/L)
380,337 ± 162,007
Tuổi của nhóm nghiên cứu tương đối cao
66,960 ± 11,757 do bệnh mạch vành thường gặp
ở người cao tuổi.
Bảng 2: Ngưng tập tiểu cầu với chất kích tập ADP
và AA ở toàn bộ nhóm nghiên cứu
Chất kích
tập
Ngưng tập
tối thiểu (%)
Ngưng tập
tối đa (%)
Ngưng tập
trung bình
Độ lệch
chuẩn
ADP 7 117 63,026 24,082
AA 2 107 20,636 26,611
Mức độ ngưng tập tiểu cầu (%) dao động rất
lớn ở cả hai chất kích tập ADP và AA, tối đa
vượt quá 100%.
Bảng 3: Ngưng tập tiểu cầu với chất kích tập ADP
và AA ở nhóm kháng aspirin
Chất
kích
tập
Ngưng
tập tối
thiểu (%)
Ngưng
tập tối
đa (%)
Ngưng
tập trung
bình
Độ lệch
chuẩn
ADP 58 117 82,485 11,860
AA 2 107 33,142 35,631
Độ ngưng tập tiểu cầu (%) trung bình rất cao
(ADP = 82,485 ± 11,860, AA = 33,142 ± 35,631) so
với tiêu chuẩn chẩn đoán kháng aspirin.
Bảng 4: Tần xuất kháng aspirin
Đối tượng Số lượng Tỷ lệ %
Tổng cộng 35/77 45,5
Kháng hoàn toàn 12/77 15,6
Kháng một phần 23/77 29,9
Nam giới 22/57 39
Kháng hoàn toàn 6/57 11
Kháng một phần 16/57 28
Nữ giới 13/20 65
Kháng hoàn toàn 6/20 30
Kháng một phần 7/20 35
Nữ giới có tỷ lệ kháng aspirin cao hơn
nam giới (kháng chung 65% so với 39%,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 361
kháng toàn bộ 30% so với 11%, kháng một
phần 35% so với 28%).
Bảng 5: Liên quan giữa tỷ lệ kháng Aspirin với một
số yếu tố khác
Liên quan Kháng
aspirin
(n=35)
Nhạy Aspirin
(n=42)
p
Tuổi (năm) 68,83 ± 14,29 64,21 ± 13,09 < 0,05
Nữ giới (%) 65% 35% < 0,05
Hemoglobin (g/l) 134,71 ± 6,99 150,33 ± 8,69 < 0,05
Hồng cầu (T/L) 4,12 ± 4,54 4,34 ± 5,87 > 0,05
Bạch cầu (G/l) 7,43 ± 2,12 7,53 ± 2,21 > 0,05
Tiểu cầu (G/l) 285.71 ±
44,13
282,67 ±
84,58
> 0,05
BMI 23,14 ± 2,34 21,56 ± 2,45 < 0,05
WHR 0,96 ± 0,13 0,82 ± 0,24 < 0,05
Hút thuốc lá (%) 14,2 % 16,6% > 0,05
Uống rượu (%) 47% 53% > 0,05
Tiền sử gia đình (%) 45% 55% > 0,05
Thuốc chẹn canxi (%) 44% 53% > 0,05
Thuốc ức chế men
chuyển (%)
28,5% 33,3% > 0,05
Thuốc lợi tiểu (%) 41 % 35% > 0,05
Thuốc ức chế bê ta
(%)
78% 79% > 0,05
Thuốc statin (%) 87% 84% > 0,05
Thuốc ức chế bơm
proton (%)
65% 69% > 0,05
Khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
nhạy aspirin và nhóm kháng aspirin với p <0,05
ở các thông số: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể BMI,
tỷ số vòng bụng trên vòng mông WHR, nồng độ
hemoglobin.
Bảng 6: Liên quan giữa liều aspirin và mức độ kháng
aspirin
Liều aspirin 80mg 100mg p
Kháng hoàn toàn
(%)
5/12 (41.6%) 7/12 (58,4) >0,05
Kháng một phần
(%)
10/23 (43,5%) 13/23 (56,5%) >0,05
Nhạy aspirin (%) 19/42 (45,2%) 23/42 (54,8%) >0,05
Các mức độ kháng aspirin không phụ thuộc
vào liều aspirin dùng hàng ngày 80mg hay
100mg.
