Lá cây Khôi đốm được sử dụng trong viêm
loét dạ dày tá tràng, một trong những triệu
chứng gây khó chịu cho bệnh nhân là đau. Do
đó thử tác dụng giảm đau sẽ giúp chứng minh
khoa học cho việc sử dụng trong dân gian.
Phương pháp mâm nóng là dùng tác nhân
gây đau là nhiệt độ, máy tail-flick dùng tác
nhân gây đau là lực tác động lên đuôi chuột
được dùng để đánh giá tác dụng giảm đau,
thuốc được dùng làm chứng là codein phosphat
có tác dụng giảm đau do làm tăng ngưỡng nhận
cảm giác đau và giảm các đáp ứng phản xạ với
đau theo cơ chế trung ương. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy phân đoạn n-hexan và ethyl acetat
của lá Khôi đốm có tác dụng giảm đau thông
qua việc kéo dài thời gian phản ứng của chuột
với nhiệt độ và tăng rõ rệt khoảng cách gây phản
xạ đau trên máy tail-flick với liều cao dùng liên
tục trong 7 ngày của phân đoạn n-hexan.
Phương pháp rê kim sử dụng tác nhân cơ
học (đầu kim) tác động vào gan bàn chân chuột
với lực gây đau tối đa là 5 gam (để tránh gây
tổn thương mô) và tốc độ lực là 0,5 gam/giây,
chuột sẽ phản ứng bằng cách rút gan bàn chân
ra khỏi đầu kim. Thời gian phản ứng đau của
từng chuột được ghi lại. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy phân đoạn ethyl acetat làm tăng có
ý nghĩa thống kê lực gây phản xạ đau tuy nhiên
mức tăng chưa khác biệt rõ rệt với lô chứng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 138 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tác dụng giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá cây Khôi Đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 26-30
26
Nghiên cứu tác dụng giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá
cây Khôi Đốm (Sanchezia nobilis Hook.f.)
Bùi Thị Xuân1,*, Vũ Đức Lợi1, Trần Minh Ngọc2, Vũ Đức Cảnh3, Trần Bích Thúy4
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Viện Dược liệu, số 3B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
3Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế, số 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
4Bệnh viện Quân y 109, Tô Hiến Thành, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, Việt Nam
Nhận ngày 01 tháng 11 năm 2018
Chỉnh sửa ngày 08 tháng 11 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018
Tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá tác dụng giảm đau trung ương với 2 mô hình thực nghiệm là
phương pháp mâm nóng và phương pháp rê kim trên chuột nhắt trắng đối với phân đoạn dịch chiết
n-hexan và ethyl acetat của lá cây Khôi đốm thu hái ở tỉnh Nam Định. Kết quả cho thấy theo
đường uống, với liều 64 mg cao/kg/ngày, 192 mg cao/kg/ngày của phân đoạn n-hexan và liều16
mg cao/kg/ngày, 48 mg cao/kg/ngày của phân đoạn ethyl acetat, dùng trong 7 ngày liên tụcthì
phân đoạn ethylacetat tác dụng giảm đau trung ương rõ rệt hơn so với phân đoạn n-hexan.
Từ khóa: Khôi đốm, Xăng sê, giảm đau, mâm nóng, rê kim, Sanchezia nobilis.
1. Đặt vấn đề
Cây Khôi Đốm hay còn gọi là cây Xăng sê
(Sanchezia nobilis. Hook.F.), họ Ô rô-
Acanthaceae đã được biết đến là cây được
dùng làm cảnh, làm thuốc [1]. Cây được di thực
vào Việt Nam, có nguồn gốc chủ yếu từ Peru,
Ecuador [2]. Cây được trồng ở một số tỉnh như
Tuyên Quang, Nam Định... Cây Khôi đốm được
sử dụng theo kinh nghiệm trong điều trị đau dạ
dày tá tràng; khi đau ăn vài lá tươi cùng vài hạt
muối, dùng lâu dài có thể phơi khô hãm nước
uống như trà. Ở nước ngoài cây được nghiên
_______
Tác giả liên hệ. ĐT: 84-904269982.
