Nồng độ Albumin huyết thanh ở nhóm bệnh
nhân lupus có ACL-IgG dương tính thấp hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân lupus
có ACL-IgG âm tính (p<0,05). Nồng độ C3 ở
nhóm bệnh nhân ACL-IgG dương tính thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
ACL-IgG âm tính (p<0,05). Nồng độ CRP ở
nhóm bệnh nhân ACL-IgG dương tính cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có
ACL-IgG âm tính (p<0,05).
Nồng độ Albumin và protid huyết thanh ở
nhóm bệnh nhân lupus có LA dương tính thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
lupus có LA âm tính (p<0,05). Nồng độ CRP ở
nhóm bệnh nhân LA dương tính cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân LA âm
tính (p<0,05). Đặc biệt lượng protein niệu /24 giờ
ở nhóm bệnh nhân lupus có LA dương tính là
1,89 ± 0,36 gam cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm bệnh nhân lupus có LA âm tính là 1,20
± 0, 30 gam (p<0,01). Số lượng tiểu cầu ở nhóm
bệnh nhân có LA dương tính cũng thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có LA
âm tính (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này cũng
tương tự như nghiên cứu của tác giả Anupam
Barua và cộng sự(1).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu một số kháng thể trên bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống và một số yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 148
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KHÁNG THỂ TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS
BAN ĐỎ HỆ THỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Huỳnh Phan Phúc Linh*, Lê Anh Thư *
TÓM TẮT
Mở đầu: Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn mà hệ miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các mô khỏe
mạnh. Hậu quả gây ra là hiện tượng viêm kéo dài gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Diễn biến bệnh tự
nhiên của lupus đỏ hệ thống thay đổi từ lành tính đến diễn tiến nhanh chóng và có thể gây tử vong. Rất nhiều xét
nghiệm máu có thể sử dụng để phát hiện các tự kháng thể đặc hiệu giúp chẩn đoán bệnh.
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ kháng thể với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 120 bệnh nhân đã được chẩn đoán
xác định lupus ban đỏ hệ thống tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2011 đến tháng 03/2012.
Kết quả: Trong số 120 bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (tuổi trung bình + độ lệch chuẩn, 44,56 + 18,26),
4,2% là nam và 95,8% là nữ. Tần suất dương tính ở các kháng thể ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống là 65%
(ANA), 84,17% (anti-ds DNA), 45,83% (anti-Sm), 55% (anti-SSA), 20,83% (anti-SSB), 7,5% (ACL-IgG),
12,5% (ACL-IgM), 31,67% (LA). Tổn thương da (như hồng ban cánh bướm, nhạy cảm ánh sáng) thì có mối liên
quan có ý nghĩa với ANA, anti-dsDNA, anti-Sm, anti-SSA. Trong khi đó, những tổn thương thận (protein niệu)
có liên quan có ý nghĩa với anti-dsDNA, anti-Sm, ACL-IgG. Anti-ds DNA có mối liên quan có ý nghĩa với các
tổn thương da, rối loạn huyết học, men gan, men cơ, bổ thể C3, C4 và protein niệu.
Kết luận: Các kháng thể thường được tìm thấy ở những bệnh nhân có lupus ban đỏ hệ thống. Có mối liên
quan có ý nghĩa giữa độ nặng của lupus ban đỏ hệ thống và tần suất của các kháng thể.
Từ khóa: Lupus ban đỏ hệ thống, kháng thể
ABSTRACT
SOME ANTIBODIES IN PATIENTS WITH SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS
AND RELATIVE FACTORS
Huynh Phan Phuc Linh, Le Anh Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 148-154
Background Systemic lupus erythematosus (SLE) is an autoimmune disease, which means the body's
immune system mistakenly attacks healthy tissue. This leads to long-term inflammation that can affect
almost any organ system. The natural history of SLE ranges from relatively benign disease to rapidly
progressive and even fatal disease. Several blood tests can be performed to detect specific auto-antibodies and
help make the diagnosis of lupus.
Objective: studying the relation between the level of antibodies and the clinical presentations and approach
considerations in patients with SLE.
Methods: cross-sectional descriptive study, conducted using 120 patients who had the diagnosis of SLE in
Cho Ray hospital from May 2011 to March 2012.
* Khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCKII Huỳnh Phan Phúc Linh, ĐT: 0989032152, Email: tinikhanhdoan@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 149
Results: Among 120 patients with SLE (mean + SD age, 44,56 + 18,26), 4,2% were men and 95,8 were
women. The incidence of positive antibodies in patients with SLE is 65% (ANA), 84,17% (anti-dsDNA), 45,83%
(anti-Sm), 55% (anti-SSA), 20,83% (anti-SSB), 7,5% (ACL-IgG), 12,5% (ACL-IgM), 31,67% (LA). Skin
lesions (such as malar rash, photosensitivity) were significantly associated with ANA, anti-dsDNA, anti-Sm,
anti-SSA. Meanwhile renal disease (proteinuria) was significantly associated with anti-dsDNA, anti-Sm, ACL-
IgG. Anti-ds DNA was significantly associated with skin lesions, hematologic disorders, liver enzymes, muscle
enzymes, components C3, C4 and proteinuria.
Conclusions: Antibodies found commonly in patients with SLE. There is a significant correlation between
the severity of SLE and the incidence of antibodies.
Key words: Systemic lupus erythematosus, antibody
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn
trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể sản xuất
các tự kháng thể phản ứng với các thành phần
khác nhau của nhân tế bào, gọi chung là kháng
thể kháng nhân (ANA). Sự hiện diện của các tự
kháng thể đặc hiệu (chỉ điểm sinh học) liên quan
các cơ quan tổn thương và tiên lượng của lupus
ban đỏ hệ thống.
Có rất nhiều tự kháng thể được tìm thấy
trong huyết thanh của bệnh nhân lupus, một số
kháng thể có liên quan đặc hiệu với bệnh lupus.
Với những phương pháp chẩn đoán và điều trị
hiện nay, 80-90% những người mắc bệnh lupus
có thể bình phục và kéo dài đời sống bình
thường(2). Thách thức cho các bác sĩ lâm sàng là
làm sao để chẩn đoán sớm bệnh.
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá tỉ
lệ dương tính của các tự kháng thể trong lupus và
mối liên quan giữa tỷ lệ kháng thể với các yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ
thống.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ
thống dựa vào tiêu chuẩn Hội thấp khớp Hoa
Kỳ năm 1982 và đã chỉnh sửa năm 1997.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh viện
Chợ Rẫy TP HCM từ tháng 5/2011 đến tháng
3/2012.
Phương pháp chọn mẫu: mẫu thuận tiện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Khám lâm sàng và làm các xét
nghiệm thường qui
Bước 2: Xét nghiệm các kháng thể tự miễn:
LA (lupus anticoagulant); ANA; Anti dsDNA;
Anti-Sm; Anti-SSA (Ro); Anti-SSB (La); Anti
Cardiolipin-IgG; Anti Cardiolipin-IgM;
Complement C3; Complement C4.
Cách lấy mẫu: Mẫu nghiệm được sử dụng là
huyết thanh người. Lấy máu tĩnh mạch vô
trùng, sau đó máu được để đông tự nhiên ở
nhiệt độ phòng và huyết thanh được tách ra
bằng cách ly tâm tách huyết thanh sớm nhất
có thể.
Bước 3: Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ
kháng thể với các yếu tố lâm sàng và cận lâm
sàng.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tổng số bệnh nhân là 120, chủ yếu là nữ giới
với số lượng là 115 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 95,8%,
chỉ có 5 bệnh nhân nam với tỷ lệ 4,2%. Kết quả
này phù hợp với các nghiên cứu trước đó về tỷ lệ
bệnh lupus ban đỏ chủ yếu gặp ở nữ giới(8,7), và
lứa tuổi thường gặp nhất là 15 – 50 tuổi(1,5).
Lứa tuổi bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu là từ
20 đến 40 tuổi, tuổi trung bình là 29 ± 15 tuổi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 150
Tương tự trong nghiên cứu của tác giả Trần Văn
Vũ báo cáo tuổi trung bình mắc bệnh là 29,75 (8),
và tác giả Ricard Cevera cũng đã báo cáo trong
một nghiên cứu 1,000 bệnh nhân tuổi mắc bệnh
cao nhất là 34± 13(3).
Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng thường
gặp
Tỉ lệ dương tính của các tự kháng thể
Bảng 3.1. Bệnh nhân dương tính với một số tự kháng
thể
Tự kháng
thể
Chúng tôi V.D.
Pradhan và
cs (145 BN ở
Mumbai)(8)
Hoffman
IE và cs
(291
BN)(7)
A Cohort(4)
% n %
ANA 78 65 96,2 96
Anti-ds-
DNA
101 84,2 54 29,1 78
Anti-Sm 55 45,8 10
Anti-SSA 66 55 10 25
Anti-SSB 25 20,8 22 14,2 19
ACL-IgG 9 7,5 24
ACL-IgM 15 12,5 13
LA 38 31,6 15
Qua số liệu nghiên cứu của chúng tôi ở bảng
3.8 cho thấy, ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
tỷ lệ bệnh nhân dương tính cao nhất là với tự
kháng thể Anti-ds-DNA với tỷ lệ 84,17% số bệnh
nhân dương tính với tự kháng thể này, tiếp theo
là ANA với tỷ lệ dương tính là 65%, dương tính
với Anti-Sm là 45,83%, dương tính với Anti-SSA
có tỷ lệ là 55%, dương tính với Anti-SSB là
20,83%. So với các nghiên cứu trên thế giới, các tỉ
lệ trong nghiên cứu chúng tôi có những chỉ số
không tương đồng, điều này có thể giải thích là
do khác biệt về cỡ mẫu, về sắc tộc và địa lý. Với
các kháng thể kháng phospholipid màng tế bào
thì tỷ lệ dương tính thấp hơn, với kháng thể
ACL IgG tỷ lệ dương tính là 7,5%, còn với kháng
thể ACL IgM thì tỷ lệ dương tính là 12,5%. Nhìn
chung tỉ lệ dương tính của kháng thể IgG anti-
cardiolipin trên bệnh nhân lupus trong các
nghiên cứu trên thế giới đều nằm trong khoảng
10-70%. Tỉ lệ dương tính của kháng thể anti-
cardiolipin trong nghiên cứu của chúng tôi
tương tự nhưng số liệu nghiên cứu đã công bố
của một số tác giả.
Mối liên quan giữa các tự kháng thể và
biểu hiện lâm sàng
Bảng 3.2. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng ở nhóm bệnh
nhân tự kháng thể dương tính.
Biểu hiện LS ANA(+) Anti-
dsDNA(+)
Anti-
Sm (+)
Anti-
SSA
(+)
Anti-
SSB
(+)
Mệt mỏi (%) 74,6 (*) 67,3 70,9 57,6 64,0
Rụng tóc (%) 66,7 (*) 49,5 50,9 54,6 72,0 (*)
Sốt (%) 62,8 64,4 67,3 75,8 64,0
Hồng ban cánh
bướm (%)
66,7 (*) 60,4 (*) 61,8 (*) 68,5 (*) 52,0
Nhạy cảm ánh
sáng (%)
42,3 (*) 42,1 (*) 30,9 25,8 44,0 (*)
Ban dạng đĩa rải
rác (%)
21,8 (*) 11,9 14,6 (*) 18,7 (*) 8,0
Ban da (%) 26,9 25,7 25,5 29,6 (*) 27,4 (*)
Loét miệng (%) 34,6 (*) 34,7 (*) 30,9 38,9 (*) 20,0
Đau cơ (%) 19,2 23,8 20,0 15,2 16,0
Đau khớp (%) 74,4 (*) 72,3 72,7 (*) 74,1 (*) 70,5 (*)
Động kinh (%) 7,7 6,9 9,1 6,1 4,0
(*): p<0,05
Bảng 3.3: Giá trị trung bình các xét nghiệm ở nhóm
tự kháng thể dương tính
Chỉ số xét
nghiệm