Bảng 7: Liên quan giữa kháng aspirin và BMI, ĐTĐ
Thông số OR p
BMI >23 1,772 ± 0,864 0,040
BMI >23 và ĐTĐ 1,872 ± 0,894 0,036
Thừa cân và béo phì là yếu tố dự báo kháng
aspirin, mức độ dự báo tăng lên khi kết hợp với
đái tháo đường (p <0,05).
BÀN LUẬN
Các nghiên cứu lâm sàng lớn đã cho thấy
aspirin làm giảm một cách có ý nghĩa sự tái
phát các biến cố mạch máu trên bệnh nhân có
bệnh tim mạch. Nghiên cứu ATC
(Antithrombotic Trialists Collaboration) đã
chỉ ra rằng aspirin làm giảm 1/4 các biến cố
mạch máu nặng, giảm 1/3 nhồi máu cơ tim
không tử vong, giảm 1/4 đột quỵ não không
tử vong, giảm 1/6 tử vong do mạch máu.
Nhiều nghiên cứu gộp khác cũng chứng minh
hiệu quả của aspirin trong dự phòng thứ phát
làm giảm các biến cố mạch máu trên bệnh
nhân có bệnh tim mạch từ trước(7,9,11). Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy 45,5% trường hợp
aspirin mất tác dụng hoàn toàn hoặc một
phần. Theo nghiên cứu của Wai-Hong Chen và
cộng sự ở Hồng Kông trên 468 bệnh nhân bệnh
mạch vành có tỷ lệ kháng aspirin là 27,4%,
nghiên cứu này sử dụng thiết bị Verify Now
Aspirin (Accumetrics Inc, San Diego, Calif) với
tiêu chuẩn kháng aspirin là Aspirin Reaction
Unit ≥550 khác với phương pháp và tiêu chuẩn
kháng aspirin chúng tôi sử dụng trong nghiên
cứu(14).
Phân tích gộp về kháng aspirin đã cho thấy
những đặc điểm nổi bật của giảm đáp ứng với
aspirin là giới nữ, tuổi cao và nồng độ
Hemoglobin thấp. Đái đường týp 2 và tăng chỉ
số khối cơ thể đã chỉ ra khuynh hướng tăng cao
tỷ lệ kháng aspirin trong một số nghiên cứu
nhưng chưa đạt được ngưỡng có ý nghĩa thống
kê. Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy kháng
aspirin tăng lên theo tuổi, gặp nhiều hơn ở nữ
giới, tăng lên ở người có chỉ số BMI và WHR
cao, cao hơn ở đối tượng có hemoglobin máu
thấp. Yếu tố dự báo kháng aspirin có ý nghĩa
thống kê với p 23, tăng lên khi kết
hợp với đái tháo đường.
Tiểu cầu là tế bào không nhân nên không có
khả năng tổng hợp protein mới. Aspirin ức chế
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 362
không thể đảo ngược men COX-1 nên tác dụng
của aspirin trên tiểu cầu kéo dài hết thời gian
sống của tiểu cầu trong hệ thống tuần hoàn (8
đến 10 ngày). Khi dừng uống aspirin, hoạt động
của men COX-1 hồi phục chậm song song với
mức độ sản sinh tiểu cầu mới (trung bình 8% -
12% tiểu cầu mới được sinh ra hàng ngày). Tác
dụng của aspirin uống hàng ngày là tác dụng
cộng dồn, với liều thấp aspirin (>30mg) hàng
ngày có tác dụng ức chế >95% ngưng tập của
tiểu cầu. Các lý do trên đã giải thích nguyên
nhân tại sao aspirin với thời gian bán hủy 20
phút, uống thuốc liều thấp ngày một lần lại có
tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu hoàn toàn
bền vững và ổn định. Nghiên cứu của chúng tôi
thấy kháng aspirin không phụ thuộc vào liều
lượng thuốc aspirin sử dụng hàng ngày (80mg
hoặc 100mg) có lẽ do chênh lệch liều lượng còn
quá thấp. Trong nghiên cứu ATC thấy liều
aspirin hàng ngày 75-150mg là liều thấp nhất có
tác dụng tương đương với các liều cao hơn, một
số phân tích gần đây lại thấy liều aspirin tốt
nhất trong dự phòng tiên phát và thứ phát ở
bệnh nhân nhồi máu cơ tim và đột quỵ là
160mg. Nghiên cứu của Wai-Hong Chen cho
thấy liều lượng aspirin là yếu tố dự báo độc lập
tình trạng kháng aspirin (114,4 ± 42,2mg ở nhóm
nhạy aspirin so với 102,0 ± 17,8mg ở nhóm
kháng aspirin với p <0,001). Vấn đề này hiện còn
nhiều kết quả khác nhau do sử dụng các kỹ
thuật khác nhau để đánh giá ngưng tập tiểu cầu.
