Thành phần cao R và E, R1 và E1 hầu như
giống nhau, có 1 vài vết khác nhau nhưng
điều này có thể được giải thích bởi sự khác
nhau thời điểm thu hoạch rễ,. Như vậy có thể
sử dụng cao E để tiếp tục nghiên cứu thành
phần hợp chất phenol.
Sử dụng khoảng 5 g cao E khai triển qua
sắc kí cột chân không, thu được 106 phân đoạn
nhỏ, sau khi kiểm tra bằng SKLM các phân
đoạn có sắc kí đồ giống nhau được gộp lại, kết
quả thu được 10 phân đoạn có thành phần
đơn giản hơn ban đầu (F1 → 10)
Kết quả áp dụng qui trình định lượng đã
xây dựng và thẩm định vào xác định hàm
lượng hợp chất phenol của một số mẫu thử (%
hợp chất phenol toàn phần/1 g khối lượng
mẫu khô theo chuẩn acid gallic): rễ TNHC thu
hoạch tại Bình Định và tại TP. Hồ Chí Minh
lần lượt là 2,45; 2,96; các phân đoạn F1, F2, F3,
F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 lần lượt là 13,41;
29,66; 17,90; 211,83; 177,15; 69,07; 80,54; 55,90;
38,39; 20,12. Phân đoạn F4và F5 chứa hàm
lượng hợp chất phenol toàn phần cao.
14 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 58 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân lập các hợp chất Alkaloid từ rễ trinh nữ hoàng cung crinum Latifolium L., Amaryllidaceae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 162
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT ALKALOID
TỪ RỄ TRINH NỮ HOÀNG CUNG
CRINUM LATIFOLIUM L., AMARYLLIDACEAE
Lê Ngọc Tú*, Khổng Minh Thương*, Võ Thị Bạch Huệ*, Nguyễn Hồng Thiên Thanh*;
Nguyễn Hữu Lạc Thủy*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cao chiết từ rễ của Crinum latifolium L. Amaryllidaceae được sử dụng làm thuốc phổ
biến trong điều trị các bệnh như u xơ cổ tử cung, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt ...(1). Y học hiện đại đã
chứng minh tính kháng khối u của nhiều hợp chất có nguồn gốc từ c}y n|y, như lycorin, 1,2 - β epoxy
Ambellin, Undulatin, 6-Hydroxy Crinamidin. Trong nghiên cứu này, hai hợp chất alcaloid tinh khiết
Crinamidin (200 mg), Lycorine (2000 mg) được phân lập từ 20 g cao alkaloid toàn phần của rễ cây Trinh
Nữ Hoàng cung. Các cấu trúc hóa học của chúng được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng c{c phương ph{p
phân tích quang phổ (IR, UV, 1H-NMR, 13C-NMR). Bằng c{ch n|y, Crinamidin, Lycorin đã được xác
định. Đ}y l| thông b{o đầu tiên về việc phân lập bằng các kỹ thuật sắc ký v| định danh Lycorin,
Crinamidin từ rễ cây TNHC Crinum latifolium thu hái tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về thành phần alkaloid trong rễ cây TNHC.
Đối tượng: Cao toàn phần rễ TNHC ở Bình Định được chiết xuất bằng ethanol 70% tại bộ môn Hóa
phân tích-Kiểm nghiệm, Khoa Dược TP.HCM năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: 1. Rễ TNHC được rửa sạch, phơi khô, xay nhuyễn, ngấm kiệt với cồn 70%,
cô thu hồi cồn thu được cao cồn toàn phần của rễ. 2. Xây dựng quy trình chiết alkaloid toàn phần từ cao cồn
rễ TNHC. 3. Phân lập c{c ph}n đoạn alkaloid từ cao cồn rễ TNHC bằng phương ph{p sắc ký cột nhanh thu
được 10 ph}n đoạn. C{c ph}n đoạn chọn lọc có khối lượng cao hoặc có nhiều alkaloid được tiến hành sắc ký
cột cổ điển thu được các hợp chất alkaloid. Kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất phân lập được bằng
SKLM v| HPLC. 4. X{c định cấu trúc của các hợp chất alkaloid tinh khiết phân lập được bằng c{c phương
pháp phổ nghiệm như UV, IR, MS, NMR.
Kết quả: Từ 900 g cao cồn rễ TNHC toàn phần, thu được 20 g cao alkaloid (hiệu suất 2,22%). Bằng
các kỹ thuật sắc ký, đã ph}n lập được 6 alkaloid (F2.A, F4.A, F5.A, F6.A, F7.A, F8.A). Trong số này, 2 hợp
chất alkaloid F5.A, F6.A.1 được tiếp tục khảo sát cấu trúc bằng c{c phương ph{p phổ nghiệm. Kết quả các
hợp chất F5.A (200 mg) v| F6.A (2000 mg) được x{c định trình tự là crinamidin, lycorin với độ tinh khiết
(HPLC) lần lượt là 99,95% và 100%.
Kết luận: Từ cao alkaloid toàn phần rễ TNHC bằng kỹ thuật sắc ký đã ph}n lập được hai thành phần
alkaloid (crinamidin, 200 mg và lycorin 2000 mg). Hai thành phần này có thể làm chất đ{nh dấu trong tiêu
chuẩn hóa nguyên liệu và các sản phẩm thuốc từ dược liệu.
Từ khóa: Crinum latifolium L., Amaryllidaceae, alkaloid, sắc ký cột, crinamidin, lycorin
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Ngọc Tú ĐT: 0903 741 927 Email: truongtyca@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 163
ABSTRACT
ISOLATION OF ALKALOIDS FROM THE ROOTS OF CRINUM LATIFOLIUM L.
Le Ngoc Tu, Khong Minh Thuong, Vo Thi Bach Hue, Nguyen Hong Thien Thanh,
Nguyen Huu Lac Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018:162 – 168
Introduction: Extracts from roots of Crinum latifolium L. Amaryllidaceae are used as popular
medicine in the treatment of of diseases such as cervical fibroma, prostate enlargement...(1). Modern medicine
has demonstrated the anticancer properties of many compounds derived from this plant, such as lycorine,
1,2 β epoxy Ambelline, Undulatine, 6-Hydroxy Crinamidine. In this study, two alcaloid compounds
Crinamidine (200 mg), Lycorine (2000 mg) were isolated from alkaloid total extract (20 g) of the roots.
Their chemical structures were elucidated using spectroscopic analyses (IR, UV, 1H-NMR, 13C-NMR). By
this means, Crinamidine, Lycorine were identified. This is the first announcement on the isolation of
Lycorine and Crinamidine using chromatographic techniques and also this is the first time Lycorine and
Crinamidine were isolated and identified from the roots of Crinum latifolium L.collected at Vietnam
country.
Objectives: Chemical components of alkaloids in roots of Crinum latifolium were studied.
Materials: Total extract of Crinum latifolium roots in Binh Dinh province was extracted with 70%
ethanol at the department of Analytical Chemistry and Drug Quality Control, Faculty of Pharmacy,
HCMC in 2014.
Methods: 1. Roots from Crinum latifolium were washed, dried, milled, percolated with 70% ethanol,
then recovered solvent to get total alcohol roots extract. 2. Extraction process of total alkaloid from alcohol
roots extract was built. 3. Isolation of alkaloids from alcohol roots extract by flash column chromatography
to collect ten fractions. From selected fractions, pure compounds were isolated by column chromatography.
The purity of these compounds was tested by TLC and HPLC. 4. The structure of these compounds was
determined by spectroscopic methods such as UV, IR, MS, NMR.
Results and discussions: From 900 g of total roots extract, 20 g total alkaloid extract was collected
(yield point : 2.22%.). By chromatography methods, 6 alkaloids (F2.A, F4.A, F5.A, F6.A, F7.A, F8.A) were
isolated. In which 2 alkaloids F5.A and F6.A were determined the struture by spectroscopic methods. The
compound F5.A (200 mg) and F6.A (2000 mg) were crinamidine and lycorine respectively with the purity
were 99,95% and 100% by HPLC.
Conclusions: From the total alkaloid extract of the roots of Crinum latifolium L., by means of
chromatographic techniques, two pure alkaloids (crinamidine, 200 mg and lycorine, 2000 mg) were isolated.
They can be used as chemical markers for standardization of raw materials as well as products contained
this medicinal plant as a component.
Keywords: Crinum latifolium L. Amaryllidaceae, alkaloid, flash chromatography,
crinamidine, lycorine
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, Trinh nữ ho|ng cung (TNHC) đã
đƣợc biết đến là một cây thuốc có t{c dụng
trong điều trị một số bệnh nhƣ phì đại tuyến
tiền liệt; u xơ tử cung< Th|nh phần hoạt chất
chính của dƣợc liệu n|y l| c{c alkaloid. Đã có
kh{ nhiều nghiên cứu về th|nh phần hóa học
của th}n h|nh, l{ v| hoa TNHC; nhƣng c{c
nghiên cứu về th|nh phần hóa học - đặc biệt l|
nhóm alkaloid - trong rễ TNHC hiện vẫn còn
rất ít. Do vậy, đề t|i “Nghiên cứu phân lập
hợp chất alkaloid từ rễ Trinh nữ hoàng cung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 164
Crinum latifolium L. Amaryllidaceae” đƣợc x}y
dựng nhằm chiết xuất alkaloid toàn phần,
phân lập các hợp chất alkaloid tinh khiết, x{c
định cấu trúc c{c alkaloid ph}n lập đƣợc nhờ
v|o c{c phƣơng ph{p phổ nghiệm.
NGUYÊN LIỆU - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Rễ TNHC thu h{i tại tỉnh Bình Định (tháng
3 năm 2014 v| th{ng 3 năm 2016)
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Rễ TNHC đƣợc rửa sạch, phơi khô, xay
và rây qua rây 500, ngấm kiệt với cồn 70%, cô
thu hồi cồn thu đƣợc cao cồn toàn phần của rễ.
- Xây dựng quy trình t{ch nhóm alkaloid
toàn phần từ cao cồn rễ TNHC.
- Bằng phƣơng ph{p sắc ký cột ch}n không
(VLC), cao alkaloid toàn phần đƣợc t{ch th|nh
c{c ph}n đoạn. C{c ph}n đoạn chọn lọc đƣợc
tiếp tục sắc ký cột cổ điển và tinh chế để thu
đƣợc các hợp chất alkaloid. Kiểm tra độ tinh
khiết của các hợp chất phân lập đƣợc bằng
SKLM và HPLC.
- X{c định cấu trúc của các alkaloid tinh
khiết phân lập đƣợc bằng c{c phƣơng ph{p
phổ nghiệm nhƣ UV, IR, MS, NMR.
KẾT QUẢ
Chiết xuất các alkaloid từ cao cồn rễ TNHC
- Nguyên liệu rễ TNHC (thu hái tại Bình
Định, th{ng 3/2014) đƣợc rửa sạch, phơi khô,
chiết ngấm kiệt với cồn 70%. Cô thu hồi dung
môi thu đƣợc 900 g cao cồn rễ TNHC. Cao này
đƣợc đóng gói trong bao PE kín, cho bao v|o
hộp thủy tinh và bảo quản trong tủ lạnh ở
nhiệt độ 5 oC. Đến th{ng 12 năm 2015, từ 900 g
cao cồn rễ TNHC n|y, tiến h|nh chiết theo sơ
đồ 1 thu đƣợc 20 g cao alkaloid to|n phần (gọi
là cao I, hiệu suất 2,2%).
- Song song, từ 10 g rễ TNHC (thu h{i tại Bình
Định, th{ng 3/2016) đƣợc chiết bằng cồn 70% thu
đƣợc cao cồn rễ TNHC. Sau đó, chiết tiếp theo sơ
đồ 1 để thu đƣợc 270 mg cao alkaloid toàn phần
(gọi là cao II, hiệu suất 2,7%).
Sơ bộ so s{nh th|nh phần alkaloid có trong
cao I (chiết từ cao cồn rễ, 2014, đƣợc bảo quản
trong c{c điều kiện đã ghi) v| trong cao II
(chiết từ rễ vừa thu hái, 2016).
