Nghiên cứu sự tuân thủ sử dụng thuốc ở ngoại trú trên bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế

Mối liên quan giữa TTSDT và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi, đã cho thấy các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu có liên quan với TTSDT là: giới tính, tuổi, địa dư, công việc, học vấn, hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian mắc; các hiểu biết về chỉ số HA, cách dùng thuốc, chế độ ăn, sinh hoạt, khám định kì; được giải thích về nguy cơ, điều trị, nhắc nhở tuân thủ, có BHYT. Cụ thể: Nữ giới TTSDT tốt hơn nam, 81,4% so với 64,8%; Tuổi < 60 TTSDT tốt hơn người lớn tuổi (≥ 60), tương ứng 83,3% so với 68,8%; BN thành phố tuân thủ tốt hơn nông thôn, 79,3% so với 64,8%. BN có thu nhập ổn định như CNVC/hưu trí tuân thủ tốt hơn lao động tự do, 82,3% so với 68,7%. BN có học vấn trung cấp trở lên tuân thủ tốt hơn người trình độ trung học phổ thông trở xuống, 82,3% so với 68,7%. BN chủ động tầm soát bệnh tuân thủ tốt hơn được phát hiện tình cờ, 92,7% so với 55,4%. Thời gian mắc ≤ 5 năm có tuân thủ tốt hơn, 82,5% so với 63,6%. BN tuân thủ tốt hơn nếu có hiểu biết về chỉ số HA, 74,2% so với 36,4%; chế độ ăn, 75,4% so với 54,5%; chế độ sinh hoạt, 75,8% so với 61,5%; khám định kì, 73,3% so với 0%. BN tuân thủ tốt nếu được giải thích rõ về nguy cơ, 75,8% so với 60,3%; điều trị, 76,4% so với 56,5%; được nhắc nhở thường xuyên, 78,6% so với 58,6%; có BHYT 72,3% so với 0%. Như vậy, cần phải tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến thức về bệnh và cách điều trị THA cho bệnh nhân đầy đủ và rõ ràng hơn nữa. Đặc biệt, hiểu đúng cách dùng thuốc cần thường xuyên, liên tục, lâu dài theo đúng chỉ định của bác sĩ, cũng như các biện pháp điều chỉnh lối sống như hạn chế thói quen uống bia rượu, thực hiện chế độ ăn hợp lý. Một yếu tố quan trọng không kém, là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện, chẳng hạn công tác chẩn đoán và kê đơn hợp lý, cải thiện qui trình khám chữa bệnh của BHYT, thái độ và phong cách làm việc ân cần, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp của cán bộ y tế, qua đó giúp bệnh nhân cảm thấy hài lòng, tin tưởng, yên tâm điều trị và tuân thủ sử dụng thuốc được cải thiện và tốt hơn nhiều.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu sự tuân thủ sử dụng thuốc ở ngoại trú trên bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 Nghiên cứu sự tuân thủ sử dụng thuốc ở ngoại trú trên bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học y Dược Huế Lê Chuyển, Nguyễn Thành Tín, Đỗ Thị Hồng Diệp, Nguyễn Thị Tơ Bộ môn Dược Lý, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là vấn đề toàn cầu với số lượng người mắc bệnh lớn và có xu hướng gia tăng ngày càng nhanh. THA là bệnh lý mạn tính gây tổn thương các cơ quan đích, gây ra nhiều biến chứng hoặc di chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh và trở thành gánh nặng cho cộng đồng. Kiểm soát huyết áp hiệu quả giúp giảm bớt nguy cơ biến chứng và hạn chế di chứng, mang lại chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Điều này đòi hỏi việc điều trị lâu dài, liên tục và phối hợp nhiều biện pháp, trong đó việc tuân thủ sử dụng thuốc điều trị huyết áp đóng vai trò rất quan trọng. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân và mối liên quan giữa các yếu tố và tuân thủ sử dụng thuốc. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là 224 đối tượng tăng huyết áp đã điều trị ngoại trú và hiện đang điều trị nội trú tại khoa Nội tổng hợp- Nội tiết và Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu: Phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc THA là 72,3%, tương ứng mức tốt là 39,1% và mức trung bình là 33,2%. Tỷ lệ tuân thủ kém/không tuân thủ là 27,7%. Kết luận: Chúng tôi tìm thấy tuân thủ sử dụng thuốc có mối liên quan chặt chẽ với các đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, tuổi, địa dư, công việc, học vấn), đặc điểm liên quan đến bệnh (hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian mắc), các hiểu biết về THA (chỉ số HA, cách dùng thuốc, chế độ ăn, chế độ sinh hoạt, khám định kì) và sự cung cấp thông tin y tế (giải thích rõ về nguy cơ, điều trị, nhắc nhở tuân thủ điều trị, BHYT). Từ khóa: Tuân thủ sử dụng thuốc, tăng huyết áp, bộ câu hỏi Morisky 8 Abstract Compliance to antihypertensive medications in outpatient treat- ment prior to be admitted to Department of Internal Medicine, Hue university of Medicine and Pharmacy Hospital Le Chuyen, Nguyen Thanh Tin, Do Thi Hong Diep, Nguyen Thi To Department of Pharmacology, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Introduction: Hypertension is a global problem with large prevalence and rapidly increasing. Hypertension is a chronic disease that causes damage to targeted organs, results in morbidity or mortality affecting the patient and the burden of public health. Effective blood pressure management helps reduce the risk of complications and reduce morbidity, bringing quality of life to patients. This demanding requires long-term, continuous treatment and combined solutions, in which compliance with drug therapy plays a very important role. Objectives: To investigate the current status of compliance with hypertension medication and the relationship between compliance to drug therapy and related factors. Methods: Cross-sectional study. The subjects included 224 hypertensive patients with a history of outpatient management who were being received treatment at the Department of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: The compliance rate for the use hypertension medication was 72.3%, corresponding to a good level of 39.1% and an average of 33.2%. The rate of poor compliance and non-compliance was 27.7%. Conclusions: Many factors, including demographic characteristics (gender, age, geography, job, education), disease-related traits (circumstance of diagnosis, duration of disease), patient knowledge of hypertension (BP, medication, diet, activities, periodic examination) and the provision of medical information (risks, treatments, reminder, health insurance), were found to be significantly associated with compliance to drug therapy. Key words: Compliance to drug therapy, hypertension, Morisky mediation adherence scale-8 (MMAs-8) Địa chỉ liên hệ: Lê Chuyển, email: lechuyen@huemed-univ.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2020.3.8 Ngày nhận bài: 16/3/2020; Ngày đồng ý đăng: 28/6/2020 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là vấn đề toàn cầu, số lượng mắc bệnh lớn và có xu hướng tăng nhanh. Thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) cho thấy số lượng người mắc THA tăng từ 594 triệu người (1975) lên 1,13 tỷ người (2015), 2/3 trong số đó sống ở các nước có thu nhập trung bình – thấp. THA ảnh hưởng đến cả 2 giới: tỷ lệ ở nam là 25% và ở nữ là 20%. THA là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và dẫn đến cái chết của hàng triệu người mỗi năm, đồng thời là nguyên nhân gây suy tim và đột quỵ, NMCT [1]. Theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam năm 2015-2016, khảo sát ở người ≥ 25 tuổi tại 8 tỉnh thành, tỉ lệ mắc THA là 47,3%, trong đó 60,9% là THA đã phát hiện và 39,1% chưa được phát hiện. Trong số các BN đã phát hiện thì 92,8% đang được điều trị và 7,2% không được điều trị. Trong số các BN được điều trị thì 31,3% kiểm soát được HA và 69% chưa kiểm soát được [2]. Con số này theo NC 2017 của Hội tim mạch Hoa Kỳ tương ứng là 29,9% và 70,1% [3]. THA là 1 bệnh lý mạn tính, đòi hỏi việc điều trị lâu dài, liên tục và phối hợp nhiều biện pháp. Kiểm soát HA đúng cách giúp giảm 35-40% nguy cơ đột quỵ, 20-25% nguy cơ nhồi máu cơ tim và 50% nguy cơ suy tim [3]. Nếu không được điều trị đúng, THA sẽ gây ra nhiều biến chứng nặng nề, để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ, sức lao động của người bệnh và thậm chí có chí có thể gây tử vong, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tuy nhiên trên thực tế việc kiểm soát tốt HA cho bệnh nhân THA để tránh các tai biến nguy hiểm này là điều không dễ dàng thực hiện, trong đó nguyên nhân chính đến từ việc tuân thủ sử dụng thuốc (TTSDT) [4]. TTSDT là sử dụng điều đặn, đầy đủ các loại thuốc được kê theo đúng chỉ dẫn của cán bộ y tế, kể cả khi HA bình thường, không tự ý thay đổi thuốc và liều lượng [ 5]. TTSDT là vấn đề y học thu hút sự quan tâm NC bởi vai trò vô cùng quan trọng và quyết định đối với kết quả điều trị của thuốc trên lâm sàng. TTSDT kém sẽ dẫn đến hệ quả sức khoẻ kém và tăng chi phí chăm sóc y tế. TTSDT được đánh giá trực tiếp và gián tiếp, trong đó phương pháp gián tiếp thông qua sử dụng các bộ câu hỏi được sử dụng phổ biến trên thế giới. Morisky 8 câu (MMAS-8) là bộ câu hỏi rất phù hợp khi nghiên cứu TTSDT vì tính năng đơn giản, kinh tế, dễ sử dụng, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tương ứng 93% và 53% [6]. Một số NC đã thực hiện cho thấy tỷ lệ TTSDT điều trị THA chỉ đạt khoảng 30%, đây là nguyên nhân làm gia tăng, không kiểm soát được HA, bệnh tim mạch [[7][8]. Điều đó cho thấy TTSDT trong điều trị THA vẫn đang là thách thức rất lớn không những với bản thân BN mà còn cho cả hệ thống y tế. Bệnh viện Đại học Y Dược Huế là 1 trung tâm y tế lớn tại miền Trung. Số lượng khám chữa bệnh rất lớn, đặc biệt với các bệnh mạn tính trong đó có THA. Việc tuyên truyền TTSDT ở đây luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục và đồng bộ nhiều biện pháp nhằm mục tiêu mang lại hiệu quả kiểm soát HA, giảm các nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2 mục tiêu: 1) Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân và 2) Mối liên quan giữa các yếu tố và tuân thủ sử dụng thuốc. Qua đó, đánh giá lại việc sử dụng thuốc ngoại trú của bệnh nhân THA, hiệu quả của truyền thông nâng cao nhận thức TTSDT, xác định ngay các vấn đề BN đang gặp phải, từ đó đề xuất các giải pháp điều chỉnh phù hợp. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ĐTNC là 224 BN đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp- Nội tiết (120 BN) và Khoa Nội Tim mạch (104 BN), Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 8/2018 đến tháng 7/2019 có chẩn đoán tăng huyết áp. Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hiểu tiếng Việt, không có khả năng giao tiếp hoặc từ chối tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp. 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện - Cỡ mẫu: Theo TCYTTG cho ước lượng tỉ lệ TT- SDT (các số liệu báo cáo trước đó) là p=0,3, với độ chính xác tương đối là ε=0,2, độ tin cậy là α=0,05. Cỡ mẫu cần thiết được tính theo công thức: Số BN cần điều tra là: n = 224 2.2.3. Nội dung nghiên cứu ĐTNC hoàn toàn tự nguyện tham gia sau khi được giải thích về mục đích và nội dung NC. Mọi thông tin cá nhân thu được qua phỏng vấn đều được bảo mật, chỉ phục vụ mục đích NC của đề tài. Phiếu khảo sát NC bao gồm các câu hỏi liên quan đến thông tin nhân khẩu học và đặc điểm liên quan đến bệnh; thông tin về lối sống của BN; hiểu biết của BN về điều trị THA; thông tin về dịch vụ y tế, thông tin về TTSDT theo thang điểm Morisky (MMAS-8). 