Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi tại bệnh viện trung ương Huế (2016 - 2019)

BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung - Về giới: Qua nghiên cứu 124 trường hợp UTP chúng tôi thấy tỷ lệ Nam/ Nữ là 2,45/1. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Long - BV Đà Nẵng (2013), Vũ Văn Vũ - BV UB Hồ Chí Minh (2001), Nguyễn Văn Bằng (2016); thấp hơn Trần Văn Chương - BV Bạch Mai (2015): 3,63/1, Phạm Nguyên Cường (2015): 3,2/1, Nguyễn Mạnh Hùng BV 103 (2016). [1], [2], [3] [4]. - Về tuổi: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 124 trường hợp ung thư phổi. Tuổi trẻ nhất là 17 , tuổi lớn nhất là 77. Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,16 ± 12. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50- 69 tuổi (58,07%). Phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Hồng Long - BV Đà Nẵng (2013), Phạm Nguyên Cường (2015); thấp hơn các nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng (2016) là 64,4 tuổi. [2], [4]. 4.2. Phân bố týp mô bệnh học UTP - Phần lớn các mẫu sinh thiết phổi và khối tế bào khó phân biệt týp mô bệnh học UTP trên tiêu bản H-E. Thường được định hướng theo hai nhóm chính: UTBMKTBN và UTBMTBN; Trong UTBMKTBN, để xác định tế bào u biệt hóa theo hướng tuyến hay gai thì cần phải nhuộm HMMD với các dấu ấn: CKEA1/EA3, CK7, TTF1, CK5/6 và / hoặc P63. Qua nghiên cứu và phân loại mô học theo WHO 2015, chúng tôi gặp đa số UTBMKTBN chiếm tỷ lệ: 87,9%; trong đó UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,77%, UTBM gai chiếm 30,65%, UTBM tuyến-gai chiếm 3,23%. Theo nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước như Nguyễn Mạnh Hùng (2016): UTBM phổi KTBN chiếm 87,5% trong đó UTBM tuyến 64,3% và UTBM gai 28,6%, tuyến-gai 7,1%. Tác giả Trần Văn Chương (2015): UTBMKTBN chiếm 85,7% trong đó UTBM tuyến 73,8% và UTBM gai 16,7%, tuyến-gai 2,6%. Theo Wiliam Sterlacci (2012) nghiên cứu 371 trường hợp UTBMKTBN, tỷ lệ UTBM tuyến là 58%, UTBM gai là 33,1% và tuyến-gai là 2,1%. [2] [4] [8]. - Về sự bộc lộ các dấu ấn HMMD trong UTBM phổi KTBN qua 109 trường hợp. Chúng tôi nhận thấy rằng: - Đối với UTBM tuyến, có 58 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK7 (+): 98,28%; TTF1(+): 96,55%; P63(+): 3,45% và CK5/6(-): 100%. - UTBM gai, có 38 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK5/6(+): 92,11%. P63(+): 52,63% và CK7 (+): 36,84%; TTF1(-): 100%; - UTBM tuyến-gai, có 4 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK7 và TTF1 (+): 100%; P63(+): 75% và CK5/6(+): 25%. - Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2016), UTBN tuyến với sự bộc lộ các dấu ấn HMMD là: CK7 (+) 100%; TTF1(+) 88,9%; P63(+) 10% và CK5/6(-) 100%. UTBM gai với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là: CK5/6(+) 87,5%. P63(+) 50% , CK7 và TTF1(-): 100%. - Đối với UTBM phổi týp tế bào nhỏ, chúng tôi gặp 7 trường hợp chiếm 5,65%, với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch: TTF1 và Synaptophysin (+) 100%, Chromogranin (+) 85,71% và NSE (+) 71,42%.