Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số huyết học trên bệnh nhân mổ tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể tại bệnh viện trung ương Huế

KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điểm biến đổi tế bào máu ngoại vi và đông máu ở 146 bệnh nhân mổ tim dưới THNCT bao gồm 119 bệnh nhân tim bẩm sinh và 29 bệnh nhân tim mắc phải, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: Biến đổi tế bào máu sau mổ - Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, nồng độ hematocrit sau mổ đều giảm so với trước mổ ở cả nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải. - Số lượng bạch cầu tăng sau mổ so với trước mổ ở nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải, đặc biệt là dòng bạch cầu đoạn trung tính. - Số lượng tiểu cầu sau mổ giảm so với trước mổ ở cả hai nhóm bệnh. Biến đổi đông máu sau mổ - Giảm tỷ lệ phức hệ prothrombin sau mổ so với trước mổ ở nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải. Có 36,3% bệnh nhân có PT<50% sau mổ. - Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT) sau mổ kéo dài hơn trước mổ ở cả hai nhóm bệnh nhân. Sau mổ có 58,2% trường hợp có APTTr > 1,5. - Nồng độ fibrinogen sau mổ giảm nhẹ so với trước mổ ở cả hai nhóm bệnh. Có 4,8% trường hợp có fibrinogen < 1g/l sau mổ. Liên quan giữa thời gian THNCT với một số thay đổi về tế bào và đông máu - Có mối liên quan giữa thời gian THNCT với số lượng tiểu cầu. - Không có mối liên quan giữa thời gian THNCT với phức hệ prothrombin, APTTr và nồng độ fibrinogen.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số huyết học trên bệnh nhân mổ tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 546 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN BỆNH NHÂN MỔ TIM HỞ CÓ TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Hoàng Thị Anh Thư*, Hà Nữ Thùy Dương*, Lê Phan Minh Triết*, Nguyễn Ngọc Minh**, Nguyễn Văn Tránh***, Tôn Thất Minh Trí***, Lê Thanh Hải*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đề tài nhằm nghiên cứu sự biến đổi các chỉ số huyết học trên bệnh nhân mổ tim hở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 146 bệnh nhân bao gồm 117 bệnh tim bẩm sinh và 29 bệnh tim mắc phải bằng phương pháp tiến cứu tự đối chứng. Kết quả: Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, nồng độ hematocrit và số lượng tiểu cầu của cả hai nhóm bệnh nghiên cứu sau mổ đều giảm so với trước mổ. Số lượng bạch cầu và bạch cầu đoạn trung tính sau mổ đều tăng so với trước mổ của cả hai nhóm bệnh. Phức hệ prothrombin và fibrinogen sau mổ đều giảm so với trước mổ, trong khi đó thì APTT thì kéo dài. Kết luận: Cần phát hiện và điều trị kịp thời những bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu để tránh những biến chứng nguy hiểm. Từ khóa: huyết học, đông máu, mổ tim hở. ABSTRACT RESEARCH ON THE CHANGE OF SOME HEMATOLOGY CONSTANTS IN PATIENTS WITH CARDIOPLUMONARY BYPASS (CPB) OPEN HEART SURGERY IN HUE CENTRAL HOSPITAL Hoang Thi Anh Thu, Ha Nu Thuy Duong, Le Phan Minh Triet, Nguyen Ngoc Minh, Nguyen Van Tranh, Ton That Minh Tri, Le Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 545 - 551 Objective: Study the change of hematological parameters at patients with open heart surgery under extra – corporeal circulation. Subject and Method: Subject: 146 patients including 111 patients with congenital heart