Diễn tiến tình hình vật chứa nhiễm bọ gậy Aedes và mối liên quan giữa các chỉ số giám sát bọ gậy hàng tháng với số mắc sốt dengue, sốt xuất huyết Dengue tại các huyện/thị trong tỉnh Long An
Diễn tiến chỉ số Breteau cấp huyện /thị
qua các năm và theo tháng trong năm
Bảng 1 cho thấy BI ở các huyện có gía trị
trung bình/tháng cao hơn 50 có xu hướng
giảm hàng năm. Đây có thể là kết quả của
nổ lực của chương trình cũng như có phần
nâng cao nhận thức của người dân đi cùng
sự phát triển kinh tế xã hội. Hai năm 2005
và 2006 không có huyện nào có chỉ số này
hơn 50. Các huyện có chỉ số Breteau trung
bình/tháng thấp hơn 50 thì diễn biến giao
động, điều này phản ánh thói quen sử dụng
nước và mức độ kiên trì của người dân
trong xử lý các dụng cụ chứa nước có bọ
gậy. Kết quả này chưa thấy đề cập trong các
nghiên cứu hay báo cáo trước.
Bảng 2 cho thấy kết quả khảo sát hai
năm 2005 và 2006 cho thấy phần lớn các
huyện trong tỉnh có đỉnh chỉ số bretau vào
tháng 8, phù hợp với báo cáo tổng kết Viện
Pasteur năm 2006(3). Một số huyện vùng
đồng bằng có đỉnh đến muộn hơn có thể do
ảnh hưởng lượng mưa không đều giữa các
vùng vùng, trong khi vùng Đồng Tháp
Mười có đỉnh đến sớm hơn có thể do sau
tháng 8 vùng Đồng Tháp Mười bị ngập lũ
không còn ổ phát sinh bọ gậy tự nhiên hay
nhân tạo nữa. Kết quả phù hợp với Hướng
dẫn giám sát, chẩn đoán và điều trị Bộ Y
tế(1).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn tiến tình hình vật chứa nhiễm bọ gậy Aedes và mối liên quan giữa các chỉ số giám sát bọ gậy hàng tháng với số mắc sốt dengue, sốt xuất huyết Dengue tại các huyện/thị trong tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học
97
DIỄN TIẾN TÌNH HÌNH VẬT CHỨA NHIỄM BỌ GẬY AEDES
VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT BỌ GẬY HÀNG
THÁNG
VỚI SỐ MẮC SỐT DENGUE, SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
TẠI CÁC HUYỆN/THỊ TRONG TỈNH LONG AN
Trần Văn Hiền *
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả diễn tiến chỉ số Breteau(BI) cấp huyện/thị qua các năm và theo tháng
trong năm và xác định mối liên quan giữa các chỉ số theo dõi bọ gậy Aedes với số mắc Dengue và sốt xuất
huyết Dengue hàng tháng từ 1999 đến 2006 tại các huyện/thị trong tỉnh Long an.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp hồi cứu. Nguồn số liệu là tất cả
báo cáo tháng về giám sát vectơ sốt xuất huyết tại huyện thị cũng như số mắc dengue và sốt dengue hàng
tháng tại tất cả huyện thị trong tỉnh từ năm 1999 đến 2006 có cập nhật từ các nguồn bổ sung từ bệnh
viện đa khoa tỉnh và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài các yếu tố về năm tháng, địa phương, các chỉ số theo
dõi bọ gậy Aedes được thu thập theo hướng dẫn của Viện Pasteur tp HCM và Tổ chức y tế thế giới bao
gồm chỉ số Breteau, chỉ số nhà, và chỉ số dụng cụ. Ca bệnh bao gồm toàn bộ số ca mắc dengue và số ca mắc
dengue độ III, IV. Phần mềm SPSS mô tả chỉ số Breteau trung bình theo năm và tháng, phân tích hệ số
tương quan và hồi qui tuyến tính đơn biến trong xác định mối liên quan ca bệnh và các chỉ số côn trùng.
Kết quả: Chỉ số BI ở các huyện có gía trị trung bình/tháng cao hơn 50 có xu hướng giảm hàng năm.
