Đối với các dẫn chất flavon, nhóm thế
hydroxy ở vị trí 7 trên vòng A và nhóm thế
benzoyl ở vị trí 3 trên vòng C đóng vai trò quyết
định khả năng ức chế bơm NorA theo như giá trị
dự đoán từ mô hình I (Hình 4A.). Trong đó, các
chất CBDD-2012-1-39, CBDD-2012-1-45, CBDD-
2012-1-40 và CBDD-2012-1-38 đều có halogen
(CF3/F/Cl) trên vòng B và vòng benzoyl ở vị trí 3
trên vòng C, là 4 chất có giá trị hoạt tính dự đoán
tốt nhất. Căn cứ vào giá trị dự đoán từ mô hình
QSAR, hoạt tính ức chế bơm NorA của các dẫn
chất flavon, đặc biệt là các dẫn chất 3-benzoyl-7-
hydroxy flavon, tăng khi có thêm nhóm thế
halogeno (CF3/F/Cl) trên các vị trí khác nhau của
cả vòng B và vòng benzoyl. Ngược lại, sự vắng
mặt của nhóm thế halogen hay thay bằng các
nhóm thế khác như methoxy, nitro trên vòng B
và vòng benzoyl làm giảm hoạt tính ức chế bơm
NorA (Hình 4B.).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu mô hình 2d-Qsar trên các chất ức chế bơm nor-a của Staphylococcus Aureus, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 329
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH 2D-QSAR TRÊN CÁC CHẤT ỨC CHẾ BƠM
NOR-A CỦA STAPHYLOCOCCUS AUREUS
Thái Khắc Minh*, Phan Thiện Vy*, Ngô Triều Dủ*, Huỳnh Nghĩa Tín*
TÓM TẮT
Mở đầu : Đề kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hiện nay. Một trong
những cơ chế đề kháng kháng sinh quan trọng là vi khuẩn tạo ra bơm đề kháng đẩy kháng sinh ra ngoài và đây là
nguyên nhân của đề kháng đa kháng sinh. Cơ chế đã được khám phá ở Staphylococcus aureus (SA) đề kháng
quinolon và berberin thông qua bơm NorA. Hiện tại, nhiều nhóm cấu trúc đã được nghiên cứu và chứng minh
khả năng ức chế bơm NorA của SA.
Mục tiêu : Nghiên cứu này nhằm mục đích xây dựng các mô hình QSAR từ cơ sở dữ liệu thu thập được và
áp dụng trong sàng lọc trên ngân hàng dữ liệu, định hướng thiết kế để tìm ra những chất có khả năng ức chế
NorA góp phần đẩy lùi sự đề kháng kháng sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Mô hình 2D-QSAR được xây dựng dựa trên thuật toán bình
phương tối thiểu từng phần PLS MOE) trên cơ sở dữ liệu gồm 47 chất có giá trị IC50. Mô hình 2D-QSAR sau
khi xây dựng được ứng dụng để dự đoán giá trị IC50 của 182 dẫn chất flavonoid.
Kết quả và bàn luận : Theo hướng thiết kế thuốc dựa vào ligand, nghiên cứu xây dựng được 3 mô hình 2D-
QSAR trên 3 thông số mô tả có tên rings, SlogP và logS. Các giá trị đánh giá mô hình cho thấy cả 3 mô hình đều
có khả năng dự đoán đúng và sai số giữa giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm <0,5. Kết quả ứng dụng mô hình
2D-QSAR trên 182 dẫn chất flavonoid cho thấy các chất được dự đoán có tác dụng tốt trên bơm Nor-A đều thuộc
2 nhóm cấu trúc 2-hydroxychalcon và flavon.
Kết luận: Mô hình QSAR I có khả năng dự đoán tốt nhất trong các mô hình xây dựng được. Các flavonoid
có giá trị hoạt tính dự đoán cao đều thuộc 2 nhóm cấu trúc chính là 2-hydroxychalcon và 3-benzoyl-7-hydroxy
flavon.
