Nghĩa vụ báo cáo với Ủy ban chứng
khoán Nhà nước và công khai chào mua
cũng chính là công khai khả năng thâu tóm
với công ty mục tiêu. Đây chính là cơ sở
giúp cho công ty mục tiêu nhận biết và áp
dụng các biện pháp cần thiết để phòng vệ
trước nguy cơ bị thâu tóm.
Gần đây, theo diễn giải của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cho rằng khi công
ty sở hữu 25% vốn điều lệ thì khi chạm
ngưỡng 10% kể từ mức này, tức 35% trở lên
đều phải chào mua công khai. Còn nhà đầu
tư thì cho rằng không chào mua công khai
khi thực hiện mua thêm cổ phần tại công ty
đại chúng với tỷ lệ nhỏ hơn 10% vốn điều
lệ của công ty mục tiêu, nhưng mua xong
thì chạm ngưỡng 35%, 45%, 55% vốn điều
lệ bị coi là làm sai và bị xử phạt vi phạm23.
Như vậy, quy định nghĩa vụ chào mua công
khai theo Luật CK năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung năm 2010 được hiểu không thống
nhất về mục đích của quy định chào mua
công khai là công bố thông tin cảnh báo cho
thị trường và công ty mục tiêu về khả năng
công ty mục tiêu bị thâu tóm, nên việc quy
định định lượng mua tiếp 10% cổ phần là
chưa hợp lý.
Bất cập này đã được khắc phục trong
Luật CK mới được Quốc hội thông qua
ngày 26/11/2019 và sẽ có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/2021. Điều 35 Luật này quy định
các trường hợp phải chào mua công khai và
đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
bao gồm: i) Tổ chức, cá nhân và người liên
quan dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu
quyết đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc
gián tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại
chúng (điểm a khoản 1); ii) tổ chức, cá nhân
và người liên quan nắm giữ 25% trở lên số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công
ty đại chúng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực
tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt hoặc vượt mức
35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của một công ty đại chúng
(điểm b khoản 1). Khi những chủ thể này
nắm giữ từ 90% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một công ty đại chúng thì
phải mua tiếp số cổ phiếu do các cổ đông
còn lại nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo
các điều kiện về giá chào mua và phương
thức thanh toán tương tự với đợt chào mua
công khai (điểm c khoản 1). Với quy định
này, bất cập nêu trên đã được khắc phục.
Bên cạnh đó, Ủy ban chứng khoán Nhà
nước là cơ quan tiếp cận thông tin chào mua
công khai, giám sát việc tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, quy định này vẫn mang ý nghĩa
hình thức mà chưa gắn với trách nhiệm của
bên chào mua về kế hoạch hậu chào mua sẽ
áp dụng đối với công ty mục tiêu. Bởi vậy,
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật CK
năm 2019 cần thiết phải quy định cụ thể hơn
về nghĩa vụ cam kết trong chào mua công
khai, nhằm hạn chế tình trạng thâu tóm thù
địch ảnh hưởng sự ổn định của bộ máy quản
lý và hiệu quả kinh doanh của công ty mục
tiêu hậu chào mua. Trong quá trình này, có
thể tham khảo kinh nghiệm lập pháp và kinh
nghiệm xét xử của Nhật Bản và Hoa Kỳ để
tạo ra khuôn khổ pháp lý bền vững, nhằm
hạn chế thâu tóm thù địch, tạo cơ hội phòng
vệ hợp pháp cho công ty mục tiêu
64 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu Lập pháp - Số 24 - Năm 2019, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghi nhận các điều
khoản có thể áp dụng trong phòng vệ công
ty. Cụ thể là: i) thẩm quyền quyết định của
các cơ quan nội bộ: thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) về chấp nhận
chuyển nhượng hoạt động kinh doanh (Điều
467), thẩm quyền quyết định của HĐQT chấp
thuận bán cổ phần hạn chế chuyển nhượng
cho bên thứ 3 trong mô hình CTCP có thiết
lập các Ủy ban (Điều 138); nghĩa vụ của
thành viên HĐQT có lợi ích liên quan (Khoản
3 Chẳng hạn, án lệ với nội dung cho rằng quyết định của HĐQT là vi phạm pháp luật trong việc phát hành cổ phần bí mật
hoặc chia tách cổ phần không theo quy trình Thông tin tham khảo từ: 敵対的買収に関する法規制、日本証券経
済研究所、証券取引法研究会 2006年13号7,8頁– Pháp luật về mua bán thù địch, Viện Nghiên cứu chứng khoán,
kinh tế Nhật bản, năm 2006, tr. 7,8.
4 Nguyên tắc phán đoán kinh doanh được hình thành trên án lệ phát triển thành luận thuyết về phòng vệ công ty. Cụ thể
là người quản lý phải thực hiện chính sách phòng vệ vì lợi ích của công ty.
5 Thành viên HĐQT có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật, điều lệ, nghị quyết của cổ đông, thực hiện chức vụ trung thực vì lợi
ích CTCP (Điều 355 Luật CT).
6 江頭憲治郎、『株式会社法』有斐閣出版社(Egashira, Sách Luật CTCP, Nxb. Yuhikaku, năm 2006 tr. 283.
2 Điều 369 ), nghĩa vụ trung thực của thành
viên HĐQT5 (Điều 355); ii) Quy định về phát
hành cổ phần và chứng quyền: phát hành cổ
phần mới cho bên thứ 3 và cho cổ đông hiện
hữu (Điều 199, Điều 201), phân phối quyền
nhận cổ phần mới (Điều 243), đối tượng phát
không cổ phần (Điều 278), nội dung quyền
nhận cổ phần (Điều 238).
Ngoài ra, có một số quy định về mua
cổ phần trong mua bán sáp nhập: yêu cầu cổ
đông nhỏ chuyển nhượng cổ phần sau mua
bán sáp nhập (khoản 1 Điều 179); nghĩa vụ
thông báo của cổ đông chi phối đặc biệt cho
công ty mục tiêu và nhận được chấp thuận
của công ty mục tiêu (khoản 3 Điều 179).
Các quy định trên cho phép CTCP với
tư cách là công ty mục tiêu có thể thực hiện
các biện pháp để phòng vệ mua thâu tóm như
duy trì cơ cấu cổ đông ổn định bằng phát
hành cổ phần mới, phát hành chứng quyền
nhằm hạn chế thâu tóm.
HĐQT có thẩm quyền quan trọng
trong quyết định phòng vệ công ty, các
thành viên HĐQT phải thực hiện nghĩa vụ
trung thực trong quản lý và chịu sự giám sát
của HĐQT. Còn cổ đông chi phối là cổ đông
trên thực tế có ảnh hưởng đến hoạt động của
CTCP, với tư cách là thành viên HĐQT có
thể có ý kiến mang tính quyết định phù hợp
với bảo vệ lợi ích cổ đông và sự ổn định của
công ty. Cổ đông lớn phải tuân thủ điều lệ,
hợp đồng giữa các cổ đông, thực hiện nghĩa
vụ trung thực, quản lý công ty tốt và vì lợi
ích của công ty, tránh tình trạng bế tắc do
quyền lực công ty rơi vào tay của cổ đông
thiểu số6.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
49Số 24(400) T12/2019
- Luật Giao dịch hàng hóa tài chính7
Ở Nhật Bản, Luật Giao dịch hàng hóa
tài chính (Luật HHTC) quy định nghĩa vụ
công bố thông tin và nghĩa vụ chào mua
công khai, quy định này thương áp dụng khi
các chủ thể dự định mua cổ phần nhằm thâu
tóm công ty8.
Chào mua công khai là việc công bố
thông tin mua cổ phần đối với một số chủ
thể không xác định bên ngoài sở giao dịch
chứng khoán tập trung. Luật HHTC quy
định nghĩa vụ bắt buộc của người mua với
quy mô lớn. Do việc mua với số lượng cổ
phiếu lớn có thể ảnh hưởng tới quyền chi
phối và quyền kinh doanh của công ty nên
chủ thể chào mua phải có nghĩa vụ công bố
thông tin chào mua và bảo đảm đối xử công
bằng giữa các cổ đông.