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi tại bệnh viện trung ương Huế (2016 - 2019), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 89 NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (2016 - 2019) Đoàn Phước Thi1, Trần Đình Hưng1, Đinh Thị Thương1, Võ Thị Phượng Hòa1 DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.14 TÓM TẮT Chẩn đoán và phân loại mô học ung thư phổi (UTP) trên những mẫu sinh thiết nhỏ gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn về hóa mô miễn dịch và đột biến gene từ đó xác định chính xác các typ mô bệnh học, phản ánh được tiên lượng và chỉ định điều trị ung thư phổi. Mục tiêu: Đánh giá phân loại mô bệnh học ung thư phổi. Áp dung sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch để phân loại ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 124 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện TW Huế từ tháng 6/2016- 6/2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ: 2,45/1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,16 ± 12; nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50- 69 tuổi (58,07%), ít gặp ở tuổi dưới 40. UTBM không tế bào nhỏ chiếm 85,7%, trong đó, hai týp mô học thường gặp nhất là: UT biểu mô tuyến (46,77%), UT biểu mô gai (30,65%). UTBM tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ rất thấp (5,65%). Về sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch trong UTBM tuyến: CK7 (+): 98,28%; TTF1(+): 96,55%; CK5/6(-): 100%. Trong UTBM gai là: CK5/6(+): 92,11%. P63(+): 52,63%, TTF1(- ): 100%; Kết luận: Sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch như CK7, TTF1, CK5/6, P63 để phân biệt tế bào u biệt hóa theo hướng tuyến hay gai và các dấu ấn TTF1, NSE, Synaptophysin, Chromogranin để xác định UTBM tế bào nhỏ của phổi là rất hữu ích trong chẩn đoán, phân loại và điều trị ung thư phổi. Từ khóa: UTP, typ mô học và hóa mô miễn dịch. ABSTRACT STUDY OF PATHOLOGIC CLASSIFICATION AND MUNOHISTOCHEMISTRY OF THE LUNG CANCER AT HUE CENTRAL HOSPITAL (2016 - 2018) Doan Phuoc Thi1, Tran Dinh Hung1, Dinh Thi Thuong1, Vo Thi Phuong Hoa1 Diagnosis and classification of lung cancer histology on small biopsies faces many difficulties. Therefore, there is a need for further research on immunohistochemistry and gene mutation, thus determining the exact types of histopathology, reflecting prognosis and indications for treatment of lung cancer. Objective: Evaluation characteristics histological of lung cancer. Applying the revealing of 1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019 - Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019 - Người phản hồi (Corresponding author): Đoàn Phước Thi - Email: doanphuocthi@yahoo.com; ĐT: 0983 054 136 Bệnh viện Trung ương Huế 90 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi... I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư thường gặp, gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư. Theo ghi nhận của tổ chức nghiên cứu ung thư toàn cầu (GLOBOCAN 2018, IARC). Trên thế giới có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc, với ước tính 1,8 triệu ca tử vong; nam giới có tỷ lệ mắc ung thư phổi chuẩn theo tuổi là 35,4/100.000 dân, ở nữ giới tỷ lệ là 11,1/100.000 dân. Bệnh đứng thứ 1 trong các loại ung thư ở cả hai giới- 11,6%; ở nam có 14,5%- xếp thứ nhất; ở nữ có 8,4%- xếp thứ 3 sau ung thư vú và ung thư đại- trực tràng [6]. Ở Việt Nam, theo GLOBOCAN 2018- có 23.667- 14,4%, thứ 2 sau ung thư gan, ở nam giới