Hiện nay, hiện tượng kháng aspirin có thể
được chẩn đoán nhờ các xét nghiệm đánh giá
chức năng tiểu cầu phụ thuộc Thromboxan A2
như: định lượng các sản phẩm chuyển hoá của
Thromboxan A2 (Thromboxan B2 trong huyết
thanh hoặc trong nước tiểu, 11-dehydro
thromboxan B2 trong nước tiểu), xét nghiệm đo
độ ngưng tập tiểu cầu với các chất kích tập khác
nhau (ADP, collagen, acid arachidonic,), hoặc
sử dụng máy đánh giá chức năng tiểu cầu bán
tự động PFA-100. Thời gian máu chảy cũng là
xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu in-vivo
phụ thuộc vào Thromboxan A2 nhưng hiện nay
ít được dùng vì kết quả phụ thuộc nhiều vào kỹ
thuật thực hiện và khó lặp lại. Xét nghiệm đo độ
ngưng tập tiểu cầu dựa trên nguyên lý dẫn
truyền ánh sáng là xét nghiệm chuẩn để đánh
giá hiệu quả ức chế chức năng ngưng tập tiểu
cầu của aspirin và là xét nghiệm hiện nay được
sử dụng rộng rãi nhất trong đánh giá chức năng
tiểu cầu. Sử dụng xét nghiệm đo độ ngưng tập
tiểu cầu dựa trên nguyên lý dẫn truyền ánh sáng
với chất kích tập ADP và AA trên bệnh nhân
bệnh mạch vành sử dụng aspirin liều ≥75
mg/ngày kéo dài, chúng tôi nhận thấy tác dụng
của aspirin ở một số bệnh nhân không đạt được
như mong muốn, có 35/77 (45,5%) bệnh nhân có
kháng aspirin (15,6% kháng hoàn toàn và 29,9%
kháng không hoàn toàn). Phân tích gộp tiến
hành năm 2008 trên 20 nghiên cứu với 2930 bệnh
nhân bệnh tim mạch sử dụng aspirin với liều 75-
325mg/ngày (6 nghiên cứu có kết hợp thêm các
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác) đã cho
thấy tỷ lệ kháng aspirin trung bình là 28% (đo
bằng nhiều phương pháp). Sự khác nhau này là
do có sự không thống nhất trong cách chọn đối
tượng nghiên cứu, liều dùng aspirin, các xét
nghiệm sử dụng cũng như tiêu chuẩn đánh giá
kháng aspirin chưa thống nhất. Thực tế lâm
sàng cũng cho thấy nhiều bệnh nhân đang tuân
thủ liệu pháp kháng tiểu cầu bằng aspirin vẫn
xảy ra các biến chứng nghẽn tắc mạch gây thiếu
máu cơ quan tổ chức, vì vậy hiện nay nhiều tác
nhân kháng tiểu cầu khác đang được sử dụng
như Thienopyridine (ticlopidine, clopidogrel)
hay Dipyramone có hiệu quả ức chế tiểu cầu tốt
khi dùng đơn độc hoặc phối hợp với
aspirin(5,8,10,12).