Hai năm 2005 và 2006 không có huyện nào có chỉ số này hơn 50. Các huyện có chỉ số Breteau trung
bình/tháng thấp hơn 50 thì diễn biến giao động. Kết quả khảo sát hai năm 2005 và 2006 cho thấy phần lớn
các huyện trong tỉnh có đỉnh chỉ số Breteau vào tháng 8, một số huyện vùng đồng bằng có đỉnh đến muộn
hơn, trong khi vùng Đồng Tháp Mười có đỉnh đến sớm hơn. Số ca sốt dengue và sốt xuất huyết dengue
toàn bộ và các chỉ số theo dõi về bọ gậy Aedes hàng tháng tại các huyện thị trong tỉnh từ 1999-2006 có hệ
số tương quan yếu (r ≤0,093) và không có mối tương quan khi khảo sát bằng hồi qui tuyến tính đơn biến
(p =0,290 và 0,294). Trong khi các chỉ số côn trùng có hệ số tương quan với ca bệnh độ III, IV mạnh hơn (r
> 0,147, p =0,.000) và khảo sát bằng hồi qui tuyến tính đơn biến cùng có mối liên quan ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Với nỗ lực của Chương trình và Ban Ngành cùng sự phát triển kinh tế xã hội, tình hình
dụng cụ chứa nước nhiễm bọ gậy Aedes có cải thiện hàng năm, nhưng vẫn còn duy trì ở mức thấp (chỉ số
Breteau trung bình/tháng thường < 60). Đây có thể là một yếu tố khiến Long an trong nhiều năm gần đây
số trường hợp sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue thấp hơn một số tỉnh lân cận. Đa phần các huyện có
đỉnh chỉ số Breteau vào tháng 8. Trong điều kiện chẩn đoán tại Long an, có sự liên quan rõ giữa các chỉ số
theo dõi bọ gây và số ca sốt Dengue và sốt suất huyết Dengue độ III và IV, nhưng liên quan yếu với các ca
độ I, II.
ABSTRACT
SEQUENCE OF WATER CONTAINERS CONTAMINATED BY AE. AEGYPTI LARVAE AND
RELATION BETWEEN MONTHLY SURVEY AE.AEGYPTI LARVAE INDEX AND INCIDENCE
OF DENGUE FEVER AND DENGUE HAEMORHAGIC FEVER IN DISTRICTS/TOWN OF
LONG AN PROVINCE FROM 1999 TO 2006.
Trần Văn Hiền * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 2 - 2008: 98 - 101
Objectives: To decribe sequence of Breteau indices in districts/town by years and by months and to
define the association between entomological indices of Aedes larvae and number of cases of Dengue fever
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học
98
and Dengue heamorhagic fever monthly collected in districts/town from 1999 to 2006 in Long an
province..
Method: The study is conducted by a retrospective method. Data are monthly reports of Ae. aegypti
larvae surveillances and cases of dengue fever and dengue heamorhagic fever monthly collected in
districts/town from 1999 to 2006 in Long an province completed by data from the provincial hospital
and those from Ho Chi Minh City. Besides factors of years, months and places, Aedes larvae indices
were collected following guidelines of The Pasteur Institute of the Ho Chi Minh city and the World Health
Organization including Breteau Index (BI), House Index (HI), and Container Index (CI). Dengue cases
include total monthly Dengue cases and cases of dengue heamorhagic fever level II, IV. SPSS software
describes means of Breteau Indices by years and months, analyses correlation co-efficients and partial
linear regression in difining the association between Dengue cases and the entomologicaol indices.
Results: Breteau Indices of districts/town with monthly mean higher than 50 trend to decrease by
years. By 2005 and 2006, no district/town has this index higher than 50. In districts/town with monthly
mean Breteau Indices lower than 50, these indices waver. Statistic in two years 2005 and 2006 shows that
most districts/town have peaks of BI in August, some districts in the plain have BI peaks coming later,
while those in The Plain of Reed have BI peaks coming earlier. Number of total dengue cases and Aedes
larvae Indices have weak correlation co-efficients (r ≤0.093) and have no association in partial linear
regression tests (p =0.290 and 0.294). While entomological indices have higher correlation co-efficients
with cases of Dengue heamorhagic fever level II, IV (r >0.147; p =0.000), and partial linear regression
tests are highly significant.
Conclusion: With the effort of Dengue fever control program, mention of local authority levels, and
socio-economiocal development, state of water containers contaminated by A. aegypti larvae in Long an
have improved by years, but still manitain at low level (monthly mean Breteau Indices < 60). This can be
a factor that helps Long an by many recent years get Dengue cases less than that of many neibouring
cities. Most districts/town have peak of BI in August. In the capacity of the diagnosis of Dengue in Long
an, there is strong association between A.aegypti larvae indices and cases of Dengue heamorhagic fever
level II, IV, but it become weaker with dengue cases level I,II.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết là bệnh nguy hiểm, hàng
năm có tỉ lệ mắc và chết cao trong khu vực
Tây Thái Bình Dương(1), ở Việt Nam tập
trung vào các tỉnh thuộc vùng đồng bằng
sông Cửu Long(8).