Email: sealotus82@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4131
cứu một số tác dụng như chống oxi hóa, gây
độc tế bào, chống ung thư.. nhưng chưa nhiều
[3-4]. Ở Việt Nam thì chưa có nhiều nghiên cứu
cả về thành phần hóa học và tác dụng sinh học
của cây. Cây Khôi đốm dễ trồng và chăm sóc,
phát triển tốt thích hợp để sử dụng làm nguyên
liệu làm thuốc nếu được nghiên cứu sâu hơn. Vì
vậy nhóm nghiên cứu đã đánh giá tác dụng
giảm đau của phân đoạn dịch chiết từ lá cây
Khôi đốm.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân đoạn dịch chiết n-hexan và ethyl
acetat của lá Khôi đốm.
B.T. Xuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 26-30 27
Bảng 1: Mẫu nghiên cứu
Phân đoạn dịch
chiết
Dược liệu
tươi (g)
Dược liệu
khô (g)
Khối lượng cao (g)
Liều chuột nhắt tương
đương LS
n-hexan 987,4 329,2 8,841 64 mg cao/kg
ethyl acetat 987,4 329,2 2,228 16 mg cao/kg
2.2. Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống,
khoẻ mạnh, trọng lượng 18 – 22g do Viện Vệ
sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm
của Bộ môn Dược lý 3 – 5 ngày trước khi
nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu
bằng thức ăn chuẩn dành riêng cho chuột, uống
nước tự do.
2.3. Thuốc, hóa chất và thiết bị phục vụ nghiên cứu
- Codein phosphat do Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương cung cấp.
- Máy Hot plate model – DS37 của Ugo-
Basile (Italy)
- Máy đo phản ứng đau Dynamic Plantar
Aesthesiometer 37450 của Ugo Basile (Italy)
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mâm nóng (Hot plate) [5, 6]:
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên
thành 6 lô, mỗi lô 11 con:
- Lô 1 (chứng sinh học): uống nước cất liều
0,2 mL/10 g/ngày.
- Lô 2: uống codein phosphat 20 mg/kg.
- Lô 3: uống mẫu phân đoạn n-hexan liều
64 mg cao/kg/ngày.
- Lô 4: uống mẫu phân đoạn n-hexan
liều 192 mg cao/kg/ngày.
- Lô 5: uống mẫu phân đoạn ethylacetat
liều 16 mg cao/kg/ngày.
- Lô 6: uống mẫu phân đoạn ethylacetat
liều 48 mg cao/kg/ngày.
Chuột các được uống nước hoặc thuốc mỗi
ngày 1 lần vào buổi sáng, với thể tích 0,2
mL/10g/ngày trong 7 ngày liên tục.
Đo thời gian phản ứng với nhiệt độ của
chuột trước khi uống thuốc và sau khi uống
thuốc lần cuối cùng 2 giờ. Đặt chuột lên mâm
nóng (hot plate) luôn duy trì ở nhiệt độ 560C
bằng hệ thống ổn nhiệt. Tính thời gian từ lúc
đặt chuột lên mâm nóng đến khi chuột liếm
chân sau. Loại bỏ những chuột phản ứng quá
nhanh (trước 8 giây) hoặc quá chậm (sau 30
giây). So sánh thời gian phản ứng với kích thích
nhiệt trước và sau khi uống thuốc thử
Phương pháp rê kim [7]:
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên
thành 6 lô, mỗi lô 11 con.
- Lô 1 (chứng sinh học): uống nước cất liều
0,2 mL/10 g/ngày.
- Lô 2: uống codein phosphat 20 mg/kg.
- Lô 3: uống mẫu phân đoạn n-hexan liều
64 mg cao/kg/ngày.
- Lô 4: uống mẫu phân đoạn n-hexan liều
192 mg cao/kg/ngày.