Từ khóa: 2D-QSAR, chất ức chế bơm, Nor-A, Staphylococcus aureus, đề kháng kháng sinh
ABSTRACT
2D-QSAR STUDIES ON STAPHYLOCCOCUS AUREUS NOR-A EFFLUX PUMP INHIBITORS
Thai Khac-Minh, Phan Thien Vy, Ngo Trieu Du, Huynh Nghia Tin
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 329 - 335
Background : Bacterial resistance to important antibacterial agents represents a crucial and worldwide
health care problem. Over-expression of efflux pumps is an important mechanism by which bacteria evade effects
of multiple substrate antimicrobial agents. This mechanism has been discovered in quinolone and berberine
resistant Staphylococcus aureus (SA) via NorA pump. Several classes of compounds have been studied and
demonstrated the SA NorA inhibition activity.
Objectives : The aim of this study was to develop QSAR models from collected dataset and to apply the
QSAR model to design the new NorA efflux pump inhibitors for reversing the bacterial resistance to antibiotics.
Materials and methods : 2D-QSAR models were developed by Partial Least Squares algorithm in MOE
from dataset containing of 47 compounds with Nor-A IC50 values. Then, these models were applied for predicting
∗ Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Thái Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 330
IC50 values of 182 new flavonoides.
Results and Discussion: In term of ligand-based design, three 2D-QSAR models were created from three
descriptors namely rings, SlogP, and logS. Validation results showed that three models were showed the predictive
powers with the residuals between predicted values and experimental values were smaller 0.5. 2D-QSAR model
was applied on 182 flavonoide derivatives and the results showed that the substances having good activities
belong to two chemical structure groups named 2-hydroxychalcone and flavone.
Conclusion : QSAR model I was the best predictive model. The flavonoides with good Nor-A inhibitory
activity belong to two structure groups: 2-hydroxychalcone and 3-benzoyl-7-hydroxy flavone.
Key words : QSAR, inhibitors, Nor-A, Staphylococcus aureus, antibiotic resistance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề kháng kháng sinh, một hệ quả của việc
lạm dụng thuốc và biến đổi hoặc thu nhận gen
đề kháng của vi sinh vật(18) đang là vấn đề
nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hiện
nay, khiến cho phác đồ điều trị thông thường trở
nên không hiệu quả. Nhiều chủng vi khuẩn như
Staphylococcus aureus (SA) đã đề kháng với các
kháng sinh thế hệ mới như vancomycin,
daptomycin, linezolid(1) .Vi khuẩn đề kháng
kháng sinh theo nhiều cách khác nhau, trong đó
cơ chế bơm ngược đẩy thuốc ra ngoài được quan
tâm đặc biệt do liên quan đến hiện tượng đa đề
kháng ở vi khuẩn(1) .Bơm ngược NorA thuộc
nhóm Major Facilitator Superfamily (MFS - Liên
họ nhóm điều phối chính) đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo ra tính đề kháng quinolon,
ethidium và berberin ở SA(2).
Những nghiên cứu gần đây cho thấy nhiều
nhóm cấu trúc khác nhau như dẫn chất N-
caffeoylphenalkylamid(9), dẫn chất
benzothiazin(6,14), dẫn chất
thiopyranopyridinylquinolon(11),
fluoroquinolon(4), pyrazolo (4,3-c)(1,2)
benzothiazin 5,5-dioxid(13), nhóm cấu trúc
phenylpiperidin ức chế tái hấp thu chọn lọc
serotonin (PSSRI)(3,7), polyacylat
oligosaccharid(10), diterpen(16,17), các chất kháng
khuẩn có nguồn gốc thực vật(5) và các cấu trúc
khác(1) có khả năng ức chế bơm NorA của SA,
làm tăng nồng độ và tác dụng của quinolon khi
sử dụng kết hợp. Tuy nhiên cho đến nay, chỉ có
một vài ví dụ của chất ức chế NorA được thiết kế
hợp lý và rất ít mối quan hệ cấu trúc – tác dụng
(SAR) của chất ức chế NorA được biết đến như
nghiên cứu của các nhóm tác giả Zhang (2010);
Brincat (2011) và Sabatini (2011)(13) Theo hướng
thiết kế thuốc dựa vào ligand, nghiên cứu sẽ tiến
hành xây dựng các mô hình QSAR về mối liên
hệ giữa cấu trúc và tác động ức chế bơm ngược
NorA trên cơ sở dữ liệu được thu thập. Những
mô hình này có thể ứng dụng trong sàng lọc số
lượng lớn các chất sẵn có trong ngân hàng dữ
liệu định hướng thiết kế nhằm tìm ra những chất
có khả năng ức chế bơm NorA ứng dụng trong
phối hợp điều trị vi khuẩn đề kháng như S.