Luật HHTC quy định các chủ thể có
nghĩa vụ báo cáo thông tin về chào mua công
khai bao gồm: công ty niêm yết và công ty
có một số cổ đông nhất định có nghĩa vụ nộp
báo cáo về chứng khoán có giá chào mua ở
bên ngoài Sở giao dịch chứng khoán (khoản
2.1 Điều 27). Các trường hợp mua công
khai bao gồm: i) Trường hợp tỷ lệ sở hữu cổ
phiếu trên 5% thông qua phương thức mua
ở bên ngoài thị trường giao dịch HHTC (trừ
trường hợp mua từ số ít người); ii) Trường
hợp sở hữu tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trên 1/3
tổng số cổ phiếu phát hành mua từ số ít người
ở bên ngoài thị trường HHTC; iii) Trường
hợp tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trên 1/3 tổng số
cổ phiếu phát hành bằng mua đặc biệt; iv)
Trường hợp tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trên 1/3
tổng số cổ phiếu phát hành do mua cả ở cả
bên trong và bên ngoài thị trường HHTC
(mua nhanh chóng); v) Trường hợp tỷ lệ sở
hữu cổ phiếu trên 1/3 tổng số cổ phiếu phát
hành do thực hiện bằng chào mua công khai
cạnh tranh; và vi) Trường hợp tỷ lệ sở hữu
7 Luật giao dịch chứng khoán được sửa đổi, bổ sung năm 2006 và với Luật này, Luật giao dịch chứng khoán đổi tên thành
Luật HHTC.
8 Nhật Bản sửa đổi Luật CK năm 1971 quy định chế độ công bố thông tin và bảo đảm thủ tục công bằng theo mô hình
của Hoa Kỳ. Năm 1990, Luật CK sửa đổi theo mô hình của Cộng đồng Châu Âu bổ sung quy định về nghĩa vụ chào
mua số cổ phần còn lại với giá công bằng sau đợt chào mua công khai.
cổ phiếu trên 1/3 tổng số cổ phiếu phát hành
tiến hành trong trường hợp chào mua công
khai cạnh tranh.
Cụ thể hóa Luật HHTC, Quy chế niêm
yết chứng khoán của Sở giao dịch chứng
khoán Tokyo quy định công ty niêm yết phải
có cam kết trong thực hiện chính sách phòng
vệ (Điều 442).
Trong trường hợp áp dụng chính sách
phòng vệ, công ty niêm yết phải thực hiện
các nghĩa vụ: i) công khai kịp thời và đầy
đủ nội dung cần thiết liên quan đến chính
sách phòng vệ mua công ty; ii) điều kiện
phát động hoặc hủy bỏ chính sách phòng vệ
(người quản lý không được tùy tiện quyết
định chính sách phòng vệ); iii) chính sách
phòng vệ không được trở thành nguyên
nhân tạo ra sự bất ổn về giá cổ phiếu cũng
như thiệt hại không dự đoán được cho nhà
đầu tư; iv) chính sách phòng vệ phải tôn
trọng quyền của cổ đông và bảo đảm thực
hiện quyền của cổ đông. Sở giao dịch chứng
khoán có quyền công bố thông tin vi phạm
của công ty niêm yết (khoản 3 Điều 508).
Ngoài ra, Quy chế này còn quy định
trong trường hợp công ty áp dụng chính sách
phòng vệ tạo ra bất lợi cho cổ đông thực hiện
quyền của mình, công ty sẽ bị hủy niêm yết
nếu trong vòng 6 tháng không khắc phục sự
bất lợi đó (khoản 17 Điều 601).
Như vậy, ở Nhật Bản, về cơ bản, Luật
CT và Luật HHTC đã quy định tương đối
đầy đủ quyền và nghĩa vụ cơ bản của bên
mua thâu tóm, công ty mục tiêu. Quy định
của Luật CT cho phép HĐQT quyết định
thực hiện biện pháp phòng vệ, còn Luật
HHTC quy định nghĩa vụ của chủ thể chào
mua thâu tóm, trình tự, thủ tục chào mua
nhằm bảo vệ cổ đông, ổn định hoạt động
quản lý và kinh doanh của công ty mục tiêu
cũng như trật tự thị trường.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
50 Số 24(400) T12/2019
2.2. Quy định về mua thâu tóm công ty ở
Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, Luật liên bang, luật các
bang có quy định về chào mua thâu tóm
công ty, ngoài ra, án lệ của Tòa án cũng là
nguồn pháp luật quan trọng.
Luật Williams là luật sửa đổi Luật
CK năm 1934. Luật này ban hành nhằm
tạo cơ hội đối xử công bằng cho cổ đông
trong quyết định thương vụ mua bán công
ty. Luật này điều chỉnh về chào mua công
ty ở 2 khía cạnh: Một là: quy định nghĩa
vụ công khai về việc chào mua của chủ thể
chào mua (offeror) và hai là quy định về
thủ tục thực hiện chào mua. Điều 13 (d) của
Luật quy định về nghĩa vụ công bố thông
tin. Nếu chủ thể chào mua đã đạt được tỉ lệ
sở hữu cổ phần nhất định, chủ thể này có
nghĩa vụ công khai thông tin về chào mua:
hoàn cảnh, minh chứng, nguồn tiền để mua;
mục đích chào mua bao gồm cả kế hoạch
thanh lý công ty mục tiêu hoặc tạo ra sự thay
đổi chính trong hoạt động kinh doanh và mở
rộng nắm giữ công ty mục tiêu.
Điều khoản 14 (d) Luật William quy
định nguyên tắc cơ bản của cuộc chơi (basis
rules of the game). Cụ thể là: chủ thể chào
mua phải chào mua ít nhất trong 20 ngày
còn cổ đông được chào mua cổ phần có thể
rút khỏi đợt chào mua trong 7 ngày. Nếu số
cổ phần dự định bán nhiều hơn cổ phần dự
định chào mua thì việc mua bán phải tiến
hành theo cơ sở tỉ lệ (pro-rata).
Luật William buộc các chủ thể chào
mua phải công khai mục đích mua, đưa ra kế
hoạch tương lai trong thay đổi mục đích và
trả cùng một giá cho các cổ phần bán ra. Các
quy định Luật CK quy định trách nhiệm đối
với gian lận giải trình của người chào mua9.
Ngoài ra, ở Hoa Kỳ, giao dịch mua
9 Security Exchange Act of 1934, §14 (e), 15 USC § 78 n (1995); 17 C.F.R § 240.14 e 1-3 (2008).
10 Dalaware Department of State: Division of Corporations, About Agency, http: www.corp.dalaware.gov/aboutagency.shtml.
11 William Magnuson, “Take over Regulation in the United State and Europe: And Institutional Approach. Pace Int’s.L.Re, p.214.
12 See Revlon, Inc.v.MacAndrews &Forbes Holdinggs, Inc., (1985) , 506 A.2d 173, 182 Del .1985
13 See Paramount Comm’ns, Inc.v. Time Inc., (1989) A.2d 571, p.1140, Del. 1989
14 Sdd (chú thích 13) p.1153
thâu tóm còn chịu sự chi phối của Luật án lệ.
Giải quyết tranh chấp về mua thâu tóm chịu
ảnh hưởng lớn phán quyết của Tòa án trong
đó phải kể đến các bản án xét xử của Tòa
án Dalawase (Dalawase case law)10. Bản án
của Tòa án này có ảnh hưởng đến áp dụng
tại các Bang11.
- Một số quan điểm xét xử của Tòa
án tối cao Dalaware về thâu tóm công ty
(i) Án lệ của Tòa án tối cao Dalaware
đã hạn chế quyền tự do của HĐQT của
Công ty Revlon, Inc.v.Macndrew & Forbes
Holdings, Inc. Tòa án cho rằng một khi việc
mua bán đang thực hiện, nghĩa vụ của người
quản lý phải chuyển từ phòng vệ và duy trì
công ty sang tối đa hóa lợi ích của cổ đông
với giá bán cổ phần cao nhất12.
(ii) Trong vụ kiện của Công ty
Paramount Commc’s, Inc.v.v Time, Inc.,
Tòa án tối cao Dalaware kéo dài thời gian
cho HĐQT của công ty thực hiện biện pháp
phòng vệ chỉ định, ngay cả sau đó biện pháp
phòng vệ không thể thực hiện và công ty đã
bị bán13. Tòa án cho rằng, HĐQT công ty
mục tiêu cần cân nhắc các yếu tố khác liên
quan đến chủ thể chào mua thâu tóm như
lượng thông tin công bố cho cổ đông, điều
kiện gắn với chào mua thâu tóm và thời hạn
chào mua ngoài cân nhắc yếu tố tiền tệ14.
(iii) Phán quyết đối với Unocal v.
Mesa Petroleum Co
Trong phán quyết đối với Công ty
Unocal về áp dụng chính sách phòng vệ, Tòa
án tối cao Dalaware cho rằng: “(i) Có cơ sở
hợp lý khi tin rằng có sự nguy hiểm đối với
chính sách và hiệu quả hoạt động của công
ty mục tiêu; (ii) chính sách phòng vệ nhằm
chống lại sự đe dọa thâu tóm. Trong trường
hợp này, nếu người quản lý chứng minh sự
đe dọa thâu tóm ảnh hưởng xấu đến công
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
51Số 24(400) T12/2019
ty thì chính sách phòng vệ được áp dụng là
hợp lý”15.
Như vậy, Hoa Kỳ công nhận việc mua
thâu tóm công ty cùng với hoàn thiện cơ sở
pháp lý về chào mua công khai nhằm hạn
chế thiệt hại cho công ty mục tiêu, cũng như
đưa vào khuôn khổ kiểm soát đối với chủ thể
chào mua thâu tóm. Ngoài ra, công nhận áp
dụng Án lệ cùng với áp dụng các quy định
của Luật CK có ý nghĩa quan trọng trong
dung hòa mâu thuẫn trong thực hiện mục
đích của bên chào mua thâu tóm và mục
đích phòng vệ của HĐQT công ty mục tiêu,
cũng như buộc chủ thể thâu tóm phải cam
kết về hiệu quả hoạt động của công ty hậu
mua bán.
3. Thực tiễn chào mua thâu tóm công ty
ở Việt Nam
“HĐQT của CTCP Sữa Việt Nam -
Vinamilk (VNM) đã quyết định mua cổ
phiếu GTN của CTCP GTNFoods là CTCP
niêm yết để đạt tỷ lệ sở hữu 75% vốn điều
lệ của công ty này. Thương vụ mua bán
của Vinamilk với GTNFoods bắt đầu được
thực hiện từ đầu tháng 3/2019 với động thái
chào mua cổ phiếu GTN từ phía Vinamilk.
Vinamilk thâu tóm công ty mẹ của thương
hiệu sữa Mộc Châu với mục đích đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc”16.
Thương vụ mua bán cổ phần dẫn đến
sáp nhập CTCP sữa Mộc Châu vào CTCP
Vinamilk cho thấy có sự đồng thuận trong
mục đích phát triển của Vinamilk và công
ty mục tiêu, nên việc mua thâu tóm mang
lại hiệu quả và lợi ích cho các bên, đặc biệt
giúp cho Vinamilk mở rộng quy mô vốn và
tài sản.
15 Unocal v. Mesa Petroleum Co., 493 A.2d pp 946 (Del. 1985)
16 Tham khảo: Linh Nga “Nghìn tỷ gián tiếp “thâu tóm” sữa Mộc Châu, Vinamilk được gì?” tải từ: https://enternews.vn/
nghin-ty-gian-tiep-thau-tom-sua-moc-chau-vinamilk-duoc-gi-146565.html.
17 Năm 2015, Mondelez International mua 80% cổ phần của Công ty CP Kinh Đô Bình Dương với giá khoảng 370
triệu USD (gần 8.000 tỷ đồng). Đồng thời, Công ty CP Kinh Đô đổi tên thành Công ty CP Tập đoàn Kido (Kido
Corporation). Năm 2016, Mondelez thâu tóm 20% còn lại trong năm 2016. Tài sản của Công ty Kinh Đô là 4 nhà máy,
5 công ty thực phẩm, 300 nhà phân phối, 200.000 điểm bán lẻ và sản phẩm được xuất khẩu tới 30 quốc gia...
18 Kinh Đô công bố chi tiết thương vụ Mondelēz mua 80% cổ phần Kinh Đô Bình Dương, ngày 11/11/2014,
hinhplus.vn/kinh-do-cong-bo-chi-tiet-thuong-vu-mondelez-mua-80-co-phan-kinh-do-binh-duong-17270.html.
19 Ông Đặng Văn Thành giữ chức Chủ tịch HĐQT Sacombank từ ngày 15/7/1995 và là người có công lớn trong việc đưa
Ngân hàng Sacombank này thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn và uy tín tại Việt Nam.
Còn trong thương vụ bán CTCP Kinh
Đô Bình Dương của CTCP Kinh Đô - Công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ
Chí Minh, CTCP Kinh Đô đã bán CTCP Kinh
đô Bình Dương cho Mondelez International
của Hoa Kỳ với giá 10.000 tỷ đồng vào năm
201517. Thương vụ mua bán này cho thấy sự
tự do trong quyết định bán công ty nhằm tối
đa hóa lợi nhuận của cổ đông18.
Ngoài ra, thương vụ mua bán cổ phần
của Ngân hàng Sacombank vào cuối năm
2011 dẫn tới thay đổi vị trí người đại diện
theo pháp luật và chủ tịch HĐQT của Ngân
hàng đã từng gây chú ý trong dư luận. Tháng
11/2011 có tin đồn mua thâu tóm Ngân hàng
Sacombank, sau đó, tại ĐHĐCĐ thường
niên ngày 26/5/2012, Chủ tịch HĐQT Ngân
hàng Sacombank19 đã công bố thông tin
chuyển giao trách nhiệm quản trị, điều hành.
Tháng 2/2012, đại diện nhóm mua thâu tóm
có số cổ phiếu đại diện 51% vốn điều lệ của
Ngân hàng đã đưa ra yêu cầu thay đổi ban
lãnh đạo Sacombank, ĐHĐCĐ đã bầu các
thành viên HĐQT mới và bổ nhiệm Tổng
giám đốc mới.
Qua vụ việc tại Sacombank, có thể
thấy pháp luật hiện hành còn bất cập trong
quy định hạn chế mua thâu tóm thù địch và
phòng vệ công ty. Thực chất, việc thực hiện
mua thâu tóm để giành quyền biểu quyết tất
yếu dẫn đến thay đổi cơ cấu HĐQT của công
ty mục tiêu, chủ tịch công ty và người đại
diện theo pháp luật thay đổi cũng chính là
dấu hiệu thay đổi phương hướng kinh doanh
theo chủ trương của bên thâu tóm. Nếu
không quy định nghĩa vụ của bên chào mua
thâu tóm thì không thể phủ nhận sự bất lợi sẽ
xảy ra cho công ty mục tiêu.
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
52 Số 24(400) T12/2019
4. Một số kiến nghị
4.1. Cần có định nghĩa về thâu tóm công ty
và phòng vệ
Luật Đầu tư năm 2014 quy định đầu
tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
hoặc thực hiện dự án đầu tư (khoản 5 Điều
3). Trong khái niệm này, mua cổ phần, phần
vốn góp là hình thức của mua bán công ty
đang hoạt động.
Mua bán công ty về bản chất là quan
hệ chuyển giao quyền sở hữu giữa bên bán
và bên mua, cũng chính là hoạt động đầu tư.
Ở Việt Nam, hoạt động mua bán công ty trên
thị trường đa dạng, đặc biệt có sự hiện diện
của công ty mục tiêu là CTCP được hình
thành từ cổ phần hóa công ty nhà nước. Từ
những bất cập của mua thâu tóm thù địch kể
trên, cần thống nhất cơ sở pháp lý điều chỉnh
hoạt động mua bán công ty nhằm hỗ trợ quá
trình xác lập trật tự sở hữu mới và quản lý
kinh doanh công bằng và minh bạch. Theo
đó, Luật Đầu tư cần quy định các nguyên
tắc cơ bản trong mua bán công ty, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các bên mua bán nhằm
bảo vệ công ty mục tiêu cũng như nâng cao
trách nhiệm của các chủ thể trong bảo vệ và
phát triển sản nghiệp kinh doanh.