- Lô 5: uống mẫu phân đoạn ethylacetat liều
16 mg cao/kg/ngày.
- Lô 6: uống mẫu phân đoạn ethylacetatliều
48 mg cao/kg/ngày.
Chuột các lô được uống nước hoặc thuốc
mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng, với thể tích 0,2
mL/10g/ngày trong 7 ngày liên tục.
Đo thời gian phản ứng với đau của chuột và
lực gây đau đối với chuột (sử dụng máy
Dynamic Plantar Aesthesiometer 37450 của
Ugo Basile) trước khi uống thuốc và sau khi
uống thuốc lần cuối cùng 2 giờ. So sánh thời
gian phản ứng với kích thích đau trước và sau
khi uống thuốc thử.
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau của
phân đoạn n-hexan và ethyl acetat của lá cây
Khôi Đốm bằng phương pháp mâm nóng
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
B.T. Xuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 26-30
28
- Không có sự khác biệt về thời gian phản
ứng với nhiệt độ ở tất cả các lô nghiên cứu tại
thời điểm trước uống thuốc.
- Codein có tác dụng kéo dài rõ rệt thời gian
phản ứng với nhiệt độ của chuột so với thời
điểm trước khi uống codein (p < 0,001) và so
với lô chứng sinh học (p < 0,01).
- Phân đoạn n-hexan ở cả 2 liều nghiên cứu
đều có xu hướng kéo dài thời gian phản ứng với
nhiệt độ của chuột so với thời điểm trước khi
uống thuốc và so với lô chứng sinh học, tuy
nhiên sự khác biệt là chưa có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05.
- Phân đoạn ethyl acetat
+ Liều thấp: có xu hướng kéo dài thời gian
phản ứng với nhiệt độ của chuột so với thời
điểm trước khi uống thuốc và so với lô chứng
sinh học, tuy nhiên sự khác biệt là chưa có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.
+ Liều cao: kéo dài có ý nghĩa thống kê thời
gian phản ứng với nhiệt độ của chuột so với
thời điểm trước khi uống thuốc (p < 0,01) và so
với lô chứng sinh học (p < 0,05).
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân đoạn n-hexan và ethyl acetat của lá Khôi Đốm lên thời gian phản ứng
với nhiệt độ của chuột nhắt trắng
Lô chuột
(n = 11)
Thời gian phản ứng với nhiệt độ p trước-sau
Trước Sau
Lô 1
(chứng sinh học)
16,39 ± 3,05 15,92 ± 2,40 > 0,05
Lô 2
(Codein 20 mg/kg)
14,19 ± 3,03 21,11 ± 5,57** <0,001
Lô 3
(phân đoạn n-hexan64 mg cao/kg)
14,25 ± 2,45 16,64 ± 3,14 > 0,05
Lô 4
(phân đoạn n-hexan192 mg cao/kg)
15,67 ± 3,77
p4-3> 0,05
16,66 ± 3,36
p4-3> 0,05
> 0,05
Lô 5
(phân đoạn ethyl acetat16 mg cao/kg)
16,35 ± 4,92 18,60 ± 4,96 > 0,05
Lô 6
(phân đoạn ethyl acetat48 mg cao/kg)
14,36 ± 2,95
p4-3> 0,05
20,01 ± 4,27*
p4-3> 0,05
< 0,01
3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng giảm đau của
phân đoạn n-hexan và ethyl acetat của lá cây
Khôi Đốm bằng phương pháp rê kim
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Không có sự khác biệt về lực gây phản
xạ đau và thời gian đáp ứng với đau của chuột
ở tất cả các lô nghiên cứu tại thời điểm trước
uống thuốc.
- Codein 20 mg/kg có tác dụng làm tăng rõ
rệt lực gây phản xạ đau và thời gian đáp ứng
với đau trên máy đo ngưỡng đau của chuột (p
so với lô chứng sinh học và p so với trước khi
uống codein đều < 0,01).