aureus kháng methicillin (MRSA).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở dữ liệu
Tổng cộng 47 hợp chất có hoạt tính ức chế
bơm ngược NorA thuộc hơn 16 nhóm cấu trúc
khác nhau được thu thập từ 11 bài báo khoa
học(1,4,3,5,7,8,14,13,15,16) có cùng phương pháp xác
định hoạt tính bằng phép đo quang thông qua
hoạt động đào thải EtBr của bơm NorA. Do các
IC50 có giá trị chênh lệch nhau nhiều nên được
đổi thành pIC50 (pIC50 = –lgIC50) để phù hợp cho
việc xây dựng phương trình tuyến tính quan hệ
cấu trúc - tác dụng. Tập dữ liệu ban đầu được
phân chia ngẫu nhiên thành tập xây dựng mô
hình (38 chất) và tập ngoại (9 chất) bằng cách
đánh số ngẫu nhiên cho các chất bằng hàm
RAND trong MOE rồi sắp theo thứ tự tăng dần
và lấy 20% đầu tiên làm tập đánh giá ngoại.
Quy trình xây dựng mô hình 2D-QSAR
Quy trình xây dựng mô hình QSAR được
trình bày ở sơ đồ 1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 331
Sơ đồ 1: Tóm tắt quy trình xây dựng mô hình 2D-
QSAR
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông số mô tả phân tử và lựa chọn thông
số mô tả phân tử
Mô hình được xây dựng trên tập xây dựng
gồm 36 chất thuộc nhiều nhóm cấu trúc, đã loại 2
chất gây nhiễu là JNP-2006-406-16 và PC-2005-
63-22 vì cả 2 chất này đều gắn kết kém vào
khoang trung tâm của NorA theo kết quả của
một nghiên cứu trước đó của nhóm chúng tôi.
Sau khi lọc, lựa chọn được 3 thông số mô tả là
rings, SlogP và logS có ý nghĩa và tương quan
như Bảng 1.
Bảng 1: Các thông số mô tả xây dựng phương trình hồi quy và sự tương quan
Thông số rings SlogP logS Ý nghĩa
Mô hình I Mô hình II Mô hình III
pIC50 =
rings 1,0 Số vòng trong cấu trúc +0.1952 +0.12504
SlogP 0,25 1,0
Log của hệ số phân chia dầu/nước (bao
hàm cả nguyên tử hydro)
+0.2363
logS -0,52 -0,82 1,0 Log của độ tan trong nước có giá trị (-1,1) -0.23314 -0.18469
Hệ số chặn 3.00398 3.54321 3.33285
Mô hình 2D QSAR trên các chất ức chế
bơm NorA
Sau khi xây dựng các mô hình bằng cách tổ
hợp các thông số, sơ bộ lựa chọn được 3 mô hình
có giá trị RMSE <0,5 và R2 lớn hơn 0,5. Trong đó,
mô hình I có phương trình hồi quy biểu diễn
theo 2 thông số rings và SlogP, mô hình II có
phương trình hồi quy biểu diễn theo 1 thông số
logS và mô hình III có phương trình hồi quy biểu
diễn theo 2 thông số rings và logS. Ba mô hình
này có giá trị Q2 và R2pred của cả tập xây dựng và
tập ngoại đều trong khoảng 0,46 – 0,84, RMSE
trong khoảng 0,25 – 0,32, cho thấy cả 3 mô hình
đều có khả năng dự đoán đúng trên 45% và sai
số giữa giá trị dự đoán và giá trị thực nghiệm là
chấp nhận được (< 0,5) theo cách đánh giá mô
hình cổ điển.(18) Ba mô hình đều có giá trị > 0,5
cho cả tập xây dựng và tập ngoại nên cũng đạt
yêu cầu theo Roy và cộng sự(18) (có > 0,5 và tốt
nhất khi có > 0,5; <0,2).