59 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 Bảng 1. Cách tính điểm theo thang MMAS-8 Câu hỏi Trả lời Điểm 1, 2, 3, 4, 6, 7 Không 0 Có 1 5 Không 1 Có 0 8 Không/Hiếm khi 0 Lâu lâu 1 lần 0,25 Thỉnh thoảng 0,5 Thường xuyên 0,75 Luôn luôn 1 Bảng 2. Đánh giá TTSDT từ tổng điểm Morisky Phân loại TTSDT Mức độ TTSDT Tổng điểm Có Tốt 0 Trung bình 0,25 - 2 Không Kém > 2 2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu Sử dụng bằng phần mềm SPSS 23. Thống kê mô tả ước tính tần số và tỉ lệ của các biến số; thống kê phân tích mối liên quan giữa việc TTSDT với các đặc điểm của ĐTNC được thực hiện bằng kiểm định chi bình phương với mức ý nghĩa p < 0,05. 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 3.1.1.Đặc điểm nhân khẩu học Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học Biến số Số lượng (n=224) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 122 54,5 Nữ 102 45,5 Tuổi < 60 54 24,1 ≥ 60 170 75,9 Địa dư Thành phố 116 51,8 Nông thôn 108 48,2 Công việc CNVC/hưu trí 58 25,8 Buôn bán, kinh doanh 45 20,1 Lao động, nông nghiệp 121 54,1 Học vấn Trung cấp trở lên 45 20,1 Trung học phổ thông 64 28,6 Trung học cơ sở trở xuống 115 51,3 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tỷ suất nam:nữ là 1,2/1. Đa phần là BN lớn tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ 75,9%. BN sống ở thành phố và nông thôn gần như tương đương. 3.1.2. Các đặc điểm liên quan đến bệnh Bảng 3. Các đặc điểm liên quan đến bệnh Biến số Số lượng (n=224) Tỷ lệ (%) Hoàn cảnh bệnh Khám chủ động phát hiện 15 6,7 Khám định kì 26 11,6 Khám vì có triệu chứng 120 53,6 Tình cờ khám bệnh khác 63 28,1 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 Thời gian điều trị ≤ 1 năm 42 18,8 >1 năm 182 81,2 Thời gian mắc ≤ 1 năm 37 16,5 1-5 năm 66 29,5 > 5 năm 121 54,0 Phân độ THA Bình thường cao 67 29,9 THA độ 1 73 32,6 THA độ 2 65 29,0 THA độ 3 19 8,5 Biến chứng Có 103 46,0 Không 121 54,0 Hoàn cảnh sống Sống một mình 8 3,6 Sống với gia đình 216 96,4 Tiền sử gia đình Có 120 53,6 Không 104 46,4 Bệnh kèm Có 175 78,1 Không 49 21,9 Nhận xét: Phần lớn phát hiện THA khi đã có triệu chứng (53,6%) hoặc tình cờ phát hiện (28,1%); việc khám định kì hoặc khám chủ động để phát hiện THA còn thấp, tương ứng tỷ lệ 11,6% và 6,7%. 3.1.3. Đặc điểm về lối sống Bảng 4. Đặc điểm lối sống Biến số Số lượng (n=224) Tỷ lệ (%) Khám định kì Có 179 79,9 Không 45 20,1 Tự theo dõi HA tại nhà Thường xuyên 78 34,8 Thỉnh thoảng 74 33,0 Không bao giờ 72 32,2 Chế độ ăn Ăn kiêng 143 63,8 Ăn chay 6 2,6 Bình thường 75 33,6 Hút thuốc lá Chưa bao giờ 141 62,9 Có, hiện đã dừng 60 26,8 Không, hiện tại vẫn còn 23 10,3 Uống rượu bia Chưa bao giờ 106 47,3 Có, hiện tại đã dừng 53 23,7 Có, hiện tại vẫn còn 65 29,0 Tập thể dục Không bao giờ 42 18,7 Hiếm khi 32 14,3 Thỉnh thoảng 69 30,8 Thường xuyên 81 36,2 Nhận xét: Kết quả cho thấy 20,1% BN không tái khám định kì; 32,2% không theo dõi HA tại nhà; 33,6% vẫn chưa có sự điều chỉnh chế độ ăn; 63,8% chưa có chế độ tập luyện thường xuyên. 3.1.4. Hiểu biết về bệnh và chế độ điều trị Bảng 5. Hiểu biết về bệnh và chế độ điều trị Biến số Số lượng (n=224) Tỷ lệ (%) Ý thức về bệnh Có 221 98,7 Không 3 1,3 61 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 Chỉ số HA ≥ 140/90mmHg 213 95,1 < 140/90mmHg 2 0,9 Không biết 9 4,0 HA mục tiêu < 140/90mmHg 211 94,2 Khác 4 1,8 Không biết 9 4,0 Hiểu biến chứng Biết tất cả 24 10,7 Có biết một phần 192 85,7 Không biết 8 3,6 Hiểu biện pháp điều trị Biết tất cả 190 84,8 Có biết một phần 34 15,2 Không biết 0 0,0 Hiểu cách dùng thuốc Uống thường xuyên, liên tục 188 83,9 Uống từng đợt khi có THA 27 12,1 Chỉ uống khi có triệu chứng 8 3,6 Không biết 1 0,4 Hiểu chế độ ăn Biết tất cả 191 85,3 Có biết một phần 32 14,3 Không biết 1 0,4 Hiểu chế độ sinh hoạt Biết tất cả 172 76,8 Có biết một phần 50 22,3 Không biết 2 0,9 Hiểu khám định kì Rất quan trọng 109 48,7 Quan trọng vừa phải 112 50,0 Không quan trọng 3 2,3 Hiểu bệnh mạn tính Đúng 210 93,7 Sai 14 6,3 Hiểu thông tin thuốc Biết tất cả 11 4,9 Có biết một phần 207 92,4 Không biết 6 2,7 Nhận xét: Đa phần BN có ý thức về THA (98,7%) và hiểu biết đúng về bệnh và điều trị THA: chỉ số THA (95,1%), HA mục tiêu (94,2%), biến chứng (96.4%), cách dùng thuốc (83,9%), chế độ ăn (99,6%), chế độ sinh hoạt (99,1%), mạn tính (93,7%) và tầm quan trọng của khám định kì (97,7%). 