4.2. Quy định các điều khoản đảm bảo cho
phòng vệ công ty theo Luật Doanh nghiệp
Luật DN năm 2014 quy định về
nguyên tắc tự do chuyển nhượng cổ phần,
đây là nguyên tắc bảo đảm quyền của định
đoạt cổ phần cũng như tạo ra thị trường mua
bán công ty. Ngoài ra, Luật DN quy định một
số quyền giúp cho HĐQT thực hiện chính
sách phòng vệ như quyền mua cổ phần với
tư cách là cổ đông hiện hữu, ưu tiên phân
phối cổ phần cho một số đối tượng
20 Xem mục 2.1 của bài viết này.
21 Theo Điều 35 Luật CK năm 2019.
Đối với mua thâu tóm, chủ thể dự định
mua thâu tóm có thể đang sở hữu cổ phần
và muốn tăng số lượng cổ phần sở hữu để
giành quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của công ty, trong trường hợp này, các
tranh chấp công ty có thể xảy ra do tranh
giành quyền lực. Theo đó, hoàn thiện cơ sở
pháp lý phòng vệ trước thâu tóm thù địch là
cần thiết. Tham khảo kinh nghiệm của Nhật
Bản, Luật CT có nhiều điều khoản giúp cho
HĐQT thực hiện chính sách phòng vệ chống
lại thâu tóm thù địch như quy định về phát
hành cổ phần mới và phương thức chào bán
cho cổ đông hiện hữu và phương thức chào
bán riêng lẻ cùng với quy định về nghĩa vụ
trung thực của thành viên HĐQT20...
Ở nước ta, cần bổ sung các quy định liên
quan đến mua bán, sáp nhập công ty, chẳng
hạn quy định về nghĩa vụ của cổ đông lớn,
quy định rõ nghĩa vụ trung thực của người
quản lý trong mua bán công ty, đồng thời
thống nhất với Luật CK để quy định về nghĩa
vụ của chủ thể chào mua thâu tóm sở hữu trên
90% tổng số cổ phiếu, buộc phải chào mua số
cổ phiếu còn lại21. Ngoài ra, Luật DN có thể
quy định cho phép doanh nghiệp thỏa thuận
trong Điều lệ về các điều khoản có thể kiểm
soát được tình trạng mua thâu tóm.
4.3. Về quy định chào mua công khai và
trách nhiệm của chủ thể chào mua công khai
Ở nước ta, Luật CK được ban hành năm
2006 và sửa đổi, bổ sung năm 2010 đang có
hiệu lực thi hành có những điểm tương đồng
với Luật HHTC Nhật Bản và Luật CK Hoa
Kỳ quy định nghĩa vụ chào mua công khai,
báo cáo chào mua khi đạt ngưỡng nhất định,
và chào mua hết số cổ phiếu còn lại khi đạt
được mục đích thâu tóm. Cụ thể là Luật CK
năm 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2010
quy định có 3 trường hợp phải chào mua công
khai, trong đó có trường hợp tổ chức, cá nhân
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
53Số 24(400) T12/2019
và người liên quan22 nắm giữ 25% cổ phiếu
có quyền biểu quyết mua tiếp từ 10% trở lên
cổ phiếu biểu quyết của công ty đại chúng.
Có thể hiểu rằng việc chào mua thêm 10%
số cổ phiếu trở lên sẽ làm gia tăng số lượng
cổ phần sở hữu và việc sở hữu này có thể tác
động nhất định đến cơ cấu sở hữu trong công
ty, đặc biệt khi mức sở hữu đạt tới tỉ lệ 51%
cổ phiếu biểu quyết hoặc hơn tỉ lệ này.
Nghĩa vụ báo cáo với Ủy ban chứng
khoán Nhà nước và công khai chào mua
cũng chính là công khai khả năng thâu tóm
với công ty mục tiêu. Đây chính là cơ sở
giúp cho công ty mục tiêu nhận biết và áp
dụng các biện pháp cần thiết để phòng vệ
trước nguy cơ bị thâu tóm.
Gần đây, theo diễn giải của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cho rằng khi công
ty sở hữu 25% vốn điều lệ thì khi chạm
ngưỡng 10% kể từ mức này, tức 35% trở lên
đều phải chào mua công khai. Còn nhà đầu
tư thì cho rằng không chào mua công khai
khi thực hiện mua thêm cổ phần tại công ty
đại chúng với tỷ lệ nhỏ hơn 10% vốn điều
lệ của công ty mục tiêu, nhưng mua xong
thì chạm ngưỡng 35%, 45%, 55% vốn điều
lệ bị coi là làm sai và bị xử phạt vi phạm23.
Như vậy, quy định nghĩa vụ chào mua công
khai theo Luật CK năm 2006 được sửa đổi,
bổ sung năm 2010 được hiểu không thống
nhất về mục đích của quy định chào mua
công khai là công bố thông tin cảnh báo cho
thị trường và công ty mục tiêu về khả năng
công ty mục tiêu bị thâu tóm, nên việc quy
định định lượng mua tiếp 10% cổ phần là
chưa hợp lý.
Bất cập này đã được khắc phục trong
Luật CK mới được Quốc hội thông qua
ngày 26/11/2019 và sẽ có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/1/2021. Điều 35 Luật này quy định
các trường hợp phải chào mua công khai và
đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
22 Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp bao gồm:
Doanh nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp đó; Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu trên 10% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết hoặc vốn góp của doanh nghiệp đó; Tổ chức, cá nhân mà trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác trực tiếp, gián
tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân đó hoặc cùng với tổ chức, cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát; Cá nhân
và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó; Quan hệ hợp đồng trong đó một tổ chức, cá nhân là đại diện cho tổ
chức, cá nhân kia; Tổ chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của Luật DN (Khoản 46 Điều 4 Luật CK 2019 )
23 Xem Trúc Chi, “Chào mua công khai: Cần hiểu thống nhất”, Đầu tư chứng khoán ngày 14/6/2018; https://tinnhan-
hchungkhoan.vn/chung-khoan/chao-mua-cong-khai-can-thong-nhat-cach-hieu-232208.html.
bao gồm: i) Tổ chức, cá nhân và người liên
quan dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu
quyết đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc
gián tiếp sở hữu đạt từ 25% trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại
chúng (điểm a khoản 1); ii) tổ chức, cá nhân
và người liên quan nắm giữ 25% trở lên số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công
ty đại chúng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực
tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt hoặc vượt mức
35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của một công ty đại chúng
(điểm b khoản 1). Khi những chủ thể này
nắm giữ từ 90% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của một công ty đại chúng thì
phải mua tiếp số cổ phiếu do các cổ đông
còn lại nắm giữ trong thời hạn 30 ngày theo
các điều kiện về giá chào mua và phương
thức thanh toán tương tự với đợt chào mua
công khai (điểm c khoản 1). Với quy định
này, bất cập nêu trên đã được khắc phục.
Bên cạnh đó, Ủy ban chứng khoán Nhà
nước là cơ quan tiếp cận thông tin chào mua
công khai, giám sát việc tuân thủ pháp luật.
Tuy nhiên, quy định này vẫn mang ý nghĩa
hình thức mà chưa gắn với trách nhiệm của
bên chào mua về kế hoạch hậu chào mua sẽ
áp dụng đối với công ty mục tiêu. Bởi vậy,
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật CK
năm 2019 cần thiết phải quy định cụ thể hơn
về nghĩa vụ cam kết trong chào mua công
khai, nhằm hạn chế tình trạng thâu tóm thù
địch ảnh hưởng sự ổn định của bộ máy quản
lý và hiệu quả kinh doanh của công ty mục
tiêu hậu chào mua. Trong quá trình này, có
thể tham khảo kinh nghiệm lập pháp và kinh
nghiệm xét xử của Nhật Bản và Hoa Kỳ để
tạo ra khuôn khổ pháp lý bền vững, nhằm
hạn chế thâu tóm thù địch, tạo cơ hội phòng
vệ hợp pháp cho công ty mục tiêu
KINH NGHIÏåM QUÖËC TÏË
54 Số 24(400) T12/2019
PHỤ LỤC
TỔNG MỤC LỤC CÁC BÀI ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU LẬP PHÁP NĂM 2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1.