Bảng 2: Các thông số đánh giá khả năng dự đoán tập
xây dựng và tập ngoại của 3 mô hình
Tập xây dựng n= 36
Mô hình RMSE Q2
I 0,26 0,55 0,61 0,31 0,46 0,3
II 0,29 0,46 0,52 0,18 0,34 0,34
III 0,27 0,51 0,59 0,3 0,44 0,29
Tập ngoại n=9
Mô hình RMSE R2pred
I 0,25 0,84 0,71 0,51 0,61 0,2
II 0,32 0,78 0,51 0,2 0,36 0,31
III 0,28 0,82 0,62 0,45 0,53 0,18
Trong 3 mô hình, mô hình I có giá trị cao
nhất cho cả tập xây dựng (0,46) và tập đánh giá
ngoại (0,61 > 0,5), giá trị thấp cho cả tập xây
dựng (0,30) và tập đánh giá ngoại (0,2) và được
xem là mô hình có khả năng dự đoán tốt nhất
trong các mô hình xây dựng được.
Chuẩn bị cơ sở dữ liệu
Vẽ cấu trúc, tối thiểu hóa E
Lựa chọn thông số mô tả
Lọc thô, QSAR-Contingency, PCA
Tính thông số mô tả
184 thông số MOE 2D
Xây dựng mô hình QSAR
Đánh giá mô hình
Dự đoán hoạt tính sinh học
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 332
Bảng 3: Các thông số đánh giá mô hình I
pIC50 = + 0.1952 * rings + 0.2363 * SlogP + 3.00398
N RMSE R2/Q2
Tập xây
dựng
36 0,26 0,61 0,61 0,31 0,46 0,30
Đánh giá
chéo
36 0,28 0,55
Tập ngoại 9 0,25 0,84 0,71 0,51 0,61 0,2
Toàn tập 45 0,26 0,63 0,67 0,40 0,54 0,27
Giá trị dự đoán pIC50 của các flavonoid nằm
trong khoảng 3,83 - 5,39, tương ứng với IC50 dự
đoán trong khoảng 4,04 - 148,04 µM. Trong đó,
các flavonoid có giá trị hoạt tính dự đoán cao
đều thuộc 2 nhóm cấu trúc chính là 2’-hydroxy
chalcon và flavon.
Tập xây dựng Tập ngoại
Hình 1: Đường thẳng tương quan pIC50 dự đoán và thực nghiệm của tập xây dựng và tập ngoại (A)
A B
Hình 2. Đồ thị phân bố tập ứng dụng và tập xây dựng biểu diễn theo rings và SlogP (A), theo PCA1 và PCA2
(B). chất xây dựng mô hình, flavonoid, flavonoid có giá trị hoạt tính dự đoán tốt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 333
Theo kết quả dự đoán, hoạt tính ức chế bơm
NorA của các dẫn chất chalcon tăng khi có thêm
nhóm thế benzyloxy trên vị trí 4’ và 5’ trên vòng
A; không có nhóm thế benzyloxy hay thay bằng
nhóm thế khác như benzyl, methoxy trên vòng
A làm giảm hoạt tính (Hình 3).
Hình 3: Vai trò các nhóm thế trên khả năng ức chế
bơm NorA của dẫn chất 2-hydroxychalcon từ hoạt
tính dự đoán bằng mô hình I.
Bảng 4: Cấu trúc, kết quả dự đoán hoạt tính của 4 dẫn chất 2-hydroxy chalcon và 14 dẫn chất flavon
Cấu trúc Tên 4’ 5’ pIC50 dự
đoán
IC50 dự đoán
(µM)
BMC-2009-1650-13 OCH2-Ar OCH2-Ar 5,39 4,04
BMC-2009-1650-14 OCH2-Ar OCH3 4,80 15,87
BMC-2009-1650-9 OCH2-Ar 4,80 15,94
BMC-2009-1650-8 Ar 4,76 17,43
Cấu trúc Tên 5 6 7 8 3 3’ 4’ pIC50 dự đoán IC50 dự đoán
(µM)
F1 OH Cl OH Cl Cl OCH3 4,68 20,86
CBDD-
2012-1-
30
OH CF3 4,62 23,73
CBDD-
2012-1-
11
OH CF3 4,62 23,73
CBDD-
2012-1-
15
OH Cl Cl 4,62 24,01
Cấu trúc Tên 5 3” 4” 3’ 4’ pIC50 dự
đoán
IC50 dự
đoán
(µM)
CBDD-2012-1-39 CF3 CF3 5,38 4,16
CBDD-2012-1-45 Cl Cl 5,37 4,30
CBDD-2012-1-40 F F F F 5,09 8,19
CBDD-2012-1-38 F F 4,92 11,92
CBDD-2012-1-42 OCH3 OCH3 4,86 13,70
CBDD-2012-1-41 OCH3 OCH3 4,81 15,62
CBDD-2012-1-44 OCH3 OCH3 4,81 15,62
CBDD-2012-1-43 NO2 NO2 4,76 17,27
CBDD-2012-1-46 OH OCH3 OCH3 4,74 18,09