3.1.5. Thông tin về dịch vụ y tế Bảng 6. Thông tin về dịch vụ y tế Biến số Số lượng (n=224) Tỷ lệ (%) Chất lượng dịch vụ y tế Hài lòng 108 48,2 Bình thường 114 50,9 Không hài lòng 2 0,9 Giải thích nguy cơ Rõ 161 71,9 Không rõ 63 28,1 Không giải thích 0 0,0 Giải thích điều trị Rõ 178 79,5 Không rõ 46 20,5 Không giải thích 0 0,0 Nhắc nhở tuân thủ Thường xuyên 154 68,8 Thỉnh thoảng 70 31,2 Chưa bao giờ 0 0,0 62 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 BHYT Có 222 99,1 Không 2 0,9 Nhận xét: 48,2% BN hài lòng về chất lượng y tế. Tất cả BN đều được giải thích về nguy cơ, điều trị với tỷ lệ được nhận thức rõ tương ứng với các tỷ lệ 71,9% và 79,5%; việc nhắc nhở tuân thủ điều trị tiến hành thường xuyên (68,8%). 3.2. Tuân thủ sử dụng thuốc 3.2.1. Sự tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Sự tuân thủ sử dụng thuốc Nhận xét: Biểu đồ cho thấy tỷ lệ BN tuân thủ kém và không tuân thủ chiếm 27,7%, đa số BN đã có ý thức TTSDT, bao gồm mức tốt 39,1% và trung bình 33,2%. 3.2.2. Sự tuân thủ sử dụng thuốc theo Morisky-8 (MMAS-8) Biểu đồ 2. Sự TTSDT theo bảng hỏi Morisky 8 câu (MMAS-8) Nhận xét: Biểu đồ cho thấy lý do khó TTSDT mà đa số BN gặp phải là: câu 1-Thỉnh thoảng quên uống thuốc (66,2%); câu 7-Cảm thấy phiền phức khi uống thuốc hàng ngày (58,8%); câu 8-Gặp khó khăn khi nhớ việc uống thuốc hàng ngày (51,7%). Sự không TTSDT ít gặp phải nhất là: câu 5-Quên uống thuốc đầy đủ vào ngày hôm qua chỉ có 1,8%. 3.3. Mối liên quan giữa TTSDT và các đặc điểm của ĐTNC Bảng 7. Mối liên quan giữa TTSDT và các đặc điểm của ĐTNC Biến số TTSDT OR (KTC 95%) χ2 p Có n (%) Không n (%) Giới tính Nam 79(64,8) 43(35,2) 0,421 (0,226-0,783) 7,664 0,006Nữ 83(81,4) 19(18,6) Tuổi < 60 45(83,3) 9(16,7) 2,265 (1,032-4,970) 4,310 0,038≥ 60 117(68,8) 53(31,2) Địa dư Thành phố 92(79,3) 24(20,7) 2,081 (1,144-3,785) 5,871 0,015Nông thôn 70(64,8) 38(35,2) 63 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 Công việc CNVC/hưu trí 48(82,3) 10(17,7) 2,189 (1,028-4,664) 4,259 0,039Buôn bán, Lao động 114(68,7) 52(31,3) Học vấn Trung cấp trở lên 39(86,7) 6(13,3) 2,959 (1,184-7,394) 5,789 0,016Dưới trung cấp 123(68,7) 56(31,3) Hoàn cảnh phát hiện Khám chủ động/định kì 38(92,7) 3(7,3) 6,027 (1,787-20,324) 10,394 0,001Hoàn cảnh khác 124(55,4) 59(44,6) Thời gian điều trị ≤ 1 năm 26(61,9) 16(38,1) 0,550 (0,271-1,114) 2,802 0,094>1 năm 136(74,7) 46(25,3) Thời gian mắc ≤ 5 năm 85(82,5) 18(17,5) 2,698 (1,438-5,062) 9,916 0,020> 5 năm 77(63,6) 44(36,4) Phân độ THA Dưới độ 2 105(75,0) 35(25,) 1,421 (0,782-2,581) 1,338 0,247Độ 2 trở lên 57(67,9) 27(32,1) Biến chứng Có 79(76,7) 24(23,3) 1,507 (0,830-2,737) 1,825 0,177Không 83(68,6) 38(31,4) Hoàn cảnh sống Sống một mình 6(75,0) 2(25,0) 1,154 (0,227-5,876) 0,030 0,863Sống với gia đình 156(72,2) 60(27,8) Tiền sử gia đình Có 88(73,3) 32(26,7) 1,115 (0,620-2,004) 0,132 0,716Không 74(71,1) 30(28,9) Bệnh kèm Có 122(69,7) 53(30,3) 0,518 (0,235-1,143) 2,716 0,099Không 40(81,6) 9(18,4) Ý thức về bệnh Có 161(72,9) 60(27,1) 5,367 (0,478-60,274) 2,309 0,129Không 1(33,3) 2(66,7) Chỉ số HA Hiểu đúng 158(74,2) 55(25,8) 5,027 (1,417-17,834) 7,472 0,006Hiểu sai/không biết 4(36,4) 7(63,6) Hiểu biến chứng Biết tất cả 21(87,5) 3(12,5) 2,929 (0,841-10,196) 3,094 0,079Biết 1 phần/không biết 141(70,5) 59(29,5) HA mục tiêu Hiểu đúng 155(73,5) 56(26,5) 2,786 (0,863-8,994) 3,156 0,076Hiểu sai/không biết 7(53,9) 6(46,1) Biện pháp điều trị Biết tất cả 141(74,2) 49(25,8) 1,781 (0,830-3,825) 2,232 0,135Biết 1 phần/không biết 21(61,8) 13(30,2) Cách dùng thuốc Hiểu đúng 143(76,1) 45(23,9) 2,843 (1,363-5,930) 8,185 0,004Hiểu sai/không biết 19(52,8) 17(47,2) Chế độ ăn Biết tất cả 144(75,4) 47(24,6) 2,553 (1,194-5,461) 6,109 0,013Biết 1 phần/không biết 18(54,5) 15(45,5) Chế độ sinh hoạt Biết tất cả 130(75,8) 42(24,2) 1,935 (1,002-3,376) 3,934 0,047Biết 1 phần/không biết 32(61,5) 20(38,5) Khám định kì Quan trọng 162(73,3) 59(26,7) 8,303 0,016 Không quan trọng 0(0) 3(100) Bệnh mạn tính Đúng 155(73,8) 55(26,2) 2,818 (0,946-8,398) 3,717 0,054Sai 7(50) 7(50) Thông tin thuốc Biết tất cả 7(63,6) 4(36,4) 0,655 (0,185-2,320) 0,436 0,509Ít/ Không biết 155(72,8) 58(27,2) Dịch vụ y tế Hài lòng 84(77,8) 24(22,2) 1,705 (0,939-3,097) 3,102 0,078Bình thường/ Không 78(67,2) 38(32,8) Giải thích nguy cơ Rõ 122(75,8) 39(24,2) 2,205 (1,181-4,116) 6,310 0,012Không rõ 38(60,3) 25(39,7) Giải thích điều trị Rõ 136(76,4) 42(23,6) 2,679 (1,367-5,250) 7,548 0,006Không rõ 26(56,5) 20(43,5) 64 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm nhân khẩu học: Qua kết quả nghiên cứu đã cho thấy tỷ suất nam:nữ của NC này là 1,2:1, khá tương đương với tỷ suất chung của điều tra THA toàn quốc theo thống kê của Viện Tim mạch Việt Nam năm 2016 là 1,32:1. Đa phần là BN lớn tuổi ≥ 60 chiếm tỷ lệ 75,9%. BN sống ở thành phố và nông thôn gần như tương đương, 51,8% và 48,2%. Đa phần đối tượng nghiên cứu là lao động, nông nghiệp (54,1%); buôn bán, kinh doanh chiếm 20,1%; CNVC/ hưu trí có thu nhập ổn định chiếm 25,8%. BN có học vấn từ trung cấp trở lên chiếm 20,1%, trung học phổ thông chiếm 28,6%; trung học cơ sở trở xuống chiếm 51,3%. Điều này có thể giải thích, nam giới thường có thói quen không tốt trong ăn uống, sinh hoạt, hút thuốc, bia rượu, sinh hoạt không điều độ, áp lực gia đình xã hội và công việc, Các đặc điểm liên quan đến bệnh: nghiên cứu cũng cho thấy phần lớn BN phát hiện THA khi đã có triệu chứng (53,6%) hoặc tình cờ phát hiện (28,1%); việc khám định kì hoặc khám chủ động để phát hiện THA còn thấp, tương ứng tỷ lệ 11,6% và 6,7%. Đa số BN đã điều trị > 1 năm (81,2%) tương ứng với thời gian mắc bệnh từ 1 năm trở lên chiếm tỉ lệ lớn 81,5%. Phân độ THA phân chia khá đồng đều ở các mức độ bình thường cao, độ 1, độ 2 tương ứng với tỷ lệ 29,9%, 32,6% và 29%; rất ít BN được xếp vào phân độ 3 (8,5%). Gần 1 nửa BN đã có các biến chứng liên quan đến THA (46%); và đa phần là có bệnh kèm (78,1%). Đa số đối tượng đều sống với gia đình (96,4%). Hơn 1 nửa BN đã có tiền sử gia đình liên quan THA (53,6%). Vì vậy, nên có chiến lược dự phòng, phát hiện, kiểm soát, điều trị chặt chẽ ở mọi lứa tuổi, đặc biệt nhóm bệnh nhân trẻ nhằm mục đích phát hiện và quản lý sớm THA ở những đối tượng trên. Đặc điểm về lối sống: với kết quả 20,1% BN không tái khám định kì; 32,2% không theo dõi HA tại nhà; 33,6% vẫn chưa có sự điều chỉnh chế độ ăn; 63,8% chưa có chế độ tập luyện thường xuyên. Một bộ phận BN còn duy trì các thói quen gây THA như hút thuốc lá, uống rượu bia với các tỷ lệ tương ứng là 10,3% và 23,7%. Từ kết quả trên cho thấy, việc hiểu biết đầy đủ đến việc thực hành, áp dụng được trên thực tế không phải dễ dàng. Do đó, cần phải tiếp tục tăng cường tư vấn, tuyên truyền hơn nữa kiến thức cho bệnh nhân, và phải thường xuyên theo dõi, chỉ dẫn, tư vấn cho bệnh nhân. Hiểu biết về bệnh và chế độ điều trị: kết quả cho thấy đa phần BN có ý thức về THA (98,7%) và hiểu biết đúng về bệnh và điều trị THA: chỉ số THA (95,1%), HA mục tiêu (94,2%), biến