Qui trình t{ch cao alkaloid từ cao cồn của
rễ TNHC
Cao c n
Cao khô
ch acid
ch acid
L p CHCl3
Cao alkaloid
toàn phần
Cô thu h i c n
+ HCl 1%; c
o i ch EtOAcL c v i EtOAc
Chi t v i CHCl3Ki m h a ® pH 9-10
Cô thu h i CHCl3
Sơ đồ 1: Sơ đồ chiết cao alkaloid toàn phần từ cao
cồn của rễ TNHC
- So s{nh sơ bộ th|nh phần hóa học của
cao I v| cao II bằng kỹ thuật SKLM
Nhận xét: Th|nh phần c{c vết của cao I v|
cao II có Rf tƣơng đƣơng nhau. Th|nh phần
alkaloid của cao I v| cao II thì tƣơng đƣơng
nhau. Do vậy, cao I đƣợc sử dụng để tiếp tục
nghiên cứu hóa học (Hình 1).
Tách các phân đoạn alkaloid bằng phƣơng
pháp VLC
Tách cao alkaloid toàn phần I bằng sắc ký
cột ch}n không (VLC), thu đƣợc 10 ph}n đoạn
có độ phân cực tăng dần (gọi tên lần lƣợt là F1,
F2... F10). C{c ph}n đoạn n|y đƣợc kiểm tra
bằng SKLM. Ph}n đoạn F2, F4, F5, F6, F7, F8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 165
đƣợc chọn để tách tiếp vì có khối lƣợng đủ lớn v| tƣơng đối ít tạp. (hình 2)
Soi UV 254 nm Soi UV 365 nm Nhúng TT Dragendorff
Hệ dung môi khai triển CHCl3 – MeOH – NH4OH (5 : 1 : 0,05)
Hình 1: Sắc ký đồ so sánh các alkaloid từ cao I (vết 1) và cao II (vết 2)
Soi UV 254 nm Soi UV 365 nm Nhúng TT Dragendorff
Hệ dung môi khai triển CHCl3 – MeOH – NH4OH (5 : 1 : 0,05)
Hình 2: Sắc ký đồ kiểm tra c{c ph}n đoạn qua cột VLC. T: Vết chấm cao alkaloid toàn phần (cao I). F1 ® F10: vết
chấm của c{c ph}n đoạn F1 ® F10.
Soi UV 254 nm Soi UV 365 nm Nhúng TT Dragendorff
Hệ dung môi khai triển CHCl3 – MeOH – NH4OH (5 : 1 : 0,05)
Hình 3: Sắc ký đồ các hợp chất alkaloid tinh khiết phân lập được từ cao I T: vết chấm cao alkaloid toàn phần
(cao I). F2A ® F8A: vết chấm của các alkaloid tinh khiết ph}n lập được.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 166
Phân lập và tinh chế các hợp chất alkaloid
Ph}n đoạn F5 v| F6 có nhiều tủa. Lọc riêng
biệt c{c tủa n|y, sau đó kết tinh lại nhiều lần
bằng cách hòa tan ấm trong dung môi thích
hợp; lọc loại tạp và kết tinh ở nhiệt độ phòng.
Từ ph}n đoạn F5 đã thu đƣợc 200 mg
alkaloid (gọi tên là F5.A; kiểm tra độ tinh khiết
bằng HPLC: 99,95%).
Từ ph}n đoạn F6 đã thu đƣợc 2000 mg
alkaloid (gọi tên là F6.A; kiểm tra độ tinh khiết
bằng HPLC: 99,99%).
Hai alkaloid n|y đƣợc tiếp tục khảo s{t để
x{c định cấu trúc.
Các alkaloid tinh khiết từ c{c ph}n đoạn
khác có khối lƣợng ít đƣợc lƣu dƣới tên F2.A,
F4.A, F7.A, F8.A. (Hình 3)
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc
Hợp chất F5.A
- SKLM: với hệ dung môi CHCl3 – MeOH –
NH4OH (5 : 1 : 0,05); trên bản mỏng silica gel
F254 (Merck), hợp chất F5.A cho một vết có
hình dạng, m|u sắc v| gi{ trị Rf tƣơng đƣơng
với chất đối chiếu crinamidin.
- Phổ UV/MeOH: có 3 đỉnh hấp thu cực đại
ở bƣớc sóng 210, 281 và 373 nm.
- Phổ MS: Phổ khối của F5.A cho mảnh tín
hiệu có m/z = 318,1235 [M+H]+ phù hợp với
phân tử khối của crinamidin (C17H19NO5= 317).
- Phổ NMR: Hợp chất F5.A đƣợc đo phổ
NMR (CDCl3, m{y 500 MHz) v| so s{nh với
c{c dữ liệu phổ tƣơng ứng của Crinamidin
(CDCl3, m{y 500 MHz) trong TLTK(2). Kết quả
cho thấy c{c dữ liệu phổ NMR của F5.A thì
ho|n to|n phù hợp với Crinamidin (xem
Bảng 1).
Bảng 1: So s{nh dữ liệu phổ NMR (CDCl3,
125/500 MHz) của F5.A v| Crinamidin(2)
ị tr
phân p được Crinamidin
(2)
C, ppm
H, ppm,
mult., (J, Hz)
C, ppm H, ppm, mult.
1 53,8 3,76 d (3,0) 53,8 3,76 d
2 56,5 3,27 t (2,5) 56,4 3,27 m
3 65,2 4,47 d (2,5) 65,5 4,46 m
4 29,7 1,59 m (2H) 29,7 1,59 m (2H)
4a 61,0 3,17 m 61 3,24 m
6 58,5
4,18 d (17,5);
3,70 d (17,5)
58,6 3,71 d; 4,24 d
6a 117,5 117,6
7 141,1 141,1
8 133,4 133,4
9 148,2 148,1
10 96,5 6,63 s 96,4 6,62 s
10a 138,7 138,7
10b 41,7 41,6
11 39,1
2,02 m; 2,39
dt (11,5; 6,0)
39,2 không rõ
12 52,6
2,79 m; 3,17
m
52,5 không rõ
-CH2O- 100,7
5,87 dd (6,5;
1,5; 2H)
100,7 5,87 s
OCH3 59,1 3,97 s 59,1 3,97 s
Nhận xét: Hợp chất alkaloid F5.A phân lập
đƣợc từ rễ TNHC chính l| Crinamidin.