Thiếp chúc mừng năm mới của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng bí thư BCH Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số 1
2.
Mười sự kiện quan trọng của Quốc hội Việt Nam
trong năm 2018
NCLP Số 1
3.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án
Luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội:
Thực trạng và kiến nghị
PGS. TS. Hoàng Văn Tú Số 1
4. Sự tham gia của người dân trong quản lý công
TS. Nguyễn Trọng Bình –
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh
Số 1
5.
Hoàn thiện các quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
ThS. Nguyễn Đặng Phương
Truyền
Số 1
6. Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật PGS. TS. Đinh Dũng Sỹ Số 2+3
7.
Sáng kiến đối tác Chính phủ mở và ý nghĩa
với Việt Nam
PGS. TS. Vũ Công Giao Số 2+3
8. Cần hiến định nguyên tắc tổ chức Tòa án Nhân dân ThS. Đinh Thanh Phương Số 2+3
9.
Bàn về chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước
TS. Tạ Ngọc Hải Số 2+3
10.
Xác định tài sản thế chấp theo tinh thần Bộ luật Dân
sự năm 2015
PGS. TS. Nguyễn Ngọc
Điện
Số 2+3
11.
Khái niệm hợp đồng và những nguyên tắc cơ bản
của hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam
TS. Trần Kiên – Nguyễn
Khắc Thu
Số 2+3
12.
Luật Cảnh sát biển năm 2018 - bước phát triển mới
của Lực lượng chấp pháp biển Việt Nam
PGS. TS. Nguyễn Hồng
Thao
Số 2+3
13.
Khai thác chung và những khuyến cáo về khai thác
chung trên khu vực biển Đông
Hoàng Việt Số 2+3
14. Đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật PGS. TS. Đinh Dũng Sỹ Số 2+3
15.
Chính phủ kiến tạo, liêm chính – từ nhận thức, tư
duy đến hành động
TS. Phan Hải Hồ Số 4
16.
Mức độ tương thích của pháp luật Việt Nam với các
tiêu chuẩn quốc tế về chống lao động cưỡng bức
ThS. Lê Phú Hà Số 4
17.
Điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh đối với điều
khoản chuyển giao ngược trong hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ
Th. Bùi Thị Hằng Nga Số 4
18.
Pháp luật quốc tế về sự phù hợp của chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng với đề nghị giao kết hợp
đồngvà những kiến nghị sửa đổi Bộ luật Dân sự 2015
TS. Hồ Ngọc Hiển Số 5
19.
Vị trí của quy phạm jus cogens và Hiến chương Liên
hiệp quốc trong nguồn của luật quốc tế
TS. Trịnh Thị Hải Yến –
ThS. Tăng Minh Thanh Thảo
Số 5
20.
Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong chính
thể cộng hòa hỗn hợp
ThS. Nguyễn Mạnh Hùng –
ThS. Nguyễn Mai Anh
Số 5
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
55Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
21.
“Ủy nhiệm” và “hành động tập thể”: so sánh hai
cách tiếp cận trong phòng, chống tham nhũng
ThS. Đặng Thị Mỹ Hạnh –
PGS. TS. Vũ Công Giao
Số 6
22.
Hoàn thiện quy định về trách nhiệm công vụ của
người bị kiện trong tố tụng hành chính
TS. Nguyễn Mạnh Hùng Số 6
23
Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, thẩm quyền, thủ
tục phân loại đơn vị hành chính ở nước ta
ThS. Nguyễn Đặng Phương
Truyền
Số 6
24.
Mối quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với Quốc hội
trong hoạt động lập pháp
Nguyễn Phước Thọ Số 7
25.
Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
ThS. Nguyễn Hữu Hào Số 7
26.
Từ lý thuyết về thông tin bất cân xứng đến các quy
định về nhãn thực phẩm trong pháp luật Việt Nam
TS. Đỗ Giang Nam Số 7
27.
Nâng cao hiệu quả việc kê khai, kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
TS. Hoàng Minh Hội Số 7
28.
Các giá trị nhân quyền thông qua các hiệp định
thương mại tự do và thách thức đối với Việt Nam
TS. Ngô Quốc Chiến Số 8
29.
Pháp luật tố tụng hình sự với việc bảo đảm quyền
con người của người bị buộc tội dưới 18 tuổi
TS. Nguyễn Hải Ninh Số 8
30.
Cơ sở nghiên cứu/đào tạo trong thực hiện khuyến
nghị UPR về giáo dục quyền con người tại Việt Nam
TS. Nguyễn Thị Hồng Yến Số 8
31. Các loại hình chứng khoán phái sinh TS. Nguyễn Vinh Hưng Số 8
32.
Nguyên tắc pháp quyền trong hệ thống các nguyên
tắc của nhà nước pháp quyền
PGS. TS. Nguyễn Đức Minh Số 9
33.
Hoạt động báo cáo, giải trình tại Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội
ThS. Hoàng Thị Lan Số 9
34.
Một số vấn đề về biện pháp xử lý việc không thực
hiện đúng hợp đồng theo pháp luật Việt Nam.
TS. Hồ Ngọc Hiển
TS. Đỗ Giang Nam
Số 9
35.
Đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc
hội từ thực tiễn tỉnh Trà Vinh
ThS. Thạch Phước Bình
Nguyễn Thị Bạch Mai
Số 10
36.
Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị xây dựng tiêu chí
giám sát, đánh giá việc thực hiện luật từ thực tiễn thi
hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đặng Đình Luyến
Bùi Đặng Dũng
Số 10
37.
Kiến nghị hoàn thiện các điều kiện áp dụng biện
pháp tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu
ThS. Kim Thị Hạnh Số 10
38.
Nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát giữa cơ
quan lập pháp và cơ quan hành pháp qua các bản Hiến
pháp Việt Nam
GS. TS. Trần Ngọc Đường Số 11
39.
Thực trạng nội dung và phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Quốc hội trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng
PGS. TS. Lê Minh Thông Số 11
40.
Cơ chế pháp lý kiểm soát việc thực hiện quyền lực
nhà nước đối với chính quyền địa phương: Thực
trạng và giải pháp
TS. Hoàng Minh Hội Số 11
41.
Tiếp tục đổi mới tư duy pháp lý về kiểm soát quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nước ở nước ta
GS. TS. Nguyễn Minh Đoan Số 12
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
56 Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
42. Một số tác động của trí tuệ nhân tạo tới nghề luật TS. Nguyễn Văn Quân Số 12
43. Bảo vệ thông tin người tiêu dùng Ngô Vĩnh Bạch Dương Số 12
44.
Phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
trong thực hiện quyền hành pháp
TS. Hoàng Thị Ngân Số 13
45.
Sự tham gia của người dân vào hoạt động hành
chính công
TS. Nguyễn Trọng Bình Số 13
46.
Học thuyết điều kiện thiết yếu và nghĩa vụ chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
cạnh tranh
Bùi Thị Hằng Nga Số 13
47.
Kiểm soát quyền lực của Chính phủ đối với quốc
hội trong thực hiện quyền lập pháp
Nguyễn Phước Thọ Số 14
48.
Tăng cường giám sát của Quốc hội đối với Chính
phủ trong cải cách hành chính ở Việt Nam
TS. Trần Thị Quốc Khánh Số 14
49.
Quyền tự do đi lại theo pháp luật quốc tế và pháp
luật Việt Nam
PGS. TS. Vũ Công Giao
ThS. Nguyễn Thùy Dương
Số 14
50. Nhu cầu thành lập Tòa sở hữu trí tuệ ở Việt Nam TS. Nguyễn Văn Luật Số 15
51.
Đánh bắt cá tại vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam
và các quốc gia láng giềng dưới góc nhìn của luật
quốc tế
ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Hà Ngọc Hoàng
Số 15
52.