Cơ chế kháng aspirin có rất nhiều giả
thuyết
- Giảm hoạt tính sinh học của aspirin. Ở liều
tương đương, aspirin dạng bao phím kém hiệu
quả hơn aspirin dạng thường trong việc ức chế
sản xuất thromboxanA2. Hoạt tính sinh học yếu
hơn và hấp thu kém hơn ở môi trường pH cao
hơn trong ruột non có thể ảnh hưởng đến sự ức
chế không hoàn toàn tiểu cầu, đặc biệt ở những
đối tượng có BMI cao. Vài nghiên cứu gợi ý
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 363
rằng liều thấp aspirin hàng ngày (81-100mg) có
thể kém tác dụng trên một số đối tượng trong
việc ức chế hoạt động của COX-1.
- Sự tương tác với các thuốc khác. Cạnh
tranh của aspirin với các thuốc giảm đau chống
viêm không steroid, ví dụ như ibuprofen có thể
ngăn cản aspirin tiếp cận Ser530 của COX-1. Các
nghiên cứu quan sát gợi ý rằng ibuprofen làm lu
mờ hiệu quả bảo vệ tim của aspirin, mặc dù câu
hỏi vẫn còn nhiều tranh cãi.
- Sự gia tăng hoạt động của tiểu cầu có thể
chuyển thành dạng mới “tiểu cầu không ảnh
hưởng bởi aspirin” lưu thông vào máu và vẫn
tạo được thromboxanA2. Hơn nữa, “tiểu cầu
không ảnh hưởng bởi aspirin” có thể phục hồi
khả năng tạo thromboxanA2 thông qua tổng
hợp COX-1 hoặc thông qua chuyển dạng tế bào
của thromboxanA2 từ prostaglandinH2 giải
phóng bởi các tế bào máu hoặc tế bào mạch
máu.
- ThromboxanA2 sản xuất bởi dạng aspirin
không nhạy cảm với COX-2 trên dạng mới của
tiểu cầu hoặc các tế bào khác. Tuy nhiên sự hiện
diện của COX-2 vẫn còn tranh cãi.
Sự hiện diện của hàng rào COX-1 có thể đáp
ứng rất ít với sự ức chế của aspirin.
Sự phòng ngừa tái hẹp động mạch vành
bằng phẫu thuật cầu nối hoặc đặt giá đỡ động
mạch vành có thể gây kháng aspirin tạm
thời(13,14,15,16).
KẾT LUẬN
Nghiên cứu kháng aspirin trên 77 bệnh nhân
bệnh mạch vành (57 nam và 20 nữ), tuổi trung
bình là 66,960 ± 11,757, thời gian phát hiện bệnh
là 2,740 ± 3,286 năm, đang dùng liều aspirin ≥75
mg/ngày kéo dài bằng xét nghiệm ngưng tập
tiểu cầu với chất kích tập ADP và AA bằng
phương pháp quang học, cho thấy:
- Tỷ lệ kháng aspirin là là 45,5% (15,6%
kháng aspirin hoàn toàn và 29,9% kháng aspirin
không hoàn toàn).
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vói p
<0,05 giữa nhóm kháng aspirin và nhóm nhạy
aspirin ở các thông số: tuổi, giới nữ, chỉ số khối
cơ thể BMI, tỷ số vòng bụng trên vòng mông
WHR, nồng độ hemoglobin. Kháng aspirin
không khác biệt trên các đối tượng sử dụng liều
aspirin hàng ngày là 80mg hay 100mg. Yếu tố
dự báo kháng aspirin là BMI >23, tăng lên khi
kết hợp với đái tháo đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andersen K, Hurlen M, Arnesen H, Seljeflot I (2002). Aspirin
nonresponsiveness as measured by PFA-100 in patients with
coronary artery disease. Thromb Res; 108(1):37-42.
2. Angiolillo DJ, Fernandez-Ortiz A, Bernardo E, Ramirez C,
Sabate M, Jimenez-Quevedo P, et al (2006). Influence of aspirin
resistance on platelet function profiles in patients on long-term
aspirin and clopidogrel after percutaneous coronary
intervention. Am J Cardiol; 97(1):38-43.