14
12
11
10b
10a
10
9
8
7
6a
6
5
4a
4
3
2
1
N
O
O
O
OMe
OH
13
(F5.A) = Crinamidin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 167
N
O
O
OH
HO 1
2
3
4
4a
5
6
6a
7
8
9
10
10a
10b
11
12
13
(F6.A) = Lycorin
Hợp chất F6.A
- SKLM: với hệ dung môi CHCl3 – MeOH –
NH4OH (5 : 1 : 0,05); trên bản mỏng silica gel
F254 (Merck), hợp chất F6.A cho một vết có
hình dạng, m|u sắc v| gi{ trị Rf tƣơng đƣơng
với chất đối chiếu lycorin.
- Phổ UV/MeOH: F6.A cho 3 đỉnh hấp thu
cực đại ở bƣớc sóng 203, 238 và 288 nm.
- Phổ IR/KBr, ν (cm-1): 3333 (-OH); 3100-
3000 (CHarom); 1500 (C=Carom); 1037 (-OCH2O).
- Phổ MS: Phổ khối của F5.A cho mảnh tín
hiệu có m/z = 288,1246 [M+H]+ phù hợp với
công thức của lycorin (C16H17NO4= 287).
- Phổ NMR: Hợp chất F6.A đƣợc đo phổ
NMR (DMSO-d6, m{y 500 MHz) v| so s{nh với
c{c dữ liệu phổ tƣơng ứng của Lycorin (DMSO-
d6, m{y 500 MHz) trong TLTK(4). Kết quả cho
thấy c{c dữ liệu phổ NMR của F5.A thì ho|n
to|n phù hợp với Lycorin (xem Bảng 2).
Bảng 2: So s{nh dữ liệu phổ NMR (DMSO-d6,
125/500 MHz) của F6.A v| Lycorin(4)
ị tr
phân p được Lycorin
(4)
C, mult.
H, ppm, mult.,
(J, Hz)
C, ppm H, ppm, mult.
1 70,2 d 4,27 br s 70,16 d 4,29 s
2 71,7 d 3,97 br s 71,68 d 3,99 s
3 118,4 d 5,36 br s 118,41 d 5,38 s
4 141,7 s 141,68 s
4a 60,7 d 2,60 d (10,5) 60,74 d 2,63 d
6 56,7 t
4,01 d (14,0);
3,32 d (14,0)
56,65 t 4,02 d; 3,34 d
6a 129,6 s 129,70 s
7 107,0 d 6,67 s 106,94 d 6,69 s
8 145,2 s 145,48 s
9 145,6 s 145,59 s
10 105,0 d 6,80 s 104,99 d 6,82 s
10a 129,7 s 129,60 s
10b 40,2 d 2,49 m 40,15 d 2,52 m
11 28,1 t 2,46 m (2H) 28,07 t 2,46 m (2H)
12 53,3 t
3,21 t (7,5);
2,22 q (8,5)
53,24 t 3,21 t; 2,22 q
13 100,5 t
5,95 d (1,0);
5,94 d (1,0)
100,07 t 5,96 s; 5,95 s
Nhận xét: hợp chất alkaloid F6.A phân lập
đƣợc từ rễ TNHC chính l| Lycorin
BÀN LUẬN
Các phương pháp s c ký đã sử dụng như
s c ký l p m ng (TLC), s c ký cột nhanh (VLC)
k t hợp v i các phương pháp phổ nghiệm đã
dẫn đ n k t quả đ t yêu cầu là phân lập và
đ nh danh được một số alcaloid từ rễ Trinh nữ
hoàng cung.
Sự lựa ch n phương pháp s c ký sẽ tùy vào
mục tiêu của giai đo n là đ nh tính, kiểm tra
tinh khi t hay thi t lập số lượng l n để xác
đ nh cấu trúc.
KẾT LUẬN
Từ 900 g cao cồn toàn phần của rễ TNHC
thu h{i tại Bình Định, đã t{ch riêng v| thu
đƣợc 20 g cao alkaloid (hiệu suất 2,22%). Bằng
các kỹ thuật sắc ký, đã ph}n lập đƣợc 6 hợp
chất alkaloid (F2.A, F4.A, F5.A, F6.A, F7.A v|
F8.A). Trong số này, 2 alkaloid F5.A (200 mg)
v| F6.A (2000 mg) đƣợc tiếp tục khảo sát cấu
trúc bằng c{c phƣơng ph{p phổ nghiệm.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 168
Kết quả cho thấy F5.A v| F6.A tuần tự l|
crinamidin v| lycorin với độ tinh khiết
(HPLC) lần lƣợt là 99,95% và 100%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eman S et al. (2015), "HPTLC and GC/MS study of
Amaryllidaceae alkaloids of two Narcissus species",
Chemistry & Biodiversity, 12, pp. 1184-1199.
2. Kobayashi S, Tokumoro T, Taisa Z, Kihara M, Imakura Y,
Shingu T (1984). Alkaloid constituents of Crinum latifolium
and C. bulbispermum, Chem. Pharm. Bull., 32(8), pp. 3015-
3022.
3. Nguyễn Hữu Lạc Thủy (2014), "Nghiên cứu thành phần hóa
học, thiết lập chất đối chiếu và xây dựng quy trình kiểm nghiệm
thành phần alcaloid và flavonoid cho cây Trinh nữ hoàng cung
(Crinum latifolium L.)", Luận án Tiến sĩ Dƣợc học, Đại học Y
Dƣợc Tp. HCM.
4. Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Hữu Phúc, Trần Hùng
(2011), Nghiên cứu ph}n lập lycorin từ N{ng hoa trắng
(Crinum asiaticum Roxb.) l|m chất chuẩn đối chiếu trong
kiểm nghiệm. Y Học Tp. Hồ Chí Minh, 15, Phụ bản của Số 1,
tr. 602-605.