chứng (96,4%), biện pháp điều trị (100%), cách dùng thuốc (83,9%), chế độ ăn (99,6%), chế độ sinh hoạt (99,1%), mạn tính (93,7%) và tầm quan trọng của khám định kì (97,7%). Kết quả trên cho thấy, việc tiếp tục triển khai hoạt động truyền thông, nâng cao kiến thức của bệnh nhân là rất cần thiết. Đặc biệt, cán bộ y tế có vai trò quan trọng trong trực tiếp khám bệnh, tư vấn, cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe, tăng cường tư vấn biến chứng do THA cho bệnh nhân. Thông tin về dịch vụ y tế: với 48,2% BN hài lòng về chất lượng y tế. Tất cả BN đều được giải thích về nguy cơ, điều trị với tỷ lệ được nhận thức rõ tương ứng với các tỷ lệ 71,9% và 79,5%; việc nhắc nhở tuân thủ điều trị tiến hành thường xuyên (68,8%). Đa phần BN đều hiểu rõ tầm quan trọng của BHYT khi điều trị THA. 4.2. Sự tuân thủ sử dụng thuốc của đối tượng nghiên cứu Với kết quả ở Biểu đồ 1 cho thấy tỷ lệ BN tuân thủ kém và không tuân thủ chiếm 27,7%, con số này thấp hơn NC trên BN điều trị ngoại trú của Hồ Thị Khánh Nhật [9] tại BV Đại học Y Dược Huế năm 2017 là 53% cho thấy hiệu quả của việc tư vấn nâng cao ý thức TTSDT. Đa số BN đã có ý thức TTSDT, bao gồm mức tốt 39,1% và trung bình 33,2%. Tỷ lệ TTSDT ở mức tốt: theo NC của Kim Bảo Giang [10] tại bệnh viện đa khoa Cẩm Khê, Phú Thọ năm 2016 là 48,7%; NC của Nguyễn Hải Yến [11] năm 2011 tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện E là 61,5%. Khi đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc theo Morisky-8 (MMAS-8): với kết quả qua biểu đồ 2 cho thấy lý do khó TTSDT mà đa số BN gặp phải là: câu Nhắc nhở tuân thủ Thường xuyên 121(78,6) 33(21,4) 2,593 (1,407-4,782) 9,617 0,001Không thường xuyên 41(58,6) 29(41,4) BHYT Có 162(72,3) 60(27,7) 5,273 0,022 Không 0(0) 2(100) Nhận xét: Đặc điểm của ĐTNC có liên quan với TTSDT là: giới tính, tuổi, địa dư, công việc, học vấn, hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian mắc; các hiểu biết về chỉ số HA, cách dùng thuốc, chế độ ăn, sinh hoạt, khám định kì; được giải thích về nguy cơ, điều trị, nhắc nhở tuân thủ, có BHYT. 65 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 1-Thỉnh thoảng quên uống thuốc (66,2%); câu 7-Cảm thấy phiền phức khi uống thuốc hàng ngày (58,8%); câu 8-Gặp khó khăn khi nhớ việc uống thuốc hàng ngày (51,7%). Sự không TTSDT ít gặp phải nhất là: câu 5-Quên uống thuốc đầy đủ vào ngày hôm qua chỉ có 1,8%. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thang điểm MMAS-8 để đánh giá TTSDT, theo đó với 8 câu hỏi về hành vi dùng thuốc được đưa ra để phỏng vấn bệnh nhân gồm: thỉnh thoảng quên uống thuốc; quên uống thuốc trong 2 tuần vừa qua; ngày hôm qua quên uống thuốc; tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe xấu hơn do hoặc khi triệu chứng thuyên giảm; quên mang thuốc khi đi xa; cảm thấy phiền phức khi uống thuốc hàng ngày và gặp khó khăn khi phải nhớ uống thuốc đầy đủ. 4.3. Mối liên quan giữa TTSDT và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Qua kết quả nghiên cứu trên của chúng tôi, đã cho thấy các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu có liên quan với TTSDT là: giới tính, tuổi, địa dư, công việc, học vấn, hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian mắc; các hiểu biết về chỉ số HA, cách dùng thuốc, chế độ ăn, sinh hoạt, khám định kì; được giải thích về nguy cơ, điều trị, nhắc nhở tuân thủ, có BHYT. Cụ thể: Nữ giới TTSDT tốt hơn nam, 81,4% so với 64,8%; Tuổi < 60 TTSDT tốt hơn người lớn tuổi (≥ 60), tương ứng 83,3% so với 68,8%; BN thành phố tuân thủ tốt hơn nông thôn, 79,3% so với 64,8%. BN có thu nhập ổn định như CNVC/hưu trí tuân thủ tốt hơn lao động tự do, 82,3% so với 68,7%. BN có học vấn trung cấp trở lên tuân thủ tốt hơn người trình độ trung