có tỷ lệ mắc ung thư phổi 16.722- 18,4%, sau ung thư gan, ở nữ giới 6.945- 9,4%, sau ung thư vú và đại- trực tràng. [1], [4], [6]. Trong những năm gần đây, nhờ hiểu biết về hóa mô miễn dịch, sinh học tế bào và sinh học phân tử đã giúp cho việc chẩn đoán, phân loại và điều trị ung thư phổi có những bước cải thiện đáng kể. Nổi bật hơn cả là phương pháp điều trị nhắm trúng đích thông qua việc phát hiện sự đột biến của gen EGFR. Vì vậy, việc nghiên cứu và xác định sự đột biến của gen EGFR là vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. [4]. Mục đích tìm hiểu và ứng dụng kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện TW Huế, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu sau: 1. Đánh giá, phân loại mô bệnh học của ung thư phổi 2. Áp dụng sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch để phân loại ung thư phổi. II. LỢI ÍCH CỦA CÁC 15-3 CA BLOOD TEST ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 124 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện TW Huế từ tháng 06/2016- 6/2019. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán mô bệnh học là ung thư tại phổi và ngoài phổi (hạch lympho), có đầy đủ các thông tin khám lâm sàng và cận lâm sàng, không mắc bệnh ung thư khác kèm theo. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Ung thư phổi tái phát hoặc đã điều trị trước đó (hóa trị, xạ trị). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu: - Chọn đối tượng nghiên cứu. - Ghi nhận các dữ kiện hành chính, bệnh sử và dấu hiệu lâm sàng. immunohistochemistry to classify lung cancer. Material and Method: Through a study on 124 patients were diagnosed as lung cancer at Hue Central Hospital from June, 2016 to June, 2019. Prospective, descriptive, cross- sectional study. Results: - Ratio Male: Female: 2.45/1. The average age is disease 54.16 ± 12, the lowest age: 17, maximum: 77. The highest group is 50-69 years old (58.07%). The two most common types of histology are adenocarcinoma (46.77%), sqaumous cell carcinoma (30.65%), Small cell mesothelioma accounts for a very low rate (5.65%). - On the expression of immunological imprints in adenocarcinoma: CK7 (+): 98.28%; TTF1 (+): 96.55%; CK5 /6 (-): 100%. In sqaumous cell carcinoma: CK5 / 6 (+): 92.11%. P63 (+): 52.63%, TTF1 (-): 100%. Conclusion: Expression of immunological markers such as CK7, TTF1, CK 5/6, P63 distinguishes differentiated cells the gland or sqaumous and immune markers such as TTF1, NSE, Synaptophysin, Chromogranin to identify small cell carcinoma of the lung are very useful in diagnosing, classifying and treating lung cancer. Keywords: UTP, histologic and immunohistochemistry Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 91 - Ghi nhận các đặc điểm đại thể, vi thể và phân loại mô bệnh học theo WHO 2015. - Ghi nhận các xét nghiệm hóa mô với các dấu ấn miễn dịch: CKEA1/3, CEA, CK7, CK5/6, P63, TTF1, Ki67... - Phân tích số liệu. 2.2.3. Các kỹ thuật nghiên cứu: - Kỹ thuật nhuộm Hematoxylin- Eosin (H-E) thường quy. - Kỹ thuật hóa mô miễn dịch: Kháng thể sử dụng: CKEA1/3, CEA, CK7, CK5/6 , TTF1, P63, Synaptophysin, Chromogranin, Ki67, Vimentin, LCA... 2.2.4. Xử lý số liệu: Các số liệu được mã hóa, lưu trữ trên phần mềm SPSS 22.0. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0 và Microsoft Excel 2010. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung 3.1.1. Giới Biểu đồ 3.1. Giới tính - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam / nữ là 2,45/ 1. 3.1.2. Tuổi mắc bệnh Bảng 3.1. Phân bố bệnh theo nhóm tuổi Tuổi Số cas (n) % < 40 14 11,29 40-49 26 20,97 50-59 34 27,42 60-69 48 30,65 ≥ 70 12 9,68 Tổng 124 100,00 - Tuổi bệnh nhân mắc bệnh trẻ nhất là 17, tuổi lớn nhất là 77. Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,16 ± 12. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50- 69 tuổi (58,07%). - Sự khác biệt về phân bố bệnh theo nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 3.1.3. Phân bố theo mẫu bệnh Bảng 3.2. Phân bố theo mẫu bệnh Mẫu sinh thiết Số cas (n) % Cắt u- hạch 46 37,10 NS- ST lõi 70 56,45 Cell block 8 6,45 Tổng 124 100,00 - Trong quá trình thu thập bệnh phẩm sinh thiết, chúng tôi gặp đa số là bệnh phẩm nội soi và sinh thiết lõi, chiếm tỷ lệ 56,45%; Cắt u và hạch chiếm 37,10%. Có 8 trường hợp cell block (6,45%). 3.2. Phân loại mô học 3.2.1. Phân loại mô học Bảng 3.3. Phân loại bệnh theo WHO 2015 STT Loại mô học Số cas (n) % 1 UT biểu mô tuyến 58 46,77 2 UT biểu mô gai 38 30,65 3 UT biểu mô tuyến-gai 4 3,23 4 UTBM tế bào nhỏ 7 5,65 5 Lymphoma 6 4,84 6 UTBM TKNT tế bào lớn 4 3,23 7 UTBM tế bào sáng 2 1,61 8 U hắc bào ác tính 2 1,61 9 Khác 3 2,42 Tổng 124 100,00 - Ung thư biểu mô (UTBM) tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,77%. Tiếp đến ung thư biểu mô gai chiếm tỷ lệ: 30,65%. Các thể bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp. Bệnh viện Trung ương Huế 92 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi... 3.3. Kết quả bộc lộ hóa mô miễn dịch 3.3.1. Sự bộc lộ CK7 trong các týp mô học Ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ Bảng 3.4. Bộc lộ CK7 trong các typ mô học UTBMKTBN Loại mô học Tổng số cas Số cas (+) % UT biểu mô tuyến 58 57 98,28 UT biểu mô gai 38 14 36,84 UT biểu mô tuyến-gai 4 4 100,00 UTBM thần kinh nội tiết 4 3 75,00 Khác 5 3 60,00 Tổng 109 81 74,31 - Qua nghiên cứu 109 trường hợp UTBMKTBN, chúng tôi nhận thấy có 74,31% trường hợp có sự bộc lộ CK7. - Sự bộc lộ CK7 ở UTBM tuyến là 98,28% , UTBM gai 100%, UTBM tuyến-gai 36,84%. Các týp khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao. 3.3.2. Sự bộc lộ CK5/6 trong các týp mô học Ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ Bảng 3.5. Bộc lộ CK5/6 trong các typ mô học UTBMKTBN Loại mô học Tổng số cas Số cas (+) % UT biểu mô tuyến 58 1 1,72 UT biểu mô gai 38 35 92,11 UT biểu mô tuyến-gai 4 1 25,00 UTBM thần kinh nội tiết 4 0 0,00 Khác 5 1 20,00 Tổng 109 38 34,86 - Sự bộc lộ CK5/6 trong UTBMKTBN chỉ xảy ra ở týp UTBM gai 92,11% và tuyến-gai 25%. - Các týp ít khác hầu như không bộc lộ kháng thể này. 3.3.3. Sự bộc lộ P63 trong các týp mô học Ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ Bảng 3.6. Bộc lộ P63 trong các typ mô học UTBMKTBN Loại mô học Tổng số cas Số cas (+) % UT biểu mô tuyến 58 2 3,45 UT biểu mô gai 38 20 52,63 UT biểu mô tuyến-gai 4 3 75,00 UTBM thần kinh nội tiết 4 1 25,00 Khác 5 1 16,67 Tổng 109 27 24,77 - Sự bộc lộ P63 trong UTBMKTBN chiếm 24,77%, chỉ xảy ra ở UTBM gai: 52,63% và tuyến-gai: 75%. Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 93 3.3.4. Sự bộc lộ TTF1 trong các týp mô học Ung thư biểu mô phổi không tế bào nhỏ Bảng 3.7. Bộc lộ TTF1 trong các typ mô học UTBMKTBN Loại mô học Tổng số cas Số cas (+) % UT biểu mô tuyến 58 56 96,55 UT biểu mô gai 38 0 0,00 UT biểu mô tuyến-gai 4 4 100,00 UTBM thần kinh nội tiết 4 4 100,00 Khác 5 2 33,33 Tổng 109 66 60,55 - Có 60,55% trường hợp UTBMKTBN có sự bộc lộ TTF1; trong đó UTBM tuyến có 96,55%, tuyến-gai 75%. - Ung thư biểu mô gai hoàn toàn không bộc lộ kháng thể này. 3.3.5. Sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch trong ung thư biểu mô phổi tế bào nhỏ Bảng 3.6. Bộc lộ các dấu ấn miễn dịch trong UTPTBN Các dấu ấn MD Tổng số cas Số cas (+) % TTF1 7 7 100,00 Synaptophysin 7 7 100,00 Chromogranin 7 6 85,71 NSE 7 5 71,42 - Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy hầu hết các trường hợp UTPTBN đều bộc lộ các dấu ấn MD như: TTF1, Synaptophysin, Chromogranin. IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung - Về giới: Qua nghiên cứu 124 trường hợp UTP chúng tôi thấy tỷ lệ Nam/ Nữ là 2,45/1. Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Hồng Long - BV Đà Nẵng (2013), Vũ Văn Vũ - BV UB Hồ Chí Minh (2001), Nguyễn Văn Bằng (2016); thấp hơn Trần Văn Chương - BV Bạch Mai (2015): 3,63/1, Phạm Nguyên Cường (2015): 3,2/1, Nguyễn Mạnh Hùng BV 103 (2016). [1], [2], [3] [4]. - Về tuổi: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 124 trường hợp ung thư phổi. Tuổi trẻ nhất là 17 , tuổi lớn nhất là 77. Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,16 ± 12. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50- 69 tuổi (58,07%). Phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Hồng Long - BV Đà Nẵng (2013), Phạm Nguyên Cường (2015); thấp hơn các nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng (2016) là 64,4 tuổi. [2], [4]. 4.2. Phân bố týp mô bệnh học UTP - Phần lớn các mẫu sinh thiết phổi và khối tế bào khó phân biệt týp mô bệnh học UTP trên tiêu bản H-E. Thường được định hướng theo hai nhóm chính: UTBMKTBN và UTBMTBN; Trong UTBMKTBN, để xác định tế bào u biệt hóa theo hướng tuyến hay gai thì cần phải nhuộm HMMD với các dấu ấn: CKEA1/EA3, CK7, TTF1, CK5/6 và / hoặc P63. Qua nghiên cứu và phân loại mô học Bệnh viện Trung ương Huế 94 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và hóa mô miễn dịch ung thư phổi... theo WHO 2015, chúng tôi gặp đa số UTBMKTBN chiếm tỷ lệ: 87,9%; trong đó UTBM tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,77%, UTBM gai chiếm 30,65%, UTBM tuyến-gai chiếm 3,23%. Theo nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước như Nguyễn Mạnh Hùng (2016): UTBM phổi KTBN chiếm 87,5% trong đó UTBM tuyến 64,3% và UTBM gai 28,6%, tuyến-gai 7,1%. Tác giả Trần Văn Chương (2015): UTBMKTBN chiếm 85,7% trong đó UTBM tuyến 73,8% và UTBM gai 16,7%, tuyến-gai 2,6%. Theo Wiliam Sterlacci (2012) nghiên cứu 371 trường hợp UTBMKTBN, tỷ lệ UTBM tuyến là 58%, UTBM gai là 33,1% và tuyến-gai là 2,1%. [2] [4] [8]. - Về sự bộc lộ các dấu ấn HMMD trong UTBM phổi KTBN qua 109 trường hợp. Chúng tôi nhận thấy rằng: - Đối với UTBM tuyến, có 58 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK7 (+): 98,28%; TTF1(+): 96,55%; P63(+): 3,45% và CK5/6(-): 100%. - UTBM gai, có 38 