5. Nguyen THY, Vo TBH, Jose B, Nguyen HLT, Mohamad A,
Agnes C (2013), "Extracts of Crinum latifolium inhibit the cell
viability of mouse lymphoma cell line EL4 and induce
activation of anti-tumour activity of macrophages in vitro",
Journal of Ethnopharmacology, 149, pp. 75-83.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 169
ĐỊNH LƢỢNG HỢP CHẤT PHENOL
TRONG RỄ TRINH NỮ HOÀNG CUNG
BẰNG PHƢƠNG PHÁP FOLIN CIOCALTEU
Lê Ngọc Tú*, Hồ Lê Trúc Linh*, Võ Thị Bạch Huệ*, Nguyễn Hồng Thiên Thanh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Cây Trinh nữ hoàng cung (TNHC) từ l}u đã được sử dụng trong y học dân gian Việt
Nam. Hầu hết các nghiên cứu về thành phần hóa học của loài cây này tập trung chủ yếu vào nhóm alkaloid.
Từ những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu về thành phần các hợp chất phenol. Tuy nhiên các nghiên cứu
này chủ yếu hướng tới các bộ phận như l{, củ, hoa mà rất ít nghiên cứu trên rễ của loài cây này.
Mục tiêu nghiên cứu: Định lượng hợp chất phenol trong rễ Trinh nữ hoàng cung bằng phương ph{p
Folin Ciocalteu.
Đối tượng: Rễ TNHC thu hoạch vào tháng 3/2016 tại Bình Định và tp. Hồ Chí Minh. Cao cồn (Cao E)
rễ TNHC được chiết từ năm 2014, tại Bộ môn Hóa phân tích – Kiểm nghiệm, Khoa Dược, Đại học Y Dược
tp. Hồ Chí Minh. Chất chuẩn: acid gallic (98%) được cung cấp bởi Sigma Aldrich.
Phương pháp nghiên cứu: Chiết cao phenol toàn phần từ cao cồn rễ TNHC bằng phương ph{p chiết
phân bố lỏng – lỏng, lắc phân bố với dung môi ethyl acetat. Phân tách cao phenol toàn phần bằng sắc kí cột
chân không với c{c dung môi có độ phân cực tăng dần để thu được c{c ph}n đoạn có thành phần đơn giản
hơn. Xây dựng và thẩm định qui trình định lượng hợp chất phenol trong dịch chiết nước từ rễ TNHC bằng
phương ph{p Folin Ciocalteu với chuẩn acid gallic.
Kết quả: Từ 900 gam cao cồn rễ TNHC, bằng phương ph{p chiết phân bố lỏng – lỏng, thu được 20 g
cao phenol toàn phần. Sau đó ph}n t{ch bằng sắc kí cột ch}n không, thu được 10 ph}n đoạn (F1 → 10). Qui
trình định lượng hợp chất phenol bằng phương ph{p Folin Ciocalteu với máy quang phổ UV-vis tại bước
sóng 760 nm (tiến hành song song với mẫu trắng). Lượng hợp chất phenol toàn phần/1 g khối lượng mẫu
khô theo chuẩn acid gallic. Qui trình đã được thẩm định: độ đặc hiệu, tính tuyến tính (ŷ = 12,774x + 0,0937,
R2 = 0,9968, khoảng tuyến tính 0,01 – 0,08 mg/ml), độ lặp lại (RSD = 2,87%) v| độ đúng (RSD = 2,10%).
Kết quả áp dụng qui trình định lượng đã x}y dựng và thẩm định v|o x{c định h|m lượng hợp chất phenol
của một số mẫu thử (% hợp chất phenol toàn phần/1 g khối lượng mẫu khô theo chuẩn acid gallic): rễ
TNHC thu hoạch tại Bình Định và tại tp. Hồ Chí Minh lần lượt l| 2,45; 2,96; c{c ph}n đoạn F1, F2, F3, F4,
F5, F6, F7, F8, F9, F10 lần lượt là 13,41; 29,66; 17,90; 211,83; 177,15; 69,07; 80,54; 55,90; 38,39; 20,12.
Ph}n đoạn F4và F5 chứa h|m lượng hợp chất phenol toàn phần cao.
Kết luận: • X}y dựng và thẩm định qui trình định lượng hợp chất phenol bằng phương ph{p Folin
Ciocalteu. • X{c định qui trình chiết hợp chất phenol từ cao cồn rễ TNHC v| cũng ph}n lập được một hợp
chất tinh khiết L-1. • Áp dụng qui trình định lượng đã x}y dựng và thẩm định v|o định lượng hợp chất
phenol trong rễ TNHC thu hoạch tại Bình Định và tp. Hồ Chí Minh cũng như trong c{c ph}n đoạn (F1 →
10) từ cao cồn rễ TNHC.
Từ khóa: Trinh nữ hoàng cung, Folin Ciocalteu, Crinum latifolium
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Ngọc Tú ĐT: 0903 741 927 Email: truongtyca@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 170
ABSTRACT
QUANTITATIVE DETERMINATION OF PHENOLIC COMPOUNDS
IN THE CRINUM LATIFOLIUM L. AMARYLLIDACEAE ROOTS
BY FOLIN CIOCALTEU METHOD
Ho Le Truc Linh, Le Ngoc Tu, Vo Thi Bach Hue, Nguyen Hong Thien Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018:169 - 175
Background: Crinum latifolium L. Amaryllidaceae has been used in Vietnamese folk medicine. Most
studies have referred to alkaloids. Since the 2000s there have been many studies on phenolic compounds in
this plant species. However, these studies have focused on leaves, bulbs, flowers, while a few studies have
researched on the roots.
Objectives: To contribute to study more completely, we carried out “Quantitative determination of
phenolic compounds in the Crinum latifolium L. Amaryllidaceae roots by Folin Ciocalteu method".
Materials: The Crinum latifolium L. roots were collected in March, 2016 in Binh Dinh province and
in Ho Chi Minh City. Ethanolic extract (extract E) from the Crinum latifolium L. roots was extracted in
2014 at Department of analytical chemistry and drug quality control, Faculty of Pharmacy, University of
Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City. Reference standard: acid gallic (purity 98%) provided by
Sigma Aldrich.