- Phân đoạn n-hexan ở cả hai liều nghiên
cứu đều không làm thay đổi lực gây phản xạ
đau và thời gian phản ứng với đau trên máy
đo ngưỡng đau của chuột so với thời điểm
trước khi uống thuốc và so với lô chứng sinh
học (p > 0,05).
- Phân đoạn ethylacetat ở cả hai liều nghiên
cứu đều làm tăng có ý nghĩa thống kê lực gây
phản xạ đau và thời gian đáp ứng với đau trên
máy đo ngưỡng đau của chuột so với thời điểm
trước khi uống thuốc (p < 0,05), tuy nhiên mức
tăng này chưa khác biệt rõ rệt so với lô chứng
sinh học (p > 0,05).
B.T. Xuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 26-30 29
Bảng 3. Tác dụng giảm đau của phân đoạn n-hexan và ethyl acetat của lá Khôi Đốm
Lô chuột
(n = 11)
Lực gây đau trên máy đo ngưỡng đau
(gam)
Thời gian phản ứng đau (giây)
Trước Sau Trước Sau
Lô 1
(chứng sinh học)
8,10 ± 1,31 8,15 ± 1,29 4,69 ± 0,81 4,64 ± 0,79
Lô 2
(Codein 20 mg/kg)
8,64 ± 1,09
10,06 ± 1,49**
ptrước-sau< 0,01
4,95 ± 0,66
5,82 ± 0,91**
ptrước-sau< 0,01
Lô 3
(Mẫu B 64 mg cao/kg)
7,76 ± 1,43
7,35 ± 0,69
ptrước-sau> 0,05
4,44 ± 0,87
4,18 ± 0,42
ptrước-sau> 0,05
Lô 4
(Mẫu B 192 mg cao/kg)
8,95 ± 1,83
8,20 ± 1,44
ptrước-sau> 0,05
p4-3> 0,05
5,53 ± 1,60
4,70 ± 0,86
ptrước-sau> 0,05
p4-3> 0,05
Lô 5
(Mẫu C 16 mg cao/kg)
7,24 ± 1,83
8,66 ± 2,02
ptrước-sau< 0,05
4,10 ± 1,11
4,98 ± 1,22
ptrước-sau< 0,05
Lô 6
(Mẫu C 48 mg cao/kg)
7,38 ± 0,92
8,93 ± 1,27
ptrước-sau< 0,05
p4-3> 0,05
4,09 ± 0,58
5,14 ± 0,76
ptrước-sau< 0,01
p4-3> 0,05
4. Bàn luận
Lá cây Khôi đốm được sử dụng trong viêm
loét dạ dày tá tràng, một trong những triệu
chứng gây khó chịu cho bệnh nhân là đau. Do
đó thử tác dụng giảm đau sẽ giúp chứng minh
khoa học cho việc sử dụng trong dân gian.
Phương pháp mâm nóng là dùng tác nhân
gây đau là nhiệt độ, máy tail-flick dùng tác
nhân gây đau là lực tác động lên đuôi chuột
được dùng để đánh giá tác dụng giảm đau,
thuốc được dùng làm chứng là codein phosphat
có tác dụng giảm đau do làm tăng ngưỡng nhận
cảm giác đau và giảm các đáp ứng phản xạ với
đau theo cơ chế trung ương. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy phân đoạn n-hexan và ethyl acetat
của lá Khôi đốm có tác dụng giảm đau thông
qua việc kéo dài thời gian phản ứng của chuột
với nhiệt độ và tăng rõ rệt khoảng cách gây phản
xạ đau trên máy tail-flick với liều cao dùng liên
tục trong 7 ngày của phân đoạn n-hexan.
Phương pháp rê kim sử dụng tác nhân cơ
học (đầu kim) tác động vào gan bàn chân chuột
với lực gây đau tối đa là 5 gam (để tránh gây
tổn thương mô) và tốc độ lực là 0,5 gam/giây,
chuột sẽ phản ứng bằng cách rút gan bàn chân
ra khỏi đầu kim. Thời gian phản ứng đau của
từng chuột được ghi lại. Qua kết quả nghiên
cứu cho thấy phân đoạn ethyl acetat làm tăng có
ý nghĩa thống kê lực gây phản xạ đau tuy nhiên
mức tăng chưa khác biệt rõ rệt với lô chứng.