Phạm vi tương trợ tư pháp hình sự trong một số điều
ước quốc tế và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam
ThS. Dương Đình Công Số 15
53.
Nguyên tắc kiểm soát việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp
PGS. TS. Vũ Hồng Anh Số 16
54.
Quyền hành pháp theo Hiến pháp năm 2013:
những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện
PGS. TS. Bùi Xuân Đức Số 16
55. Đổi mới Chính phủ hướng tới sự phát triển bền vững PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu Số 17
56.
Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin theo
tinh thần của Luật Tiếp cận thông tin năm 2016
TS. Phí Thị Thanh Tuyền Số 17
57.
Hoàn thiện khung pháp luật đáp ứng yêu cầu xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội
nhập quốc tế
ThS. Trần Thị Thanh Thu Số 17
58.
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền con người và
khả năng áp dụng vào hoạt động xây dựng chính
sách, pháp luật ở Việt Nam hiện nay
PGS. TS. Vũ Công Giao Số 18
59.
Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán
bộ hiện nay
Phạm Ngọc Hòa Số 18
60.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia trong
khuôn khổ Asean
ThS. Bùi Thị Ngọc Lan Số 18
61.
Hoàn thiện pháp luật về quan hệ kiểm soát quyền lực
nhà nước giữa Quốc hội và Chính phủ
PGS. TS. Lê Minh Thông Số 19
62.
Phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh trong điều kiện
hội nhập quốc tế
PGS. TS. Dương Anh Sơn
TS. Nguyễn Thị Thu Trang
Số 19
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
57Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
63.
Trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia gây thiệt
hại khi khai thác tài nguyên xuyên quốc gia
ThS. Lê Minh Nhựt
ThS. Phùng Hồng Thanh
Số 19
64.
Xây dựng bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn,
hiệu quả theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
ThS. Nguyễn Quang Bình Số 20
65. Trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương Hà Ngọc Anh Số 20
66.
Hợp tác quốc tế trong phòng ngừa và đấu tranh với
tội phạm: thực trạng và kiến nghị
PGS. TS. Nguyễn Thị
Phương Hoa
Số 20
67.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Quốc hội
đối với cơ cấu lại ngành nông nghiệp
TS. Nguyễn Minh Sơn
ThS. Trần Vũ Thanh
Số 21
68.
Quyền tác giả đối với tác phẩm trong môi trường
công nghiệp 4.0 tại các cơ sở giáo dục đại học
PGS. TS. Vũ Thị Hồng Yến Số 21
69.
Cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế trong
các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt
Nam là thành viên
ThS. Nguyễn Thị Anh Thơ Số 21
70.
Nhận diện và biện pháp phòng, chống lũng đoạn
nhà nước
PGS. TS. Vũ Công Giao
Nguyễn Thị Kiều Viễn
Số 22
71.
Cơ cấu, tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân
Tạ Thị Yên Số 22
72.
Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước
trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam
TS. Trần Thị Quang Hồng Số 22
73.
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo
chí tại Kỳ họp Quốc hội
TS. Hoàng Minh Hiếu Số 23
74.
Kiểm soát xung đột lợi ích trong hoạt động công vụ
tại Việt Nam hiện nay
TS. Phạm Thị Huệ Số 23
75.
Quyền im lặng của pháp nhân phạm tội trong tố tụng
hình sự
ThS. Võ Minh Kỳ
ThS. Nguyễn Phương Anh
Số 23
76.
Quyền của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: thực trạng và kiến nghị
ThS. Ninh Viết Tùng
TS. Bùi Tiến Đạt
Số 23
77. Mô hình thể chế nào cho Việt Nam? TS. Nguyễn Sĩ Dũng Số 24
78.
Hợp đồng “không hoàn hảo” và sự can thiệp
của tòa án
Phạm Hồ Hoàng Long
PGS. TS. Ngô Quốc Chiến
Số 24
BÀN VỀ DỰ ÁN LUẬT
79. Hoàn thiện Luật Thi hành án hình sự nhằm bảo đảm tốt hơn quyền con người của phạm nhân
TS. Bùi Xuân Phái
Nguyễn Đức Hòa Số 1
80. Những yêu cầu đặt ra khi xây dựng Luật về Tổ chức thi hành pháp luật
PGS. TS. Nguyễn Minh
Phương
TS. Vũ Thị Thu Hằng
Số 2+3
81. Chủ thể giao dịch quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai TS. Châu Thị Khánh Vân Số 2+3
82. Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn PGS. TS. Hoàng Văn Tú Số 4
83. Bảo vệ quyền của chủ nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TS. Nguyễn Thị Lan Hương Số 5
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
58 Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
84. Hoàn thiện pháp luật về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động khi thực thi CPTPP TS. Đào Mộng Điệp Số 5
85. Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống - thực tế áp dụng và kiến nghị hoàn thiện TS. Trần Vũ Hải Số 6
86.
Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo
quy định của pháp luật Việt Nam - nhìn từ góc độ
luật so sánh
TS. Đoàn Thị Phương Diệp Số 6
87.
Những hạn chế trong tuyển dụng lao động nước
ngoài tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và một số kiến nghị
ThS. Đinh Duy Bằng Số 6
88. Luật Giáo dục cần bổ sung quy định về quyền được học tập trong môi trường an toàn TS. Ngô Hữu Phước Số 7
89. Thực hiện quyền của người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật ThS. Nguyễn Thúy Hà Số 7
90. Hoàn thiện các quy định pháp luật về kiểm soát thu nhập, tài sản của người có chức vụ, quyền hạn TS. Phan Thị Lan Phương Số 8
91. Vấn đề quyền đại diện trong công ty qua thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại ThS. Nguyễn Hữu Phúc Số 8
92. Luật Viên chức năm 2010: Những vấn đề đặt ra trong cải cách pháp luật về dịch vụ công GS. TS. Phan Trung Lý Số 9
93. Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Tổ chức Công đoàn Việt Nam TS. Phạm Thị Duyên Thảo Số 9
94. Quy định về giải thể doanh nghiệp tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 và một số kiến nghị hoàn thiện
TS. Trần Huỳnh Thanh
Nghị Số 9
95. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuẩn công ích TS. Đào Ngọc Báu Số 10
96. Hoàn thiện quy định về việc ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
TS. Cao Vũ Minh
Vũ Văn Huân Số 10
97. Những “khoảng trống” trong thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 ThS. Vũ Thị Ngọc Dung Số 11
98. Chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: một số bất cập và kiến nghị ThS. Lê Nhật Bảo Số 11
99. Kiến nghị hoàn thiện Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp PGS. TS.Bùi Xuân Hải Số 12
100. Luật Tổ chức chính quyền địa phương - thực tế áp dụng và một số kiến nghị ThS. Nguyễn Thị Hường Số 12
101. Quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật ThS. Võ Nguyễn Nam Trung Số 12
102. Đổi mới quy trình lập pháp hiện hành theo Hiến pháp năm 2013 GS. TS. Trần Ngọc Đường Số 13
103. Một số vấn đề về cơ cấu tổ chức của Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội ThS. Hoàng Thị Lan Số 13
104.
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
Nhân dân cấp tỉnh
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Mai Số 13
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
59Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
105. Một số nội dung sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức TS. Trần Anh Tuấn Số 14
106. Hoàn thiện pháp luật về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em ThS. Huỳnh Thị Cẩm Hồng Số 14
107. Một số ý kiến về Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật GS. TS. Nguyễn Minh Đoan Số 15
108. Các tình tiết giảm nhẹ trong pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính ThS. Nguyễn Nhật Khanh Số 15
109. Về Dự thảo Luật Thanh niên (sửa đổi) và trách nhiệm của thanh niên trong việc bảo vệ tổ quốc
TS. Nguyễn Mai Bộ Số 16
110. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ThS. Lê Văn Đức Số 16
111.