Methods: Use the liquid-liquid extraction method with ethyl acetate to obtain extracts of total phenolic
compounds from the ethanolic extract of Crinum latifolium L. roots. Then vacuum liquid chromatography
to separate the extract of total phenolic into the simple fractions that contain less compositions. Folin
Ciocalteu method with gallic acid standard was used to build and validate the procedure to determine
phenolic compounds in aqueous extract of dry C. latifolium roots.
Results: The procedure for determination of phenolics by Folin Ciocalteu method is carried out with the
UV-Vis spectrophotometer at 760 nm (in parallel with the blank). The total phenolic content is expressed as
gallic acid equivalent (GAE). This procedure has been validated: specificity, linearity (ŷ = 12.774x + 0.0937,
R2 = 0.9968, the range of linearity is 0.01 - 0.08 mg/ml), repeatability (RSD = 2.87%) and accuracy (RSD =
2.10%). From 900 g of the extract E by liquid-liquid extraction, we had 20 g of condensed extract of total
phenolic. After the fractionation by vacuum liquid chromatography, it gave 10 fractions (F1 → 10). The
results of application of validated procedure to determine total phenolic content (% g gallic acid equivalent/
g dry weight of sample): C. latifolium roots collected in Binh Dinh province and in Ho Chi Minh City: 2.45;
2.96; F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 respectively: 13.41; 29.66; 17.90; 211.83; 177.15; 69.07; 80.54;
55.90; 38.39; 20.12. F4 and F5 have the highest content of phenolic compounds.
Conclusion: The procedure to extract the phenolics from ethanolic extract of C. latifolium roots was
determined and a pure compound L-1 was also isolated. The procedure for quantitative determination of
phenolics by Folin Ciocalteu method was built and validated. The total phenolic content in C. latifolium
roots in Binh Dinh province, in Ho Chi Minh City and in fractions (F1 → 10) from the extract of total
phenolics of C. latifolium roots were determined.
Keywords: Crinum latifolium L. Amaryllidaceae, Folin Ciocalteu, Crinum latifolium
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ l}u con ngƣời đã biết sử dụng những
cây cỏ trong thiên nhiên để chữa bệnh và
truyền thống đó đã đƣợc duy trì trong thời
gian d|i, đặc biệt khi nƣớc ta sở hữu một hệ
động - thực vật phong phú, đa dạng. Trong đó
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 171
cây Trinh nữ hoàng cung- Crinum latifolium L.
Amaryllidaceae, đƣợc sử dụng từ lâu trong
điều trị các bệnh nhƣ u xơ buồng trứng, u
nang cổ tử cung, phì đại tuyến tiền liệt,< t{c
dụng kháng khối u luôn đƣợc chú ý nhiều
nhất. Phần lớn các công trình nghiên cứu về
thành phần hóa học của Trinh nữ hoàng cung
đều đề cập đến thành phần alcaloid.
Từ những năm 2000 mới có nhiều nghiên
cứu về thành phần hợp chất phenol của loài
c}y n|y, tuy nhiên, đa phần đều tập trung vào
các bộ phận lá, thân củ và hoa, rất ít nghiên
cứu trên rễ. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài
“Định lƣợng hợp chất phenol trong rễ Trinh
nữ hoàng cung bằng phƣơng pháp Folin
Ciocalteu” với những mục tiêu cụ thể nhƣ
sau: xây dựng và thẩm định qui trình định
lƣợng hợp chất phenol toàn phần trong rễ
TNHC bằng phƣơng ph{p Folin Ciocalteu; {p
dụng qui trình đã thẩm định v|o định lƣợng
một số mẫu rễ TNHC; x{c định qui trình chiết
xuất hợp chất phenol từ rễ TNHC.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Rễ TNHC thu hoạch vào tháng 3/2016 tại
Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Cao cồn (Cao E) rễ TNHC đƣợc chiết từ
năm 2014, tại Bộ môn Hóa phân tích – Kiểm
nghiệm, Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc tp. Hồ
Chí Minh.
Hóa chất và thuốc thử
Chuẩn acid gallic, độ tinh khiết 98% cung
cấp bởi Sigma Aldrich.
Thuốc thử Folin Ciocalteu (Merck)
Natri bicarbonat (Trung Quốc)
Các dung môi: methanol, ethyl acetat (Việt
Nam), cloroform, n-hexan, ethanol, aceton
(Trung Quốc).
Trang thiết bị
Máy quang phổ UV-vis Shimadzu UV 2550
(Nhật)
Bản mỏng Silicagel G (Merck)
C}n ph}n tích Sartorius (Đức)
Bể siêu }m Elma (Đức)
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xây dựng qui trình định lƣợng hợp chất
phenol toàn phần từ rễ Trinh nữ hoàng cung
bằng phƣơng pháp Folin Ciocalteu
Nguyên tắc
Sự khử tungstat/molybdat (thành phần TT
FC) bởi hợp chất phenol trong môi trƣờng
kiềm, tạo sản phẩm có màu, đo độ hấp thu ở
bƣớc sóng cực đại của sản phẩm thu đƣợc,
mật độ quang tỉ lệ với lƣợng hợp chất phenol
(phƣơng ph{p quang phổ).
Nguyên liệu rễ TNHC thu hoạch tại tp. Hồ
Chí Minh (3/2016).
Dung dịch chuẩn acid gallic (dung dịch A)
Cân chính xác 20 mg acid gallic vào một
bình định mức 20 mL, hòa tan v| điền đủ thể
tích bằng nƣớc cất 2 lần. Pha loãng 10 lần để
đƣợc dung dịch acid gallic 0,1 mg/mL.
Dung dịch mẫu thử (dung dịch T) chiết từ rễ
TNHC
Cân chính xác khoảng 1 g bột rễ khô của
TNHC vào một bình nón 100 mL, thêm 25
mL nƣớc cất 2 lần, siêu âm 15 phút ở nhiệt
độ 40 ± 5 ºC. Lọc qua bông, thu lấy dịch lọc
vào một bình định mức 100 mL. Lặp lại 3 lần
c{c bƣớc trên. Rửa bã với 15 mL nƣớc cất 2
lần, bổ sung nƣớc cất 2 lần vừa đủ 100 mL.