ANA(+) Anti-ds-
DNA(+)
Anti-Sm
(+)
Anti-SSB
(+)
Hồng cầu (T/L) 3,61 ± 0,86 3,60 ±
0,98(*)
3,67 ±
0,73
3,64 ±
0,43
Hemoglobin
(g/dl)
91,98 ±
27,64
99,7 ±
14,32(*)
97,11 ±
17,64
101,20 ±
16,41
Hematocrit (%) 30,73 ±
8,26
30,05 ±
9,75(*)
30,86 ±
8,52
29,84 ±
4,17
Tiểu cầu (G/L) 221,9 ±
52,16
224,5 ±
53,2 (*)
217,2 ±
31,24
250,5 ±
22,54
Creatinin
(mg%)
0,87 ± 0,31 0,84 ± 0,21 0,83 ±
0,16
0,86 ±
0,17
Albumin (g/dL) 2,74 ±
0,73(*)
2,93 ± 0,74 2,94 ±
1,34
2,90 ±
0,38(*)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 151
Chỉ số xét
nghiệm
ANA(+) Anti-ds-
DNA(+)
Anti-Sm
(+)
Anti-SSB
(+)
Protid (g/L) 5,7 ± 1,26 6,06 ± 0,63 5,85 ±
1,13
5,66 ±
0,71(*)
AST (U/L) 92,44 ±
28,32
134,3
±28,2(*)
106,6 ±
14,32
73,93 ±
26,73
ALT (U/L) 43,60 ±
21,26
63,9 ± 21,2
(*)
55,11 ±
12,11
52,00 ±
7,47
CPK (U/L) 244,5 ±
23,16
249,6 ±
57,5(*)
314,4 ±
56,2 (*)
140,1 ±
54,83
LDH (U/L) 979,1 ±
28,65
794 ±
39,12
739,0 ±
72,18
677,3 ±
52,18
C3 (mg/dL) 65,13 ±
10,46
44,7 ±
21,23(*)
49,4 ±
15,18(*)
69,91 ±
8,17
C4 (mg/dL) 20,11 ±
5,74
12,93 ±
4,74(*)
15,41 ±
4,72
13,93 ±
4,75
CRP (mg/L) 37,88 ±
7,16(*)
22,19 ±
9,86
14,47 ±
7,67
38,8 ±
12,76(*)
Protein niệu
(g/24 giờ)
1,89 ±
0,32(*)
1,57 ±
0,30(**)
1,85 ±
0,35(**)
2,60 ±
0,60(*)
(*): p<0,05, (**): p<0,01
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành so
sánh sự liên quan của triệu chứng lâm sàng và
cận lâm sàng giữa hai nhóm bệnh nhân có tự
kháng thể dương tính và tự kháng thể âm tính.
Ở nhóm bệnh nhân có ANA dương tính tỷ lệ
các biểu hiện ngoài da như rụng tóc, hồng ban
cánh bướm, ban da cao hơn có ý nghĩa thông kê
so với nhóm bệnh nhân có ANA âm tính (p
<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi ở
nhóm bệnh nhân ANA dương tính cũng cao hơn
có ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng tương tự như nghiên cứu của tác giả
D'Cruz DP và cộng sự(4).
Nồng độ Albumin ở nhóm bệnh nhân có
ANA dương tính thấp hơn có ý nghĩa thông kê
so với nhóm bệnh nhân ANA âm tính (p<0,05).
Nồng độ CRP ở nhóm bệnh nhân ANA dương
tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
bệnh nhân ANA âm tính (p<0,05). Đặc biệt nồng
độ protein niệu/giờ ở nhóm bệnh nhân ANA
dương tính là 1,89 ± 0,32 gam cao hơn có ý nghĩa
thống kê só với nhóm bệnh nhân ANA âm tính
là 1,19 ± 0,21 gam (p<0,01). Nghiên cứu của
chúng tôi cũng có kết quả tương tự như nghiên
cứu đa trung tâm (Bỉ, Hà Lan, Anh, Slovakia)(6).