Phạm vi áp dụng quy định nhà nước thu hồi đất sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng
Trần Vang Phủ
Trần Thụy Quốc Thái Số 16
112. Hoàn thiện Dự thảo Luật Thanh niên (sửa đổi) TS. Trần KiênNguyễn Huy Tử Quân Số 17
113. Hoàn thiện quy định về công bố thông tin trong Dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) TS. Phan Phương Nam Số 17
114. Góp ý những quy định về công ty chứng khoán trong Dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) TS. Phan Phương Nam Số 18
115. Giải quyết tranh chấp kỷ luật sa thải lao động Hoàng Văn Tiến Nguyễn Thị Thắm Số 18
116. Thuế tài sản và những vấn đề liên quan đến việc xây dựng Luật Thuế tài sản Trần Thị Bé Duyên Số 19
117. Một số bất cập trong quy định về hoạt động thanh tra lại và kiến nghị hoàn thiện
ThS. Nguyễn Nam Phương
ThS. Võ Nguyễn Nam Trung Số 19
118. Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng luật ở nước ta – thực trạng và kiến nghị Bùi Thu Hằng Số 20
119. Hoàn thiện quy định về chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đai ThS. Phạm Xuân Thắng Số 20
120. Kỹ thuật “một luật sửa nhiều luật”: thực trạng và kiến nghị
ThS. Bùi Thu Hằng
ThS. Đoàn Thị Trang Số 21
121. Hoàn thiện pháp luật về các hình thức xử phạt bổ sung trong xử phạt vi phạm hành chính ThS. Nguyễn Nhật Khanh Số 21
122. Ban hành văn bản quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội - tiếp cận dưới góc độ ủy quyền lập pháp
Võ Văn Tuyển
ThS. Trần Việt Đức Số 22
123. Tính răn đe của hình thức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính
Trương Thế Nguyễn
Trần Thanh Tú Số 22
124. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật hiện hành
PGS. TS. Bùi Thị Đào
ThS. Hoàng Thị Lan Phương Số 23
125. Một số bất cập của pháp luật bảo vệ môi trường về xử lý nước thải ThS. Tạ Thùy Trang Số 23
126. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện TS. Cao Vũ Minh Số 24
127. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 TS. Nguyễn Vinh Hưng Số 24
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
60 Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
CHÍNH SÁCH
128. Cần cụ thể hóa các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp du lịch TS. Đào Thị Thu Hằng Số 1
129. Điểm nhấn phát triển kinh tế Việt Nam sau hai năm Đại hội Đảng toàn quốc Khóa XII
TS. Nguyễn Minh Phong
ThS. Nguyễn Trần Minh Trí Số 2+3
130. Biến động tỷ giá trung tâm theo mô hình Rid và Arima dự báo và khuyến nghị Đặng Ngọc Biên Số 2+3
131. Chính sách an sinh xã hội đối với già hóa dân số ở Việt Nam PGS. TS. Giang Thanh Long Số 2+3
132. Thúc đẩy quyền có việc làm trong điều kiện công nghiệp 4.0
PGS. TS. Nguyễn Thanh
Tuấn Số 4
133. Cơ chế thị trường trong chăm sóc sức khỏe và chính sách y tế
GS. TS. BS. Lê Quang
Cường Số 9
134. Nâng cao hiệu quả bồi dưỡng đại biểu Quốc hội TS. Trần Tuyết Mai Số 10
135.
Lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng từ thực tiễn áp
dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về
việc thí điểm xử lý nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
TS. Võ Trung Tín
ThS. Văn Thành Khánh Linh Số 13
136. Tích tụ đất trong nông nghiệp - thực trạng và các kiến nghị chính sách ThS. Phan Thị Thu Hà Số 15
137.
Thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 và vấn đề
tiếp tục pháp lý hóa các cơ chế, chính sách đặc thù
cho thành phố Hồ Chí Minh
TS. Võ Trung Tín
ThS. Mai Hữu Quyết Số 17
138. Hoạt động của nữ đại biểu Quốc hội thực trạng và một số kiến nghị
TS. Trần Văn Túy
ThS. Dương Thị Tình
Thương
Số 18
139. Chế độ chính sách cho các thành viên Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội Tạ Thị Yên Số 19
140. Đảm bảo quyền văn hóa của người dân tộc thiểu số tại Việt Nam - thực trạng và các kiến nghị
TS. Nguyễn Thị Hồng Yến
TS. Mạc Thị Hoài Thương Số 20
141. Chính sách chuyển dịch đất đai theo hướng tích tụ, tập trung và tác động
TS. Bùi Hải Thiêm
Vũ Văn Huân Số 22
142. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách công ở Việt Nam TS. Nguyễn Trọng Bình Số 24
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
143. Hoàn thiện pháp luật về quản lý nội dung thông tin trên mạng
TS. Phạm Thị Duyên Thảo
TS. Phan Thị Lan Phương Số 1
144. Chế định về sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trần Vang Phủ Số 1
145. Thực trạng xây dựng và chất lượng khu tái định cư nhìn từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Bình Dương
ThS. Nguyễn Thị Kim
Phượng
TS. Đặng Anh Quân
Số 1
146. Một số bất cập trong quy định về chấm dứt hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam TS. Hồ Thị Vân Anh Số 2+3
147. Xử lý vi phạm đối với các thoả thuận hạn chế cạnh tranh
PGS. TS. Trần Việt Dũng
ThS. Phạm Hoài Huấn Số 2+3
148. Những khó khăn trong tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư và giải pháp khắc phục
PGS. TS. Phan Trung Hiền
ThS. Châu Hoàng Thân Số 4
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
61Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
149. Hoàn thiện điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu dược phẩm
TS. Nguyễn Thái Cường
Nguyễn Lý Ngọc Trân Số 4
150. Vướng mắc về hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên TS. Cao Vũ Minh Số 5
151. Một số kiến nghị hoàn thiện Luật Thanh tra ThS. Võ Nguyễn Nam TrungThS. Nguyễn Nam Phương Số 5
152. Phát hiện, xử lý các vụ án tham ô tài sản: thực trạng và giải pháp pháp khắc phục hạn chế, bất cập ThS. Nguyễn Thị Hương Số 5
153. Bảo vệ người yếu thế trong pháp luật dân sự Việt Nam ThS. Trần Thị Diệu Hương Số 6
154. Hoàn thiện quy định về biện pháp khắc phục hậu quả trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế ThS. Nguyễn Nhật Khanh Số 6
155. Đăng ký thế chấp tài sản hình thành trong tương lai - những vấn đề cần hoàn thiện PGS. TS. Vũ Thị Hồng Yến Số 7
156. Hợp đồng thương mại điện tử: thực trạng và hướng hoàn thiện
PGS. TS. Nguyễn Duy
Phương
Nguyễn Duy Thanh
Số 8
157. Hoàn thiện quy định về thủ tục khởi kiện, thủ tục kháng cáo của đương sự trong tố tụng dân sự
ThS. Nguyễn Thị Thúy
Hằng Số 8
158. Chế độ hôn sản pháp định: một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện TS. Ngô Thanh Hương Số 9
159. Pháp luật về đấu giá hàng hóa trong thương mại - những bất cập và kiến nghị hoàn thiện
TS. Nguyễn Thị Loan
ThS. Võ Thị Thanh Linh Số 10
160. Hoàn thiện quy định về sở hữu tài liệu lưu trữ của các tổ chức tư nhân có tư cách pháp nhân
TS. Đoàn Thị Hòa
TS. Vũ Quang Số 11
161. Chính thức hóa hộ kinh doanh ở Việt Nam: khía cạnh lý luận, thực tiễn và lập pháp
TS. Hoàng Xuân Nghĩa
TS. Nguyễn Văn Hưởng Số 11
162. Bình luận quyết định của Hội đồng cạnh tranh về việc tập trung kinh tế của Grab taxi Phạm Hoài Huấn Số 12
163. Hoàn thiện các quy định của Luật Phá sản năm 2014 ThS. Trương Thị Quỳnh Trâm Số 13
164. Hoàn thiện pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp trong hoạt động tái cơ cấu tổ chức tín dụng
PGS. TS. Phạm Thị Giang
Thu Số 14
165. Hoàn thiện quy định về lấy ý kiến người dân trong quá trình lập quy hoạch xây dựng đô thị
Trần Vang Phủ
Nguyễn Võ Linh Giang Số 14
166. Hạn chế của pháp luật về du lịch trong quy định bảo vệ quyền lợi của khách du lịch và kiến nghị hoàn thiện TS. Đào Thị Thu Hằng Số 15
167. Quy định pháp luật về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần TS. Phan Phương Nam Số 15
168. Hoàn thiện quy định của pháp luật về tội buôn lậu, tội sản xuất, buôn bán hàng giả
PGS. TS. Nguyễn Văn
Hương Số 16
169. Hoàn thiện quy định về thủ tục giám đốc thẩm trong pháp luật tố tụng hình sự ThS. Nguyễn Trung Kiên Số 16
170.