CBDD-2012-1-47 OH NO2 NO2 4,70 20,01
Đối với các dẫn chất flavon, nhóm thế
hydroxy ở vị trí 7 trên vòng A và nhóm thế
benzoyl ở vị trí 3 trên vòng C đóng vai trò quyết
định khả năng ức chế bơm NorA theo như giá trị
dự đoán từ mô hình I (Hình 4A.). Trong đó, các
chất CBDD-2012-1-39, CBDD-2012-1-45, CBDD-
2012-1-40 và CBDD-2012-1-38 đều có halogen
(CF3/F/Cl) trên vòng B và vòng benzoyl ở vị trí 3
trên vòng C, là 4 chất có giá trị hoạt tính dự đoán
tốt nhất. Căn cứ vào giá trị dự đoán từ mô hình
QSAR, hoạt tính ức chế bơm NorA của các dẫn
chất flavon, đặc biệt là các dẫn chất 3-benzoyl-7-
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 334
hydroxy flavon, tăng khi có thêm nhóm thế
halogeno (CF3/F/Cl) trên các vị trí khác nhau của
cả vòng B và vòng benzoyl. Ngược lại, sự vắng
mặt của nhóm thế halogen hay thay bằng các
nhóm thế khác như methoxy, nitro trên vòng B
và vòng benzoyl làm giảm hoạt tính ức chế bơm
NorA (Hình 4B.).
A B
Hình 4: Vai trò các nhóm thế về khả năng ức chế bơm NorA trên khung flavon (A) và khung 3-benzoyl-7-
hydroxy flavon (B) từ hoạt tính dự đoán bằng mô hình I
KẾT LUẬN
Từ 47 chất thuộc 16 nhóm cấu trúc với cùng
một phương pháp thử nghiệm hoạt tính ức chế
bơm NorA, ba mô hình 2D-QSAR trên bơm
ngược NorA đã được xây dựng với khả năng dự
đoán đúng trên 45%, sai số dự đoán là chấp
nhận được và đều đạt yêu cầu theo Ojha và cộng
sự.(15) Trong 3 mô hình, mô hình I có khả năng
dự đoán tốt nhất ( cao nhất, thấp thứ nhì)
cho cả tập xây dựng và tập đánh giá ngoại.
Ứng dụng mô hình I dự đoán hoạt tính ức
chế bơm ngược NorA trên 182 dẫn chất
flavonoid, kết quả cho thấy các flavonoid có hoạt
tính dự đoán cao đều thuộc 2 nhóm cấu trúc
chính là 2’-hydroxy chalcon và flavon. Đối với
các dẫn chất chalcon, hoạt tính ức chế bơm NorA
tăng khi có thêm nhóm thế benzyloxy trên vị trí
4’ và 5’ trên vòng A. Trong khi ở các dẫn chất
flavon, nhóm thế hydroxy ở vị trí 7 trên vòng A
và nhóm thế benzoyl ở vị trí 3 trên vòng C đóng
vai trò quyết định khả năng ức chế bơm NorA,
cũng như vai trò tăng hoạt của nhóm thế
halogeno (CF3/F/Cl) trên các vị trí khác nhau của
cả vòng B và vòng benzoyl.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brincat JP, Carosati E, Sabatini S, Manfroni G, Fravolini A,
L.Raygada J, Patel D, W.Kaatz G, and Cruciani G (2011),
"Discovery of Novel Inhibitors of the NorA Multidrug
Transporter of Staphylococcus aureus", Journal of Medicinal
Chemistry, 54, 354-65.
2. Dupree T (2005), Pharmacophore develoment and validation
for inhibitors of the bacterial NorA efflux pump, Master of
Science (research), University of Wollongong,Wollonging,
Australia.
3. German N, Kaatzb GW, and Kernsa RJ (2008), "Synthesis
and evaluation of PSSRI-based inhibitors of Staphylococcus
aureus multidrug efflux pumps", Bioorganic & Medicinal
Chemistry Letters, 18, 1368-73.
4. German N, Wei P, Kaatz GW, and Kerns RJ (2008),
"Synthesis and evaluation of fluoroquinolone derivatives
as substrate-based inhibitors of bacterial efflux pumps",
European Journal of Medicinal Chemistry, 43, 2453-63.