Các biểu hiện da và niêm mạc như hồng ban
cánh bướm, nhạy cảm ánh sáng, loét miệng ở
nhóm bệnh nhân lupus có anti-ds-DNA dương
tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
bệnh nhân lupus có anti-ds-DNA âm tính (p
<0,05). Các biểu hiện lâm sàng khác như mệt
mỏi, đau cơ, đau khớp, động kinh không có sự
khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu (p
>0,05). Các chỉ số trong công thức máu bao gồm
số lượng hồng cầu, hematocrit, nồng độ
hemoglobin và số lượng tiểu cầu ở nhóm bệnh
nhân lupus có kháng thể anti-ds-DNA dương
tính đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm bệnh nhân lupus có anti-ds-DNA âm tính
(p<0,05). Nồng độ AST, ALT, CPK ở nhóm bệnh
nhân Anti-ds-DNA dương tính cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân Anti-ds-
DNA âm tính (p<0,05). Nồng độ bổ thể C3, C4 ở
nhóm bệnh nhân Anti-ds-DNA dương tính thấp
hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân anti-ds-
DNA âm tính (p<0,05). Đặc biệt protein niêu/24
giờ ở nhóm bệnh nhân anti-ds-DNA dương tính
là 1,57 ± 0,30 gam cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm bệnh nhân 1,57 ± 0,30 âm tính là 1,19 ± 0,31
gam (p<0,01).
Nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể Anti-
Sm dương tính có tỷ lệ biểu hiện hồng ban cánh
bướm, ban dạng đĩa rải rác và dấu hiệu đau
khớp cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân
lupus có kháng thể Anti-Sm âm tính (p<0,05).
Các biểu hiện khác về lâm sàng không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm
bệnh nhân (p>0,05).
Nồng độ các chỉ số xét nghiệm giữa hai
nhóm bệnh nhân lupus có Anti-Sm dương tính
và Anti-Sm âm tính khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05), trừ nồng độ CPK ở nhóm
bệnh nhân Anti-Sm dương tính cao hơn ở nhóm
bệnh nhân Anti-Sm âm tính (p<0,05) và nồng độ
bổ thể C3 ở nhóm bệnh nhân Anti-Sm dương
tính thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
bệnh nhân có Anti-Sm âm tính (p<0,05). Đặc biệt
nồng độ protein niệu/24 giờ ở nhóm bệnh nhân
có Anti-Sm dương tính là 1,85 ± 0,35 gam cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
có Anti-Sm âm tính là 1,13 ± 0,21 gam (p<0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 152
Các biểu hiện da, niêm mạc gồm hồng ban
cánh bướm, ban dạng đĩa rải rác, ban da và loét
miệng ở nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể
Anti-SSA dương tính cao hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể
Anti-SSA âm tính (p<0,05). Biểu hiện đau khớp ở
nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể Anti-SSA
dương tính cũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
bệnh nhân có kháng thể Anti-SSA âm tính
(p<0,05).
Nồng độ các chỉ số xét nghiệm giữa 2 nhóm
bệnh nhân lupus có Anti-SSA dương tính và
nhóm bệnh nhân lupus có Anti-SSA âm tính ta
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p>0,05), trừ protein niệu/24 giờ ở nhóm bệnh
nhân có Anti-SSA dương tính là 1,64 ± 0,37 gam
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh
nhân có Anti-SSA âm tính là 1,31 ± 0,42 gam
(p<0,05).
Biểu hiện rụng tóc ở nhóm bệnh nhân lupus
có kháng thể Anti-SSB dương tính cao hơn có ý
nghĩa so với nhóm bệnh nhân lupus có khảng
thể Anti-SSB âm tính (p<0,05). Hai biểu hiện da
là nhạy cảm ánh sáng và ban da ở nhóm bệnh
nhân lupus có kháng thể Anti-SSB dương tính
cũng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
bệnh nhân có kháng thể Anti-SSB âm tính
(p<0,05). Biểu hiện đau khớp ở nhóm bệnh nhân
kháng thể Anti-SSB dương tính là 70,50% cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
có kháng thể Anti SSB âm tính (p<0,05). Các biểu
hiện khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thông
kê giữa hai nhóm bệnh nhân nghiên cứu
(p>0,05).
Nồng độ Albumin và protid huyết thanh ở
nhóm bệnh nhân lupus có Anti-SSB dương tính
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh
nhân lupus có Anti-SSB âm tính (p<0,05). Nồng
độ CRP ở nhóm bệnh nhân Anti-SSB dương tính
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh
nhân Anti-SSB âm tính (p<0,05). Đặc biệt protein
niệu / 24 giờ ở nhóm bệnh nhân lupus Anti-SSB
dương tính là 2,60 ± 0,60 gam cao hơn nhiều so
với nhóm bệnh nhân lupus có Anti-SSB âm tính
là 1,19 ± 0,36 gam (p<0,01). Nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của
Rahman A, Hochberg(7).