disease and 29 patients with acquired heart disease. Method: self control prospective study. Results: Red blood cell count, hemoglobin, hematocrit and platelet count of two group decrease after operation. White blood cell count and neutrophile of two groups increase after operation. Prothrombin complex and fibrinogen concentration decrease while aPTT (activated partial thromboplastin time) prolongs after operation. Conclusion: Patients with coagulation disorders should be diagnosed and treated opportunely to avoid dangerous complications. Keywords: Hematology, cardiopulmonary bypass, open-heart surgery. * Trường ĐH Y Dược Huế ** Trường ĐH Duy Tân Đà Nẵng *** Bệnh viện TW Huế Tác giả liên lạc: Ths. BS Hoàng Thị Anh Thư ĐT: 0935520754 Email: anhthu_yk@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 547 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể đã được thực hiện từ những năm 1955, mở ra một kỷ nguyên mới cho các nhà phẫu thuật tim mạch và gây mê hồi sức. Đến nay, tuần hoàn ngoài cơ thể đã trở thành một phương pháp thông dụng trong phẫu thuật tim trên toàn thế giới với khoảng 400,000 trường hợp ở Mỹ, 600,000 trường hợp ở Châu Âu mỗi năm(10). Tại Bệnh viện Trung ương Huế, mổ tim hở dưới tuần hoàn ngoài cơ thể được tiến hành từ đầu năm 2000. Do tính phức tạp của cuộc mổ, thời gian mổ kéo dài và sử dụng máy tuần hoàn ngoài cơ thể nên có thể dẫn đến nhiều thay đổi về tế bào máu, rối loạn đông cầm máu dẫn đến hậu quả chảy máu nặng nề sau mổ, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số huyết học trên bệnh nhân mổ tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể tại Bệnh viện Trung ương Huế" với 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu một số biến đổi tế bào máu và đông máu trên bệnh nhân mổ tim hở có tuần hoàn ngoài cơ thể trước và sau mổ. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể với những thay đổi về tế bào máu và đông máu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 146 bệnh nhân (gồm 117 bệnh tim bẩm sinh và 29 bệnh tim mắc phải) được mổ tim hở tại Trung Tâm Tim Mạch Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 2 năm 2009 đến tháng 3 năm 2010. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Các bệnh nhân được mổ tim hở có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. - Các loại phẫu thuật: sửa chữa các bệnh lý tim bẩm sinh, thay van tim, bắc cầu nối động mạch vành. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có bệnh lý của hệ thống tạo máu và rối loạn đông máu trước mổ. - Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông, thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu và các thuốc chống viêm trong vòng một tuần trước mổ. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tiến cứu, có so sánh. - Các chỉ số huyết học được theo dõi như nhau qua 2 thời điểm (một ngày trước mổ và 24 giờ sau khi cuộc mổ kết thúc) bao gồm: + Đếm tế bào máu: các chỉ số hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, các chỉ số bạch cầu và tiểu cầu. + Xét nghiệm đông máu: tỷ lệ phức hệ prothrombin, APTT, và fibrinogen. - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, có sử dụng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số biến đổi tế bào và đông máu Bảng 1: Sự biến đổi một số chỉ số hồng cầu Tim bẩm sinh Tim mắc phải Chỉ số hồng cầu Trước mổ Sau mổ 24 giờ p Trước mổ Sau mổ 24 giờ p Số lượng hồng cầu (1012/l) 4,75± 0,81 4,01±0,7 <0,05 4,46±0 ,5 3,55±1 <0,05 Huyết sắc tố (g/L) 128±1 8,6 111,4±1 6,7 <0,05 123,7± 11,7 100,5±25, 7 <0,05 Hematocrit (%) 40,5± 5,6 34,6 ± 4,9 <0,05 39±3,7 31,3±8 <0,05 Nhận xét: Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và hematocrit sau mổ giảm rõ rệt so với trước mổ (p < 0,05) ở cả 2 nhóm tim bẩm sinh và tim mắc phải. Bảng 2: Sự biến đổi một số chỉ số bạch cầu Tim bẩm sinh Tim mắc phải Số lượng (109/L) Trước mổ Sau mổ p Trước mổ Sau mổ p Số lượng bạch cầu 7,93 ± 2,12 17,2 ± 10,7 < 0,01 7,5 ± 1,91 11,6 ± 5,8 <0,01 BCĐTT 4,32 ±1,95 14,1 ± 10,7 <0,01 4,47 ±1,93 8,38 ± 5,19 <0,01 BC Lympho 2,87 ± 1,46 2,06 ± 1,52 <0,01 2,39 ± 1,01 2,17 ± 1,63 <0,01 BC Mono 0,56±0, 24 0,25±0,1 2 <0,01 0,5±0,3 0,45±0,2 3 <0,01 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 548 Tim bẩm sinh Tim mắc phải Số lượng (109/L) Trước mổ Sau mổ p Trước mổ Sau mổ p BC ưa acid 0,76±0, 4 1,11±0,8 6 <0,01 0,65±0,3 4 1,1±0,82 <0,01 Nhận xét: Số lượng bạch cầu của hai nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải sau mổ cao hơn rõ rệt so với trước mổ (p < 0,01). Bảng 3: Sự biến đổi số lượng tiểu cầu trước và sau mổ n Trước mổ (109/L) Sau mổ (109/L) p Tim bẩm sinh 117 277±68,5 168±57,6 < 0,01 Tim mắc phải 29 239±62,2 104,6±59,8 < 0,01 Nhóm nghiên cứu 146 248,5±77,8 125,3±58,1 < 0,01 Nhận xét: Số lượng tiểu cầu sau mổ của hai nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với trước mổ với p < 0,01. Bảng 4: Sự biến đổi một số chỉ số đông máu Tim bẩm sinh (n = 117) Tim mắc phải (n = 29) Chỉ số Trước mổ Sau mổ p Trước mổ Sau mổ p PT (giây) 12,8±0,56 16,8±2 ,2 <0,01 12,8±0,5 7 16,01±1, 34 <0,01 Phức hệ Prothromb in (%) 93,6±11, 7 55±9,7 <0,01 96,3±6,2 8 50,8±11, 6 <0,01 APTT 28,5±3,48 46±15, 1 <0,01 27,1±2,2 44,9±9,9 <0,01 APTTr 0,89±0,11 1,4±0, 31 <0,01 0,85±0,6 9 1,44±0,4 7 <0,01 Fibrinogen (g/L) 4,5±1,24 2,82±0 ,64 <0,01 3,75±1,7 7 3,1±0,74 <0,01 Nhận xét Sự giảm tỷ lệ phức hệ prothrombin của hai nhóm bệnh tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. APTT sau mổ của hai nhóm bệnh nhân sau mổ kéo dài so với trước mổ và APTTr sau mổ đều tăng rõ rệt so với trước mổ với p < 0,01. Fibrinogen sau mổ của hai nhóm bệnh đều giảm so với trước mổ (p < 0,01). Bảng 5: Tỷ lệ bệnh nhân có tình trạng giảm đông sau mổ Chỉ số Tim bẩm sinh (n = 117) Tim mắc phải (n = 29) Tổng (n = 146) p Tỷ lệ PT 0,05 APTTr > 1,5 76 (65%) 9 (31%) 85 (58,2%) <0,01 Fibrinogen 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân giảm tỷ phức hệ prothrombin và fibrinogen của hai nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải là tương đương nhau với p > 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân APTT kéo dài của nhóm tim mắc phải thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tim bẩm sinh (p < 0, 01). Mối liên quan giữa thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể với những thay đổi về tế bào và đông máu. Liên quan giữa thời gian THNCT với một số chỉ số tế bào máu ngoại vi sau mổ. Bảng 6: Liên quan giữa thời gian THNCT và hàm lượng hemoglobin Hb (g/L) THNCT(phút) < 80 ≥ 80 OR 95% CI n 4 21 >120 % 16,0 84,0 n 4 117 ≤120 % 3,3 96,7 5,5714 1,2917-24,0312 Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian THNCT với hàm lượng hemoglobin với OR = 5, 5714 và 95% CI = 1,2917 – 24,0312. Bảng 7: Liên quan giữa thời gian THNCT và hematocrit Hct (%) THNCT(phút) < 25 ≥ 25 OR 95% CI n 4 21 >120 % 16,0 84,0 n 3 118 ≤120 % 2,5 97,5 7,4921 1,5629-35,9145 Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian THNCT với nồng độ hematocrit với OR = 7,4921 và 95% CI = 1,5629 - 35,9145. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 549 Bảng 8: Liên quan giữa thời gian THNCT và số lượng BCĐTT BCĐTT (109/L) THNCT(phút) > 9 ≤ 9 OR 95% CI n 12 13 >120 % 48,0 52,0 n 72 49 ≤120 % 59,5 40,5 0,6282 0,2646-1,4913 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian THNCT với số lượng BCĐTT với OR = 0,6282 và 95% CI = 0,2646 - 1,4913. Bảng 9: Liên quan giữa thời gian THNCT và số lượng tiểu cầu Tiểu cầu (109/L) THNCT (phút) < 100 ≥ 100 OR 95% CI n 14 11 >120 % 56.0 44.0 n 32 89 ≤120 % 26.4 73.6 3,5398 1,4579-8,5944 Nhận xét: Có mối liên quan giữa thời gian THNCT với số lượng tiểu cầu với OR = 3,5398 và 95% CI = 1,4579 - 8,5944. Liên quan giữa thời gian THNCT với các chỉ số đông máu sau mổ Bảng 10: Mối liên quan giữa thời gian THNCT và phức hệ prothrombin PT (%) THNCT (phút) < 50 ≥ 50 OR 95% CI n 11 14 >120 % 44,0 56,0 n 36 85 ≤120 % 29,8 70,2 1,8552 0,7690-4,4755 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian THNCT với phức hệ prothrombin với OR = 1,8552 và 95% CI = 0,7690 - 4,4755. Bảng 11: Mối liên quan giữa thời gian THNCT và APTTr APTTr THNCT (phút) < 1,5 ≥ 1,5 OR 95% CI n 16 9 >120 % 64,0 36,0 n 99 22 ≤120 % 81,8 18,2 0,3951 0,1546-1,0096 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian THNCT với APTTr với OR = 0,3951 và 95% CI = 0,1546 - 1,0096. Bảng 12: Mối liên quan giữa thời gian THNCT và nồng độ fibrinogen Fibrinogen (g/L) THNCT (phút) < 1 ≥ 1 OR 95% CI n 1 24 >120 % 4,0 96,0 n 4 117 ≤120 % 3,3 96,7 1,2188 0,1304-11,3902 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa thời gian THNCT với nồng độ fibrinogen với OR = 1,2188 và 95% CI = 0,1304 - 11,3902. BÀN LUẬN Về một số biến đổi tế bào và đông máu Sự biến đổi chỉ số hồng cầu Ở hai nhóm tim bẩm sinh và tim mắc phải số lượng hồng cầu sau mổ đều giảm so với trước mổ và ở nhóm tim mắc phải thì số lượng hồng cầu giảm nhiều hơn so với nhóm tim bẩm sinh. Tương tự như vậy thì hàm lượng huyết sắc tố và nồng độ hematocrit sau mổ cũng giảm so với trước mổ của cả hai nhóm. Đây có thể là do tác dụng hòa loãng máu của dịch mồi, chấn thương cơ học làm giảm đời sống của hồng cầu gây nên tình trạng thiếu máu của bệnh nhân sau THNCT(17). Biến đổi một số chỉ số bạch cầu Số lượng bạch cầu sau mổ có xu hướng tăng lên ở cả hai nhóm nghiên cứu. Khi nghiên cứu số lượng tuyệt đối của các dòng bạch cầu nói chung thì chỉ có số lượng BCĐTT có tăng, còn các dòng bạch cầu khác thì không tăng mà có thể bị giảm nhẹ. Điều này giống nhau của cả hai nhóm nghiên cứu. Bạch cầu tăng chủ yếu là BCĐTT là phản ánh tình trạng đáp ứng viêm sau mổ. Theo một số tác giả cho thấy số lượng bạch cầu có thể tăng gấp 1,7 lần giá trị cơ bản so với lúc trước mổ. Cũng có tác giả cho rằng THNCT gây nên một phản ứng bảo vệ của cơ thể khởi động hệ thống nội tiết và miễn dịch do đáp ứng viêm làm tăng số lượng BCĐTT(2,9,14,). Theo tác giả Hồ Thị Thiên Nga số lượng bạch cầu sau mổ tăng hơn so với trước mổ với Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 550 các giá trị (trước mổ: 7,6±1,9x109/L, sau mổ: 13,8±4,1x109/L)(8), điều này cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng tôi. Biến đổi chỉ số tiểu cầu Theo nghiên cứu của chúng tôi thì có tình trạng giảm số lượng tiểu cầu sau mổ của nhóm nghiên cứu nói chung. So sánh với các tác giả khác ở bảng sau: Tác giả n Trước mổ (109/L) Sau mổ (109/L) Shore-Lesserson (1996)(16) 30 217 ± 75 107 ± 33 P.E. Greilich (2002)(7) 28 174 ± 50,4 107 ± 29,3 J. J. Andreason (2004)(1) 20 145 ± 42 128 ± 27 Hồ Thị Thiên Nga (2007)(8) 252 247,3 ± 79,7 152,3 ± 54,9 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 146 248,5 ± 77,8 125,3 ± 58,1 Theo bảng trên chúng tôi nhận thấy rằng số lượng tiểu cầu của nhóm nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên cứu của các tác giả khác. Giảm tiểu cầu thường xuất hiện sớm trong 10 phút đầu sau khi THNCT và có thể mất khoảng 13% số lượng tiểu cầu. Đó là hậu quả của pha loãng máu và lưu giữ tiểu cầu ở một số cơ quan như gan, lách, phổi(4). Tiểu cầu có thể bị tiêu hủy do nguyên nhân cơ học: dính vào các bề mặt nhân tạo đã hấp phụ fibrinogen. Trong THNCT tiểu cầu thường bị dính vào bề mặt nhân tạo chủ yếu ở khu vực khử bọt của bộ trao đổi khí(4,9). Heparin cũng có tác dụng tăng cường mối liên kết fibrinogen – tiểu cầu. Tiểu cầu còn bị phá hủy do miễn dịch bởi các thành phần bổ thể hoạt hóa. Ngoài ra, giảm tiểu cầu còn do tiêu thụ bởi hoạt hóa quá trình đông máu trong suốt thời gian THNCT(13,16). Bàn luận kết quả biến đổi chỉ số đông máu Sự biến đổi các chỉ số đông máu cơ bản Biến đổi PT và APTT Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cả hai nhóm bệnh tim bẩm sinh và nhóm bệnh tim mắc phải thời gian PT và APTT đều kéo dài so với trước mổ. Trong THNCT, hệ thống đông máu được hoạt động mạnh mẽ bởi cả hai con đường nội sinh (do máu tiếp xúc với bề mặt không nội mô) và ngoại sinh (do yếu tố tổ chức giải phóng từ vùng phẫu thuật) làm tiêu thụ các yếu tố đông máu(4,13,15). Tác giả Shore-Lesserson cho thấy kết quả nghiên cứu PT sau mổ tim với THNCT nói chung là 15, 7 ± 2,2 giây(17). Tác giả Forestier thì PT sau mổ là 16,5 ±1,9 giây(5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi PT sau mổ là 16,01 ± 1,34 giây đối với tim mắc phải và 16,8 ± 2,2 giây đối với nhóm tim bẩm sinh. So với các tác giả trên thì kết quả của chúng tôi cũng tương tự. Tác giả Andreasen cho thấy kết quả nghiên cứu APTT sau mổ là 52 ± 10 giây(1). Tác giả Forestier thì APTT sau mổ là 46,7 ± 2,4 giây(5). Đối với tác giả Shore - Lesserson thì APTT sau mổ là 40,5 ± 13,3 giây(17). So sánh kết quả APTT của các tác giả trên thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự. Sự pha loãng máu, tiêu thụ do hoạt hóa đông máu và hấp thụ lên bề mặt nhân tạo làm thiếu hụt các protein đông máu huyết tương dẫn đến kéo dài PT và APTT sau THNC(51). Biến đổi fibrinogen Tỷ lệ fibrinogen sau mổ của hai nhóm nghiên cứu giảm có ý nghĩa so với trước mổ. Giảm fibrinogen không những do hiệu quả hòa loãng máu của dịch mồi, fibrinogen còn bị tiêu thụ trong quá trình hoạt hóa đông máu. Ngoài ra, cũng như các protein huyết tương khác, fibrinogen được hấp thụ lên bề mặt tổng hợp của hệ thống THNCT. Giai đoạn cuối của THNCT do đồng thời phải chịu hậu quả pha loãng và hấp thụ lên bề mặt tuần hoàn nhân tạo nên fibrinogen thường giảm và chỉ còn khoảng 1,5g/L(11,15). Tác giả Greilich cho kết quả nghiên cứu fibrinogen trước mổ là 3,19g/L, sau mổ là Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 551 2,03g/L(7). Theo tác giả Forestier thì trước mổ là 2,6g/L, sau mổ là 2,5g/L(5). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy fibrinogen trước mổ của nhóm tim bẩm sinh (4,5g/L) cao hơn so với nhóm tim mắc phải (3,75g/L). Nhưng sau mổ thì nhóm tim bẩm sinh (2,82g/L) thấp hơn nhiều so với nhóm tim mắc phải (3,1g/L). Tình trạng giảm đông có nguy cơ chảy máu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 36,3% bệnh nhân giảm PT < 50%, 58,2% bệnh nhân kéo dài APTT với APTTr > 1 và 4,8% bệnh nhân có fibrinogen giảm < 1g/L. Theo tác giả Nguyễn Thị Thanh Thu, có 100% trường hợp rối loạn PT, 21,7% rối loạn APTT và 13% giảm fibrinogen ở giai đoạn cuối THNCT(12). Về mối liên quan giữa thời gian THNCT và một số thay đổi về tế bào và đông máu Liên quan giữa thời gian THNCT với một số chỉ số tế bào máu ngoại vi sau mổ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa thời gian THNCT và hàm lượng hemoglobin và nồng độ hematocrit. Điều này có thể nhận thấy rằng khi thời gian THNCT càng dài thì hàm lượng hemoglobin và nồng độ hematocrit càng giảm. Thời gian THNCT cũng có mối liên quan với số lượng tiểu cầu, thời gian THNCT càng kéo dài thì số lượng tiểu cầu sau mổ càng giảm. Giảm tiểu cầu trong THNCT là hậu quả của việc hòa loãng máu, tiểu cầu dính vào bề mặt tổng hợp của hệ thống THNCT, bị phá hủy ở diện trao đổi khí – máu, các bình chứa và các bầu lọc(18). Thời gian THNCT càng kéo dài, tiểu cầu càng bị tiêu hủy nhiều ở bề mặt nhân tạo. Ngoài ra, tiểu cầu còn bị lưu giữ tạm thời trong tuần hoàn gan và giảm đời sống tiểu cầu sau THNCT(3,6). Liên quan giữa thời gian THNCT và các chỉ số đông máu sau mổ Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự liên quan giữa thời gian THNCT và phức hệ prothrombin, tỷ APTTr và nồng độ fibrinogen máu. Tương tác khí – máu có thể làm biến đổi các yếu tố đông máu. Tiếp xúc kéo dài với các bọt khí làm tổn thương cơ học, biến chất các protein đông máu. Ngoài ra, các protein đông máu còn bị lắng đọng ở các bề mặt của THNCT(1,13). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điểm biến đổi tế bào máu ngoại vi và đông máu ở 146 bệnh nhân mổ tim dưới THNCT bao gồm 119 bệnh nhân tim bẩm sinh và 29 bệnh nhân tim mắc phải, chúng tôi rút ra được một số kết luận sau: Biến đổi tế bào máu sau mổ - Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, nồng độ hematocrit sau mổ đều giảm so với trước mổ ở cả nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải. - Số lượng bạch cầu tăng sau mổ so với trước mổ ở nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải, đặc biệt là dòng bạch cầu đoạn trung tính. - Số lượng tiểu cầu sau mổ giảm so với trước mổ ở cả hai nhóm bệnh. Biến đổi đông máu sau mổ - Giảm tỷ lệ phức hệ prothrombin sau mổ so với trước mổ ở nhóm tim bẩm sinh và nhóm tim mắc phải. Có 36,3% bệnh nhân có PT<50% sau mổ. - Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (APTT) sau mổ kéo dài hơn trước mổ ở cả hai nhóm bệnh nhân. Sau mổ có 58,2% trường hợp có APTTr > 1,5. - Nồng độ fibrinogen sau mổ giảm nhẹ so với trước mổ ở cả hai nhóm bệnh. Có 4,8% trường hợp có fibrinogen < 1g/l sau mổ. Liên quan giữa thời gian THNCT với một số thay đổi về tế bào và đông máu - Có mối liên quan giữa thời gian THNCT với số lượng tiểu cầu. - Không có mối liên quan giữa thời gian Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 552 THNCT với phức hệ prothrombin, APTTr và nồng độ fibrinogen. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Andreasen JJ (2004), Prophylactic tranexamic acid in elective primary coronary artery bypass surgery using cardiopulmonary bypass, European Journal of Cardio-thoracic Surgery 26: 311 – 317. 2. Baufreton C (2006), Réponse inflammatoire et perturbations hématologiques en chirurgie cardiaque: vers une circulation extracorporelle plus physiologique, Annales Francaises d’Anesthesie et de Réanimation, 25: 510 – 520. 3. Despotis GJ (1999), Anticoagulation monitoring during cardiac surgery: A review of current and emerging techniques, American society of Anesthesiologists volume 91(4): 1122 – 1162. 4. Despotis GJ, Joist JH, Goodnough LT (1997), Monitoring of hemostasis in cardiac surgical patients: impact of point - of - care testing on blood loss and transfusion outcomes, Clinical chemistry, 43(9): 1684 – 1696. 5. Forestier F, Coiffic A, Mouton C, Ekouevi D, Chene G, Janvier G (2002), Platelet function point - of - care tests in post - bypass cardiac surgery: are they relevant?, Bristish Journal of Anaesthesia, 89 (5): 715 – 721. 6. Goudemand J (2000), Coagulation intravasculaire disséminée, Hématologie clinique et biologique, pp. 441 – 445. 7. Greilich PE (2002), Reductions in platelet contractile force correlate with duration of cardiopulmonary bypass and blood loss in patients undergoing cardiac surgery, Thrombosis research 105: 523 – 529. 8. Hồ Thị Thiên Nga (2008), Giá trị của một số xét nghiệm đông máu trong dự đoán chảy máu sau mổ tim với tuần hoàn ngoài cơ thể, Tạp chí Y học Việt Nam, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Huyết học – Truyền máu, Nha Trang tháng 4/2008, 344: 744 – 752. 9. Horigome H, Hiramatsu Y, Shigeta O, Nagasawa T, Matsu A (2002), Overproduction of platelet microparticles in cyanotic congenital heart disease with polycythemia, J Am Coll Cadiol, 39 (6): 1072 – 1077. 10. Litmathe J, Boeken U (2004), Coagulation anf fibrinolysis during and after cardio-pulmomary bypass (CPB), The internet Journal of Thoracic and cardiovascular surgery, 6 (2): 9 – 20. 11. Murphy GJ (2004), Side effects of cardiopulmonary bypass: what is the reality?, J Cardio Surgery, 19: 481 – 488. 12. Nguyễn Thị Thanh Thu (2006), Một số nhận xét về bilan xét nghiệm cầm máu đông máu tiền phẫu tại Bệnh viện Trung Ương Huế, Đặc san nghiên cứu khoa học nhân 10 năm thành lập Trung tâm Huyết học – Truyền máu 1997 – 2007, 124 – 134. 13. Nydegger U (2006), Transfusion dependency in cardiac surgery update 2006, Swiss Med Wkly, 136: 781 – 788. 14. Pintar T (2003), The systemic inflammatory response to cardiopulmonary bypass, Anesthesiology Clinic of North America, 21: 453 – 464. 15. Premaratne S (2001), Effects of platelet transfusion on post cardiopulmonary bypass bleeding, Japan Heart Journal, pp. 425 – 433. 16. Shore L (2002), Hematologic aspects of cardiac surgery, New York, 521. 17. Shore L (2003), Monitoring anticoagulation and hemostasis in cardiac sugery, Anesthesiology Clinic of North America, 21: 511 – 526. 18. Varghese Lt Col SJ., et al (2005), Platelet functions in cardiopulmonary bypass surgery, MJAFI, 61: 316 – 321.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_bien_doi_mot_so_chi_so_huyet_hoc_tren_benh_nha.pdf
Tài liệu liên quan