5. Gibbons S (2005), "Plants as a source of bacterial resistance
modulators and anti-infective agents", Phytochemistry
Reviews, 4, 63-78.
6. Kaatz GW, Moudgal VV, Seo SM, and Kristiansen JE
(2003), "Phenothiazines and Thioxanthenes Inhibit
Multidrug Efflux Pump Activity in Staphylococcus
aureus", Antimicrob. Agents Chemother, 47 (2), 719-26.
7. Kaatz GW, Moudgal VV, Seo SM, Hansen JB, and
Kristiansen JE (2003), "Phenylpiperidine selective
serotonin reuptake inhibitors interfere with multi rug e
flux pump activity in Staphylococcus aureus", International
Journal of Antimicrobial Agents, 22, 254-61.
8. Law CJ, Maloney PC, and Wang DN (2008), "Ins and Outs
of Major Facilitator Superfamily Antiporters", Annu Rev
Microbiol, 62, 289-305.
9. Michalet S, Cartier G, David B, Mariotte AM, Dijoux-
franca MG, Kaatz GW, Stavrid M, and Gibbonsd S (2007),
"N-Caffeoylphenalkylamide derivatives as bacterial efflux
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 335
pump inhibitors", Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters,
17, 1755–58.
10. Pereda-Miranda R, Kaatz GW, and Gibbons S (2006),
"Polyacylated Oligosaccharides from Medicinal Mexican
Morning Glory Species as Antibacterials and Inhibitors of
Multidrug Resistance in Staphylococcus aureus", J. Nat.
Prod., 69, 406-09.
11. Pieroni M, Dimovska M, Brincat JP, Sabatini S, Carosati E,
Massari S, Kaatz GW, and Fravolini A (2010), "From 6-
Aminoquinolone Antibacterials to 6-Amino-7-
thiopyranopyridinylquinolone Ethyl Esters as Inhibitors
of Staphylococcus aureus Multidrug Efflux Pumps", J. Med.
Chem., 53, 4466–80.
12. Roy K, Mitra I, Kar S, Ojha PK., Das RN, Kabir H (2012),
Comparative Studies on Some Metrics for External
Validation of QSPR Models. J. Chem. Inf. Model. 52,
396−408
13. Sabatini S, Gosetto F, Serritella S, Manfroni G, Tabarrini
O, Iraci N, Brincat JP, Carosati E, Villarini M, Kaatz GW,
and Cecchetti V (2012), "Pyrazolo(4,3-
c)(1,2)benzothiazines 5,5-Dioxide: A Promising New Class
of Staphylococcus aureus NorA Efflux Pump Inhibitors",
Journal of Medicinal Chemistry, 55, 3568-72.
14. Sabatini S, Kaatz GW, Rossolini GM, Brandini D, and
Fravolini A (2008), "From Phenothiazine to 3-Phenyl-1,4-
benzothiazine Derivatives as Inhibitors of the
Staphylococcus aureus NorA Multi rug E flux Pump" J. Med.
Chem., 51, 4321-30.
15. Salas-Burgos A, Iserovich PE, Zuniga F, Vera JC, and
Fischbarg J (2004), "Predicting the Three-Dimensional
Structure of the Human Facilitative Glucose Transporter
Glut1 by a Novel Evolutionary Homology Strategy:
Insights on the Molecular Mechanism of Substrate
Migration, and Binding Sites for Glucose and Inhibitory
molecules", Biophysical Journal 87, 2990-99.
16. Smith ECJ, Williamson EM, Wareham N, Kaatz GW, and
Gibbons S (2007), "Antibacterials and modulators of
bacterial resistance from the immature cones of
Chamaecyparis lawsoniana", Phytochemistry Reviews, 68, 210-
17.
17. Stavri M, Piddock LJV., and Gibbons S (2007), "Bacterial
efflux pump inhibitors from natural sources", Journal of
Antimicrobial Chemotherapy, 59, 1247-60.
18. WHO, www.who.int/mediacentre/factsheets/fs194/
en/index.html, ngày truy cập 10/7/2012
Ngày nhận bài báo: 11.12.2012
Ngày phản biện đánh giá báo cáo: 21.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mo_hinh_2d_qsar_tren_cac_chat_uc_che_bom_nor_a_cu.pdf