học phổ thông trở xuống, 82,3% so với 68,7%. BN chủ động tầm soát bệnh tuân thủ tốt hơn được phát hiện tình cờ, 92,7% so với 55,4%. Thời gian mắc ≤ 5 năm có tuân thủ tốt hơn, 82,5% so với 63,6%. BN tuân thủ tốt hơn nếu có hiểu biết về chỉ số HA, 74,2% so với 36,4%; chế độ ăn, 75,4% so với 54,5%; chế độ sinh hoạt, 75,8% so với 61,5%; khám định kì, 73,3% so với 0%. BN tuân thủ tốt nếu được giải thích rõ về nguy cơ, 75,8% so với 60,3%; điều trị, 76,4% so với 56,5%; được nhắc nhở thường xuyên, 78,6% so với 58,6%; có BHYT 72,3% so với 0%. Như vậy, cần phải tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến thức về bệnh và cách điều trị THA cho bệnh nhân đầy đủ và rõ ràng hơn nữa. Đặc biệt, hiểu đúng cách dùng thuốc cần thường xuyên, liên tục, lâu dài theo đúng chỉ định của bác sĩ, cũng như các biện pháp điều chỉnh lối sống như hạn chế thói quen uống bia rượu, thực hiện chế độ ăn hợp lý. Một yếu tố quan trọng không kém, là không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện, chẳng hạn công tác chẩn đoán và kê đơn hợp lý, cải thiện qui trình khám chữa bệnh của BHYT, thái độ và phong cách làm việc ân cần, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp của cán bộ y tế,qua đó giúp bệnh nhân cảm thấy hài lòng, tin tưởng, yên tâm điều trị và tuân thủ sử dụng thuốc được cải thiện và tốt hơn nhiều. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ TTSDT đối với bệnh lý THA ở Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế là 72,3%, tương ứng mức tốt là 39,1% và mức trung bình là 33,2%. Tỷ lệ tuân thủ kém/không tuân thủ là 27,7%. Chúng tôi tìm thấy sự TTSDT của ĐTNC có mối liên quan chặt chẽ với các đặc điểm nhân khẩu học (giới tính, tuổi, địa dư, công việc, học vấn), đặc điểm liên quan đến bệnh (hoàn cảnh phát hiện bệnh, thời gian mắc), các hiểu biết về THA (chỉ số huyết áp, cách dùng thuốc, chế độ ăn, chế độ sinh hoạt, khám định kì) và sự cung cấp thông tin y tế (giải thích rõ về nguy cơ, điều trị, nhắc nhở tuân thủ điều trị, BHYT). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2019), https://www.who.int/news-room/ fact-sheets/detail/hypertension 2. Nguyễn Lân Việt (2016), Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015 – 2016. Hội nghị tăng huyết áp Việt Nam lần thứ II. 3. ACC/AHA (2017), Guideline for the prevention, de- tection, evaluation, and management of high blood pres- sure in adults. 4. Lin Y.et al (2007), Adherence to Antihypertensive Medication among the elderly- A community based-sur- vey in Taiwan City, southern of Taiwan, Taiwan Geriatr Gerontol, 2(3), pp. 176-189. 5. Morisky (2008), Predictive validity of a medication adherence measure in an outpatient setting, Clin Hyper- tens;10:348–354. 6. Ninh Văn Đông (2010), Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông- Hoàn Kiếm- Hà Nội, năm 2010, Trường Đại học tế công cộng. 7. Tâm, P.T, N.T. Đạt and Le Minh Huu (2014), Nghiên 66 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 3, tập 10/2020 cứu tình hình tăng huyết áp và việc thực hiện theo dõi và điều trị ở người 25 tuổi trở lên tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, Y học thực hành, 944: p.312-314. 8. Hồ Thị Khánh Nhật (2017), Đánh giá sự tuân thủ sử dụng thuốc ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng thang điểm Morisky 8 câu hỏi. Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 9. Kim Bảo Giang (2017), Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016, Tạp chí Y tế Công cộng, số 44, 2017. 10. Nguyễn Hải Yến (2012), Tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, Bệnh viện E, Trường Đại học Y tế Công cộng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_tuan_thu_su_dung_thuoc_o_ngoai_tru_tren_benh_n.pdf
Tài liệu liên quan