Bàn luận về mối liên quan giữa kháng thể
Anti-phospholipid với các biểu hiện lâm
sàng và một số chỉ số cận lâm sàng ở bệnh
nhân nghiên cứu
Bảng 3.4: Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng ở nhóm
kháng thể kháng anti-phospholipid dương tính.
Biểu hiện LS ACL-IgG (+) ACL IgM (+) LA (+)
Mệt mỏi (%) 69,7 86,7 63,6
Rụng tóc (%) 66,7 (*) 86,7 (*) 63,6 (*)
Sốt (%) 66,7 66,7 55,6
Hồng ban cánh
bướm (%)
55,6 66,7 64,6 (*)
Nhạy cảm ánh sáng
(%)
30,6 33,3 32,9 (*)
Ban dạng đĩa rải rác
(%)
11,1 20,0 25,8 (*)
Ban da (%) 33,3 20,0 28,9
Loét miệng (%) 33,3 86,7 (*) 31,6
Đau cơ (%) 45,6 66,7 (*) 15,8
Đau khớp (%) 66,7 86,7 76,3 (*)
Động kinh (%) 11,1 13,3 5,3
(*): p<0,05
Biểu hiện rụng tóc ở nhóm bệnh nhân lupus
có kháng thể ACL-IgG dương tính là 66,67% cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
lupus có kháng thể ACL IgG âm tính là 49,55%
(p<0,05).
Biểu hiện rụng tóc, loét miệng và đau cơ ở
nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể ACL-IgM
dương tính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm bệnh nhân lupus có kháng thể ACL IgM
âm tính (p <0,05).
Các biểu hiện da và niêm mạc gồm rụng tóc,
hồng ban cánh bướm, nhạy cảm ánh sáng và ban
dạng đĩa rải rác ở nhóm bệnh nhân lupus có
kháng thể LA dương tính cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm bệnh nhân lupus có kháng
thể LA âm tính (p<0,05). Biểu hiện đau khớp ở
nhóm bệnh nhân LA dương tính là 76,32% cũng
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh
nhân LA âm tính (p<0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 153
Bảng 3.5. Giá trị trung bình các xét nghiệm ở nhóm
tự kháng thể kháng anti-phospholipid dương tính
Chỉ số xét nghiệm ACL-IgG (+) ACL-IgM (+) LA (+)
Hồng cầu (T/L) 3,51 ± 0,26 3,71 ± 0,52 3,61 ± 0,71
Hemoglobin (g/dl) 87,00 ±
16,23
98,62 ±
11,76
91,98 ±
27,45
Hematocrit (%) 27,00 ± 9,13 31,03 ± 6,57 30,73 ± 6,52
Tiểu cầu (G/L) 251,70 ±
31,15
237,50 ±
49,62
196,90 ±
37,46(*)
Creatinin (mg%) 0,97 ± 0,13 0,86 ± 0,11 0,87 ± 0,27
Albumin (g/dL) 2,80 ± 0,21(*) 3,03 ± 0,86 2,74 ± 0,85(*)
Protid (g/L) 6,00 ± 0,62 6,09 ± 0,47 5,7 ± 0,92(*)
AST (U/L) 114,20 ±
19,42
119,40 ±
37,48
92,44 ±
19,37
ALT (U/L) 55,50 ±
11,63
56,75 ±
12,56
43,60 ±
21,36
CPK (U/L) 68,00 ±
19,51
219,90 ±
19,79
244,50 ±
25,87
LDH (U/L) 980,30 ±
73,19
812,60 ±
48,32
979,10 ±
57,32
C3 (mg/dL) 35,86 ±
21,02(*)
55,73 ± 9,63 65,13 ±
12,11
C4 (mg/dL) 13,06 ± 5,38 16,43 ± 8,57 20,11 ± 6,59
CRP (mg/L) 46,37 ±
10,43(*)
20,52 ± 7,61 37,88 ±
16,43(*)
Protein niệu (g/24
giờ)
1,57 ± 0, 17 1,51 ± 0,48 1,89 ± 0,36(**)
(*): p<0,05, (**): p<0,01
Nồng độ Albumin huyết thanh ở nhóm bệnh
nhân lupus có ACL-IgG dương tính thấp hơn có
ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân lupus
có ACL-IgG âm tính (p<0,05). Nồng độ C3 ở
nhóm bệnh nhân ACL-IgG dương tính thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
ACL-IgG âm tính (p<0,05). Nồng độ CRP ở
nhóm bệnh nhân ACL-IgG dương tính cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có
ACL-IgG âm tính (p<0,05).