Lọc qua giấy lọc, bỏ 10-20 mL dịch lọc đầu.
Phần dịch còn lại đƣợc sử dụng để định
lƣợng (dung dịch T).
Thể tích thêm vào (mL) Chuẩn Thử Trắng
Dung dịch A x 0 0
Dung dịch T 0 y 0
TT FC 1 1 1
Dung dịch Na2CO3 20% 4 4 4
Nước cất 2 lần vđ 10
Xây dựng qui trình
Tìm bƣớc sóng hấp thu cực đại của phức
tạo bởi hợp chất phenol và TT FC. Khảo sát các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 172
yếu tố ảnh hƣởng kết quả định lƣợng: tỉ lệ TT
FC, dung dịch Na2CO3 20%, dung dịch thử, độ
bền phức theo thời gian.
Thẩm định qui trình phân tích
Độ đặc hiệu, tính tuyến tính, độ lặp lại,
độ đúng.
Áp dụng qui trình định lƣợng hợp chất
phenol từ rễ TNHC
Bột dƣợc liệu đƣợc làm ẩm với ethanol
96% trong 12 giờ và chiết ngấm kiệt với
ethanol 96% trong 24 giờ, rút dịch chiết cồn
và cô thu hồi dung môi để đƣợc cao đặc.
Hòa tan cao đặc với HCl 1%, siêu âm 15
phút, lọc (lặp lại 3 lần). Dịch nƣớc acid đƣợc
lắc nhiều lần với ethyl acetat. Dịch chiết
ethyl acetat đƣợc cô thu hồi dung môi để
đƣợc cao đặc-cao hợp chất phenol toàn phần.
Áp dụng qui trình trên với cao E sau đó so
sánh thành phần với cao hợp chất phenol toàn
phần chiết từ rễ TNHC (thu hoạch ở Bình
Định, tháng 3/2016).
Phân tách các hợp chất trong cao hợp
chất phenol toàn phần bằng sắc kí cột chân
không với c{c dung môi có độ phân cực tăng
dần. Áp dụng qui trình định lƣợng đã x}y
dựng và thẩm định v|o x{c định h|m lƣợng
hợp chất phenol trong rễ TNHC (thu hoạch
ở Bình Định và tp. Hồ Chí Minh, tháng
3/2016) v| c{c ph}n đoạn thu đƣợc.
KẾT QUẢ
Xây dựng Qui trình định lƣợng hợp chất
phenol từ rễ TNHC bằng phƣơng pháp Folin
ciocalteu
Thăm dò tỉ lệ thuốc thử Folin Ciocaleu (TT
FC) và dung dịch Na2CO3 20%
Các tỉ lệ 1:1; 1:2; 1:3 đều cho dung dịch trong
suốt màu vàng, tỉ lệ 1:4 cho dung dịch trong suốt,
không màu. Chọn tỉ lệ 1:4 để khảo sát.
Xác định bước sóng hấp thu cực đại của dịch
chiết lá TNHC (dịch T) và dung dịch chuẩn
A với TT FC
Dung dịch T với TT FC có 1 cực đại hấp
thu tại λmax = 760 nm và dung dịch chuẩn A
với TT FC có 1 cực đại hấp thu tại λmax = 761
nm. Nhƣ vậy, sử dụng bƣớc sóng 760 nm để
tiến h|nh định lƣợng hợp chất phenol toàn
phần trong rễ TNHC.
Khảo sát sự ổn định độ hấp thu của dd chuẩn
A với thuốc thử FC
RSD = 0,69% <2%, độ hấp thu theo thời
gian không có sự thay đổi đ{ng kể.
Bảng1: Khảo sát thời gian ổn định dung dịch mẫu
chuẩn trước khi đo
Thời
gian
(phút)
0’ ’ 10’ 1 ’ 20’ 2 ’ 30’ 3 ’
A760 0,6989 0,7029 0,6995 0,6974 0,6952 0,7011 0,6973 0,6935
Khảo sát sự ổn định độ hấp thu của phức
(dịch T + TT FC) theo thời gian
Hình 1: Khảo sát thời gian ổn định của dung dịch
mẫu thử trước khi đo
Khoảng thời gian để ổn định dung dịch
phức (mẫu chuẩn và mẫu thử) trƣớc khi đo l|
20 phút.
Thăm dò thể tích dịch chiết rễ TNHC (dịch T)
Bảng 2: Thăm dò thể tích dịch chiết rễ TNHC (dịch
T)
Bình
Dịch T
(mL)
TT FC
(mL)
Dd Na2CO3
20% (mL)
Nước cất 2
lần vđ (mL)
A760
1 0,1 1 4 10 0,0793
2 0,3 1 4 10 0,1409
3 0,5 1 4 10 0,2127
4 0,7 1 4 10 0,3027
5 1,2 1 4 10 0,4978
6 1,5 1 4 10 0,5963
7 1,8 1 4 10 0,7194
8 2,0 1 4 10 0,7881
Chọn nồng độ dịch T là 0,5 mg/mL vì độ
hấp thu nằm ở giữa thang đo v| dễ d|ng để
thực hiện khảo s{t độ đúng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 173
Thẩm định qui trình định lƣợng hợp chất
phenol
Độ đặc hiệu
Mẫu trắng không có đỉnh hấp thu tại 760
nm, cả mẫu chuẩn và thử đều có hấp thu tại
760 nm. Nhƣ vậy qui trình phân tích đạt độ
đặc hiệu.
(a) (b) (c)
Hình 2: Phổ UV của mẫu trắng (a), mẫu chuẩn (b) và mẫu thử (c)
Tính tuyến tính
Đối với chuẩn
Có sự liên quan tuyến tính giữa độ hấp thu
và nồng độ của chuẩn A với đƣờng tuyến tính
ŷ = 12,774x + 0,0937; R2 = 0,9968, khoảng tuyến
tính là 0,01-0,07 mg/mL.
Đối với thử
Trong khoảng nồng độ khảo sát 0,1-2,0
mg/mL của dung dịch T thì độ hấp thu có sự
tuyến tính với nồng độ dịch T với phƣơng
trình hồi qui tuyến tính: ŷ = 0.379x + 0.334 v|
R2 = 0.9993.