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK5/6(+): 92,11%. P63(+): 52,63% và CK7 (+): 36,84%; TTF1(-): 100%; - UTBM tuyến-gai, có 4 trường hợp với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là CK7 và TTF1 (+): 100%; P63(+): 75% và CK5/6(+): 25%. - Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng (2016), UTBN tuyến với sự bộc lộ các dấu ấn HMMD là: CK7 (+) 100%; TTF1(+) 88,9%; P63(+) 10% và CK5/6(-) 100%. UTBM gai với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch là: CK5/6(+) 87,5%. P63(+) 50% , CK7 và TTF1(-): 100%. - Đối với UTBM phổi týp tế bào nhỏ, chúng tôi gặp 7 trường hợp chiếm 5,65%, với sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch: TTF1 và Synaptophysin (+) 100%, Chromogranin (+) 85,71% và NSE (+) 71,42%. V. KẾT LUẬN Nhuộm Hóa mô miễn dịch là cần thiết để giúp chẩn đoán týp mô bệnh học ung thư phổi khi trên tiêu bản nhuộm H-E các mẫu sinh thiết phế quản phổi hay khối tế bào (Cell block) không rõ hình thái cấu trúc u. Cần phải sử dụng các dấu ấn miễn dịch CK7, TTF1, CK5/6, P63 để phân biệt tế bào u biệt hóa theo hướng tuyến hay gai; sử dụng dấu ấn TTF1 và các dấu ấn thần kinh nội tiết như NSE, Synaptophysin, Chromogranin để xác định týp UTBM tế bào nhỏ của phổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Bằng (2016). “Mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ ở Bệnh viện Trung ương Huế”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam - Số 3 (2017), tr. 101-105. 2. Trần Văn Chương (2015). Nghiên cứu mô bệnh học ung thư phổi có ứng dụng phân loại IASLA/ ATS/ERS 2011 cho các mảnh sinh thiết phổi. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 3. Phạm Nguyên Cường (2015). Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004 và IASLA/ATS/ERS 2011 có sử dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch. Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội. 4. Nguyễn Mạnh Hùng (2016). “Nghiên cứu phân týp mô bệnh học và đột biến gene EGFR trên sinh thiết chẩn đoán ung thư phổi tại Bệnh viện Quân y 103”. Tạp chí Y học lâm sàng, Bệnh viện TW Huế, 37, tr.68- 74. 5. Barletta JA, Perner S, Iafrate AJ, Yeap BY, et al (2009). “Clinical significance of TTF-1 protein and TTF-1 gen amplication in lung adenocarcinoma”. J Cell Mol Med. 13(8), 1977- 1986. 6. GLOBOCAN, IARC (International Agency for Research on Cancer) (2018). Estimates of worldwide cancer 2018. 7. Kargi A, Gurel D, Tuna B (2007). “The diag- nostic value of TTF-1, CK 5/6, and p63 immu- Bệnh viện Trung ương Huế Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 95 nostaining in classification of lung carcinomas”. Appl Immunohistochem Mol Morphol. Dec, 15(4), 415-20. 8. Savic S., Sterlacci W., Schmid T. et al (2012), “tissue sraring application of the newwly pro- posed IASLA/ATS/ERS classification of adeno- carcinoma of the lung shows practical diagnos- tic and prognostic impact”, Am J Clin Pathol, 137(6), pp.946-956. 9. William D. Travis, MD, Elisabeth Brambilla, MD, Andrew G. Nicholson, MD,Yasushi Yatabe, MD, et al. (2015). “The 2015 World Health Or- ganization Classification of Lung Tumors”. State of the Art: Concise Reviw, pp. 1243-1260.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_phan_loai_mo_benh_hoc_va_hoa_mo_mien_dich_ung_thu.pdf
Tài liệu liên quan