Nồng độ Albumin và protid huyết thanh ở
nhóm bệnh nhân lupus có LA dương tính thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân
lupus có LA âm tính (p<0,05). Nồng độ CRP ở
nhóm bệnh nhân LA dương tính cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân LA âm
tính (p<0,05). Đặc biệt lượng protein niệu /24 giờ
ở nhóm bệnh nhân lupus có LA dương tính là
1,89 ± 0,36 gam cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm bệnh nhân lupus có LA âm tính là 1,20
± 0, 30 gam (p<0,01). Số lượng tiểu cầu ở nhóm
bệnh nhân có LA dương tính cũng thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân có LA
âm tính (p<0,05). Kết quả nghiên cứu này cũng
tương tự như nghiên cứu của tác giả Anupam
Barua và cộng sự(1).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ dương tính với: ANA 65%, anti-dsDNA
84,17%, anti-Sm 45,83%, anti-SSA 55%, anti-SSB
20,83%, ACL-IgG 7,5%, ACL-IgM 12,5%, LA
31,67%
Tỉ lệ dương tính với: ANA 65%, anti-dsDNA
84,17%, anti-Sm 45,83%, anti-SSA 55%, anti-SSB
20,83%, ACL-IgG 7,5%, ACL-IgM 12,5%, LA
31,67%.
Anti-dsDNA liên quan đến triệu chứng da,
niêm mạc, thay đổi huyết học, C3, C4, đặc biệt là
protein niệu.
Anti-SSA, anti-SSB có liên quan đến biểu
hiện da, đau khớp và rụng tóc.
Anti-Sm liên quan đến biểu hiện da, khớp,
giảm C3 và protein niệu.
LA liên quan đến các biểu hiện da đặc hiệu
trong bệnh lupus, đau khớp và lượng protein
niệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barua A, Paul S et al (2009), Distribution and clinical
significance of lupus anticardiolipin antibody with systemic
lupus erythematosus, JCMCTA, 20, pp. 16-22
2. Bộ môn Tim mạch - Thận - Khớp - Nội tiết, Học viện Quân y
(2003), “Bệnh luput ban đỏ hệ thống”, Bệnh học nội khoa, tập II,
NXB Quân đội Nhân dân, tr. 55-61.
3. Cervera R, Khamashta MA, Font J. et al (2003), Morbidity and
mortality in systemic lupus erythematosus during a 10-year
period. A comparison of early and late manifestations in a
cohort of 1,000 patients, Medicine, 82, pp. 299–308.
4. D'Cruz DP, Khamashta MA, Hughes GR (2007), Systemic
lupus erythematosus, Lancet, 369(9561), pp. 96-587.
5. Hemminki K, Li X, Sundquist J, Sundquist K (2009), Familial
associations of rheumatoid arthritis with autoimmune
diseases and related conditions, Arthritis Rheum, 60(3), pp. 661-
668.
6. Hoffman IE, Peene I et al (2004), Specific antinuclear
antibodies are associated with clinical features in systemic
lupus erythematosus, Ann Rheum Dis, 63, pp.1155–1158.
7. Rahman A, Isenberg DA (2008), Systemic Lupus
Erythematosus, N Engl J Med, 358, pp. 929-939.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 154
8. Trần Văn Vũ, Trần Thị Bích Hương, Đặng Văn Phước (2008),
“Đặc điểm lâm sàng, sinh hóa và miễn dịch trong viêm thận
lupus”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(4), tr. 235-240.
Ngày nhận bài: 25/02/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_mot_so_khang_the_tren_benh_nhan_lupus_ban_do_he_t.pdf