Độ lặp lại
Bảng 3: Kết quả khảo s{t độ lặp lại
Số mẫu
Khối
ượng
mẫu (g)
A760
Hàm ượng
hợp chất
phenol
toàn phần
(%)
Kết quả
Lần cân 1 1,0148 0,2931 0,4712
XTB = 0,4609%
SD = 0,0132
RSD = 2,87% < 5,3%
µ = 0,4609 ± 0,0139%
Lần cân 2 1,0068 0,2964 0,4803
Lần cân 3 1,0100 0,2824 0,4561
Lần cân 4 1,0151 0,2814 0,4522
Lần cân 5 1,0037 0,2843 0,4621
Lần cân 6 1,0047 0,2760 0,4437
Độ đúng
Bảng 4: Kết quả khảo s{t độ đúng
Mức chuẩn
cho vào
Lượng thêm
vào (mg)
Lượng tìm
thấy (mg)
Tỉ lệ phục
hồi (%)
80%
0,0169 0,0147 87,15
0,0169 0,0146 86,22
0,0169 0,0146 86,26
100%
0,0212 0,0185 87,18
0,0212 0,0181 85,47
0,0212 0,0183 86,34
120%
0,0255 0,0217 81,26
0,0255 0,0221 86,61
0,0255 0,0220 86,40
Trung bình 85,88
SD 1,81
RSD 2,10%
Áp dụng qui trình định lƣợng hợp chất
phenol từ rễ TNHC
Từ 10 g bột rễ khô TNHC thu đƣợc khoảng
1 g cao đặc phenol toàn phần (cao R1).
Từ 900 g cao E thu đƣợc khoảng 60 mL cao
phenol toàn phần (màu nâu sẫm) (cao E1),
khối lƣợng cắn khô là khoảng 20 g.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 174
Hình 3: Sắc kí đồ kiểm tra, so sánh thành phần cao R, E, R1 và E1. Hệ dung môi: CHCl3 : MeOH : HCOOH (5 :
1 : 0.05). R: Cao cồn rễ TNHC (thu hái tháng 3/2016 tại Bình Định). E: Cao E (Cao cồn rễ TNHC thu hái tại bình
Định, chiết năm 2014). R2: Cao phenol chiết từ cao R. E2: Cao phenol chiết từ cao E
Thành phần cao R và E, R1 và E1 hầu nhƣ
giống nhau, có 1 vài vết kh{c nhau nhƣng
điều này có thể đƣợc giải thích bởi sự khác
nhau thời điểm thu hoạch rễ,... Nhƣ vậy có thể
sử dụng cao E để tiếp tục nghiên cứu thành
phần hợp chất phenol.
Sử dụng khoảng 5 g cao E khai triển qua
sắc kí cột ch}n không, thu đƣợc 106 ph}n đoạn
nhỏ, sau khi kiểm tra bằng SKLM các phân
đoạn có sắc kí đồ giống nhau đƣợc gộp lại, kết
quả thu đƣợc 10 ph}n đoạn có thành phần
đơn giản hơn ban đầu (F1 → 10)
Kết quả áp dụng qui trình định lƣợng đã
xây dựng và thẩm định v|o x{c định hàm
lƣợng hợp chất phenol của một số mẫu thử (%
hợp chất phenol toàn phần/1 g khối lƣợng
mẫu khô theo chuẩn acid gallic): rễ TNHC thu
hoạch tại Bình Định và tại TP. Hồ Chí Minh
lần lƣợt l| 2,45; 2,96; c{c ph}n đoạn F1, F2, F3,
F4, F5, F6, F7, F8, F9, F10 lần lƣợt là 13,41;
29,66; 17,90; 211,83; 177,15; 69,07; 80,54; 55,90;
38,39; 20,12. Ph}n đoạn F4và F5 chứa hàm
lƣợng hợp chất phenol toàn phần cao.
BÀN LUẬN
Qui trình đ nh lượng hợp chất phenol từ
rễ TNHC bằng phương pháp Folin ciocalteu
đã được xây dựng và thẩm đ nh quy trình.
Các phương pháp s c ký đã sử dụng như
s c ký l p m ng (TLC), s c ký cột chân
không (VLC) dẫn đ n k t quả đ t yêu cầu là
xây dựng được quy trình đ nh lượng phenol
từ rễ Trinh nữ hoàng cung.
Sự lựa ch n phương pháp sẽ tùy vào
mục tiêu của giai đo n xây dựng quy trình
đ nh lượng.
KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu đã x}y dựng đƣợc qui
trình định lƣợng hợp chất phenol bằng phƣơng
pháp Folin Ciocalteu. Ứng dụng qui trình vào
xác định hợp chất phenol trong mẫu rễ TNHC
thu hoạch ở Bình Định, tp. Hồ Chí Minh cũng
nhƣ trong c{c ph}n đoạn thu đƣợc từ cao phenol
toàn phần qua sắc kí cột chân không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Dƣợc liệu (2015), Phương ph{p nghiên cứu dược liệu,
Đại học Y Dƣợc Tp. HCM, Tp. HCM, tr. 79-84, 89-91.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 175
2. Prior RL, Wu X, and Schaich K (2005), "Standardized
methods for the determination of antioxidant capacity and
phenolics in foods and dietary supplements", [3]. J Agric
Food Chem, 53 (10), pp. 4290-4302.
3. Blainski A, Lopes GC, and Mello de JC (2013), "Application
and analysis of the folin ciocalteu method for the
determination of the total phenolic content from Limonium
brasiliense L", Molecules, 18 (6), pp. 6852-6865.
4. Vernon LS, Rudolf O, and Lamuela-Raventós MR (1999),
Analysis of total phenols and other oxidation substrates and
antioxidants by means of folin-ciocalteu reagent, in Methods in
Enzymology, Academic Press, pp. 152-178
5. Ludwig H (2007), Validation and qualification in analytical
laboratories, second edition, pp. 144-146.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_phan_lap_cac_hop_chat_alkaloid_tu_re_trinh_nu_hoa.pdf