3. Beinart SC, Kolm P, Veledar E, Zhang Z, Mahoney EM, Bouin O,
et al (2005). Long-term cost effectiveness of early and sustained
dual oral antiplatelet therapy with clopidogrel given for up to
one year after percutaneous coronary intervention results: from
the Clopidogrel for the Reduction of Events during Observation
(credo) trial. J Am Coll Cardiol; 46 (5): 761-9.
4. Bhatt DL, Fox KA, Hacke W, Berger PB, Black HR, Boden WE,
et al (2006). Clopidogrel and aspirin versus aspirin alone for the
prevention of atherothrombotic events. N Engl J Med;
354(16):1706-17.
5. Caprie Steering Committee (1996). A randomised, blinded, trial
of clopidogrel versus aspirin in patients at risk of ischaemic
events (caprie). Lancet; 348(9038):1329-39.
6. Chen ZM, Jiang LX, Chen YP, Xie JX, Pan HC, Peto R, et al
(2005). Addition of clopidogrel to aspirin in 45,852 patients with
acute myocardial infarction: randomised placebo-controlled trial.
Lancet; 366(9497):1607-21.
7. Gum PA, Kottke-Marchant K, Welsh PA, White J, Topol EJ
(2006). A prospective, blinded determination of the natural
history of aspirin resistance among stable patients with
cardiovascular disease. J Am Coll Cardiol; 48(9): 961-5.
8. Gum PA, Kottke-Marchant K, Poggio ED, Gurm H, Welsh PA,
Brooks L, et al (2001). Profile and prevalence of aspirin resistance
in patients with cardiovascular disease. Am J Cardiol; 88 (3):230-
5.
9. Lev EI, Patel RT, Maresh KJ, Guthikonda S, Granada J, DeLao T,
et al (2006). Aspirin and clopidogrel drug response in patients
undergoing percutaneous coronary intervention: the role of dual
drug resistance. J Am Coll Cardiol; 47(1):27-33.
10. Lee PY, Chen WH, Ng W, Cheng X, Kwok JY, Tse HF, Lau CP
(2005). Low-dose aspirin increases aspirin resistance in patients
with coronary artery disease. Am J Med; 118(7):723-7.
11. Macchi L, Christiaens L, Brabant S, Sorel N, Allal J, Mauco G,
Brizard A (2002). Resistance to aspirin in vitro is associated with
increased platelet sensitivity to adenosine diphosphate. Thromb
Res; 107(1-2):45-9.
12. Matetzky S, Shenkman B, Guetta V, Shechter M, Bienart R, et al
(2004). Clopidogrel resistance is associated with increased risk of
recurrent atherothrombotic events in patients with acute
myocardial infarction. Irculation; 109(25): 3171-5.
13. Sabatine MS, Cannon CP, Gibson CM, Lopez-Sendon JL,
Montalescot G, Theroux P, et al (2005). Addition of clopidogrel
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 364
to aspirin and fibrinolytic therapy for myocardial infarction with
ST-segment elevation. N Engl J Med; 352(12):1179-89.
14. Wai-Hong Chen, Xi Cheng, Pui-Yin Lee, William Ng, Jeanette
Yat-Yin Kwok, Hung-Fat Tse, Chu-Pak Lau (2007). Aspirin
Resistance and Adverse Clinical Events in Patients with
Coronary Artery Disease. The American Journal of Medicine
120, 631-635.
15. Wang JC, Aucoin-Barry D, Manuelian D, Monbouquette R,
Reisman M, Gray W, et al (2003). Incidence of aspirin
nonresponsiveness using the Ultegra Rapid Platelet Function
Assay-ASA. Am J Cardiol; 92(12):1492-4.
16. Yusuf S, Zhao F, Mehta SR, Chrolavicius S, Tognoni G, Fox KK
(2001). Effects of clopidogrel in addition to aspirin in patients
with acute coronary syndromes without ST-segment elevation.
N Engl J Med; 345(20):1506.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_khang_aspirin_o_benh_nhan_benh_mach_vanh_dung_asp.pdf