5. Kết luận
Đánh giá tác dụng giảm đau trung ương của
phân đoạn n-hexan và ethyl acetat chiết xuất từ
lá cây Khôi đốm bằng phương pháp mâm nóng
và phương pháp rê kim liều dùng
64mg/kg/ngày, 192mg/kg/ngày của phân đoạn
n-hexan và 16mg/kg/ngày, 48 mg/kg/ngày của
phân đoạn ethyl acetat uống trong 7 ngày liên
tục thấy có tác dụng giảm đau rõ rệt trên phân
đoạn ethyl acetat.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học
Quốc Gia Hà Nội, đề tài “Nghiên cứu phát triển
nguồn nguyên liệu để hôc trợ điều trị bệnh viêm
dạ dày từ cây Khôi Đốm (Sanchezia spp)”, mã
số: QG.18.20.
B.T. Xuân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 26-30
30
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Tiến Bân, Danh mục các loài thực vật
Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2005, Tập 3.
[2] Leonard, E.C.S., Sanchezia and related American
Acanthaceae. Rhodora, 1964. 66: p. 313-343.
[3] Abu.Shuaib al et., Preliminary phytochemical
screening and cytotoxic potentials from leaves of
Sanchezia speciosa Hook. f. International
Journal of Advances in Scientific Research,
2015. 1(3): p. 145-150.
[4] Mohammadjavad Payda al et, In vitro anti-oxidant
and anti-cancer activity of methanolic extract
from Sanchezia speciosa leaves. Pakistan Journal
of Biological Sciences, 2013. 16: p. 1212.
[5] Vogel HG, Chapter H: Analgesic, Anti-
Inflammatory, and Anti-Pyretic Activity, Drug
Discovery and Evaluation: Pharmacological
Assays. 3rd edition, Springer, 2008: p. 670-773.
[6] Mishra D, Ghosh G, Kumar PS and Panda PK,An
experimental study of analgesic activity of
selective COX-2 inhibitor with conventional
NSAIDs. Asian Journal of Pharmaceutical and
Clinical Research, 2011. 4(1): p. 78-81.
[7] Funai Y, P.A., Uta D et al, Systemic
dexmedetomidine augments inhibitory synaptic
transmission in the superficial dorsal horn through
activation of descending noradrenergic control: an
in vivo patch-clamp analysis of analgesic
mechanisms. Pain, 2014. 155(3): p. 617–628.
The Analgesic Effect of Extracts and Fractions of
Sanchezia nobilis Hook.f. Leaves
Bui Thi Xuan1, Vu Duc Loi1, Tran Minh Ngoc2, Vu Duc Canh3, Tran Bich Thuy4
1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2National Institute of Medicinal Material, 3B Quang Trung, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
3Drug Administration, Ministry of Public Health, 138A Giang Vo, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam
4Military Hospital, 109 To Hien Thanh, Vinh Yen, Vinh Phuc, Vietnam
Abstract: Evaluation of central analgesic efficacy with two experimental models was the hot-plate
method and white needle-guided method for the n-hexane extract and ethyl acetate fraction of
Sanchezia nobilis Hook.f. leaves collected in Nam Dinh province. The study results show that by oral
administration, at a dose of 64 mg/kg/day, 192 mg/kg/day for n-hexane and 16 mg/kg/day, 48
mg/kg/day for ethyl acetate fraction, for 7 consecutive days, the ethyl acetate fraction had more
pronounced central analgesic effect than the n-hexane fraction.
Keywords: Sanchezia nobilis Hook.f., central analgesic effect, hot-plate method, needle-guided method.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tac_dung_giam_dau_cua_phan_doan_dich_chiet_tu_la.pdf