Hoàn thiện pháp luật đảm bảo quyền bình đẳng của
lao động nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam
Phạm Hoàng Linh Số 16
171. Người lập di chúc và điều kiện luật định đối với người lập di chúc Hoàng Thị Loan Số 17
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
62 Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
172.
Phát huy vai trò của luật sư trong giai đoạn xét
xử vụ án hình sự
Lê Minh Đức Số 17
173.
Quy định về tên của công dân Việt Nam trong Bộ
luật Dân sự năm 2015 nhìn dưới góc độ hộ tịch có
yếu tố nước ngoài
Vũ Đoàn Kết
Lý Vân Anh
Số 18
174.
Bình luận án: quyền khởi kiện, thời hiệu, căn cứ thu
hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
TS. Nguyễn Thùy Trang
Võ Văn Bình
Số 18
175.
Kiến nghị hoàn thiện quy định về xử phạt vi phạm
hành chính đối với các vi phạm về giữ gìn vệ sinh
công cộng
Trương Thị Tú Mỹ Số 18
176.
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng
TS. Phạm Thị Thanh Huế Số 19
177. Ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự ThS. Thái Chí Bình Số 19
178.
Những vấn đề cần được làm rõ khi áp dụng các
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
PGS. TS. Nguyễn Ngọc
Điện
ThS. Đỗ Thị Bông
Số 20
179.
Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính trong pháp luật
Việt Nam
TS. Trần Thăng Long
ThS. Nguyễn Ngọc Hân
Số 20
180.
Điều khoản bảo hiểm tạm thời trong hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ
Bạch Thị Nhã Nam Số 20
181.
Bảo đảm quyền lợi cho người yếu thế trong
quan hệ hợp đồng
Tưởng Duy Lượng Số 21
182. Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung ở tỉnh Quảng Trị TS. Nguyễn Ngọc Kiện Số 21
183. Kiến nghị hoàn thiện một số quy định của Luật Công chứng ThS. Nguyễn Khắc Cường Số 22
184.
Quyền tiếp cận thông tin trong thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư - nhìn từ thực tiễn Thành
phố Cần Thơ
PGS. TS. Phan Trung Hiền Số 23
185. Phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng
LS. Trương Nhật Quang
TS. Phạm Hoài Huấn
Số 24
186. Pháp luật về lập vi bằng đối với bất động sản
PGS. TS. Phan Trung Hiền
Chử Duy Thanh
Số 24
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
187.
Mô hình tòa gia đình và người chưa thành niên ở
Việt Nam và Hàn Quốc - nhìn từ góc độ luật so sánh
ThS. Lữ Thị Hằng Số 1
188.
Quy định về xuất nhập cảnh, cư trú và lao động của
người lao động nước ngoài ở một số quốc gia vùng
Vịnh và những gợi mở cho Việt Nam
Nguyễn Thị Kim Cúc
TS. Mai Văn Thắng
Số 2+3
189.
Quy định về xuất nhập cảnh, cư trú và lao động của
người lao động nước ngoài ở một số quốc gia vùng
Vịnh và những gợi mở cho Việt Nam
Nguyễn Thị Kim Cúc
TS. Mai Văn Thắng
Số 2+3
190.
Áp dụng quy định trường hợp ngoại lệ về môi trường
trong pháp luật đầu tư quốc tế và một số so sánh với
thực tiễn Việt Nam
TS. Trần Thăng Long Số 4
191.
Phán quyết trọng tài phi chính thức: Quy định của
pháp luật Italia, thực tiễn thi hành tại Đức và một số
đề xuất cho Việt Nam
ThS. Lê Nguyễn Gia Thiện
ThS. Lê Nguyễn Gia Thuận
Số 5
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
63Số 24(400) T12/2019
TT Tên bài Tên tác giả Số phát hành
192.
Một số nguyên tắc giải thích pháp luật trên thế giới
và những gợi mở cho Việt Nam
Trần Vang Phủ Số 6
193.
Pháp luật của một số quốc gia Đông Nam Á
về bảo vệ dữ liệu cá nhân và các gợi ý cho Việt Nam
TS. Nguyễn Thị Kim Ngân Số 7
194.
Vấn đề đo lường chất lượng dịch vụ công
trên thế giới và ở Việt Nam
PGS. TS. Vũ Công Giao Số 8
195.
Chế độ đối với nghị sỹ của một số nước trên thế giới
và những giá trị tham khảo cho Việt Nam
TS. Phan Văn Ngọc
Đỗ Thị Ngọc Lan
Số 9
196.
Hôn nhân đồng tính tại Hoa Kỳ và những gợi mở
cho Việt Nam
ThS. Hồ Minh Thành Số 10
197.
Pháp luật hợp đồng Việt Nam nhìn ở góc độ so sánh
với luật Cộng hoà Pháp
TS. Đoàn Thị Phương Diệp Số 11
198.
Pháp luật quốc tế về chuyển quyền sử dụng đối với
nhãn hiệu và những những khuyến nghị cho Việt Nam
ThS. Hoàng Lan Phương Số 12
199.
Quy định về nhóm công ty trong pháp luật một số
quốc gia và những nội dung tham khảo cho Việt Nam
ThS. Trần Minh Anh Số 13
200.
Tiêu chí hạn chế quyền con người vì lý do trật tự
công cộng trong pháp luật một số nước
TS. Nguyễn Văn Quân Số 14
201.
Sandbox - cơ chế thử nghiệm áp dụng trong phạm
vi hạn chế - kinh nghiệm quốc tế và một số gợi ý
cho Việt Nam
TS. Chu Thị Hoa Số 15
202.
Giám sát của nghị viện đối với nhánh quyền lực tư
pháp ở Vương quốc Anh: một số giá trị tham khảo
cho Việt Nam
ThS. Đậu Công Hiệp Số 16
203.
Kiểm soát thực hiện quyền hành pháp của tòa án
Hoa Kỳ và một số khuyến nghị cho Việt Nam
TS. Phan Thị Lan Hương Số 17
204.
Hoàn thiện hoạt động thẩm định và lựa chọn sách
giáo khoa và các gợi ý từ kinh nghiệm của Hàn Quốc
TS. Đặng Tất Dũng Số 18
205. Tổ chức đơn vị hành chính ở Cộng hòa Pháp
PGS. TS. Nguyễn Hoàng
Anh
Số 19
206.
Kinh nghiệm của Nhật Bản và yêu cầu cấp bách cần
xây dựng, ban hành luật đăng ký tài sản ở nước ta
ThS. Nguyễn Phước Thọ Số 20
207.
Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với
người chưa thành niên của bang Victoria (Úc) và
một số gợi mở cho Việt Nam
TS. Cao Vũ Minh
ThS. Nguyễn Đức Hiếu
Số 21
208.
Phương thức giải quyết tranh chấp trong mẫu điều kiện
Hợp đồng FIDIC và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam
ThS. Nguyễn Mai Linh Số 22
209.
Chống tham nhũng: từ nghiên cứu tình huống thực
tế đến chọn lựa các giải pháp
PGS TS. Nguyễn Minh Tuấn Số 23
210.
Mua thâu tóm và phòng vệ công ty: kinh nghiệm lập
pháp của Nhật Bản và Hoa Kỳ
TS. Nguyễn Thị Lan Hương Số 24
THÔNG TIN LẬP PHÁP
211.
Định hướng chủ đề viết bài đăng tải trên Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp năm 2019
NCLP Số 1
TÖÍNG MUÅC LUÅC NÙM 2019
64 Số 24(400) T12/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_lap_phap_so_24_nam_2019.pdf