Để virus dengue lây truyền, muỗi Aedes,
nhờ vào các vật chứa nước tự nhiên và nhân
tạo trong ngoài nhà làm nơi đẻ trứng để
phát triển quần thể khi người sử dụng
không thường xuyên quan tâm, được xem
như vectơ chính(6,7,8)
Qua nhiều năm, với nổ lực của ngành
và các ban ngành liên quan trong vận động
nhân dân chủ động phòng chống sốt xuất
huyết củng như sự phát triển kinh tế xã hội
trong đời sống nhân dân thì tình hình vật
chứa nhiễm bọ gậy đã cải thiện như thế nào
cũng như mối liên quan về mặt thống kê
của chúng với tình hình sốt dengue, sốt xuất
huyết dengue ở mức độ nào là câu hỏi mà
một người làm công tác quản lý chương
trình cần biết để đánh giá các biệt pháp can
thiệp cũng như giám sát. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với các mục tiêu sau:
- Mô tả diễn tiến chỉ số Breteau cấp
huyện/thị qua các năm và theo tháng trong
năm.
- Xác định mối liên quan giữa các chỉ số
theo dõi bọ gậy Aedes với số mắc Dengue và
sốt xuất huyết Dengue.
* Sở y tế tỉnh Long An
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học
98
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thực hiện theo phương pháp hồi cứu.
Nguồn số liệu
Tất cả báo cáo định kỳ về giám sát vectơ
sốt xuất huyết tại huyện thị cũng như số
mắc dengue và sốt dengue hàng tháng tại
tất cả huyện thị trong tỉnh từ năm 1999 đến
2006 có cập nhật các nguồn bổ sung số liệu
từ bệnhv iện đa khoa tỉnh và các bệnh viện
từ tp.HCM.
Các biến số thu thập
Ngoài các yếu tố về năm tháng, địa
phương, các chỉ số (cs) theo dõi bọ gậy
Aedes được thu thập theo hướng dẫn của
Viện Pasteur tp HCM(4) và Tổ chức y tế thế
giới(5,6) bao gồm:
- Cs Breteau
- Cs nhà
- Cs dụng cụ
Và các biến số về ca bệnh:
- Số mắc dengue và sốt xuất huyết
dengue toàn bộ tại từng huyện thị trong
tháng
- Số mắc dengue và sốt xuất huyết
dengue độ III và IV tại huyện thị trong
tháng.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ
Bảng1. Trung bình chỉ số Breteau/tháng qua các
năm (1999-2006):
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cần
Giuộc
301 282 206 158 165 108 41 34
Cần
Đước
109 68 39 46 51 60 29 36
Bến Lức 205 31 58 19 116 43 37 25
Đức Hoà 17 4 33 41 5 7
Đức Huệ 47 17 14 11 14
Tân Trụ 34 34 27 26 27 35 30 26
Châu
Thành
7 6 9 12 19 30 21
Thị Xã 77 95 95 88 87 41 15 28
Thủ thừa 118 69 59 22 27 12 6
Mộc Hoá 115 89 77 75 54 42 37 51
Tân 14 28 23
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Thạnh
Thạnh
Hóa
57 42 26 29 26
Vĩnh
Hưng
113 66 52 56 37 49
Tân
Hưng
12 8 11 21 14 12 17 21
Toàn tỉnh 127 75 65 52 54 38 26 27
Bảng 2. Trung bình chỉ số Breteau/tháng qua
các tháng trong 2 năm (2005-2006):
Tháng
Huyện
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cần
Giuộc
43 36 21 17 52 51 52 56 28 29 39 30
Cần
Đước
32 31 25 19 39 33 36 33 37 44 31 29
Bến Lức 18 19 47 51 44 22 31 53 31 26 12 13
Đức
Hòa
4 4 3 6 6 8 9 11 7 5 7 4
Đức
Huệ
14 17 14 13 11 16 11 9 12 8 16 11
Tân Trụ 28 23 25 27 51 35 32 42 24 26 22 24
Châu
Thành
11 32 17 10 30 32 16 26 50 22 33 30
Thị xã 2 9 12 18 14 20 26 32 33 39 18 22
Thủ
Thừa
4 6 2 7 10 12 7 8 34 8 6 6
Mộc
Hóa
28 18 14 29 30 80 85 87 24 26 57 49
Tân
Thạnh
22 22 19 28 32 30 30 32 26 23 26 21
Thạnh
Hóa
18 23 28 20 26 42 42 32 26 23 2 30
Vĩnh
Hưng
49 61 46 44 49 38 35 23 28 56 45 42
Tân
Hưng
11 14 11 13 11 19 22 30 15 17 31 30
Toàn
tỉnh
20 23 20 22 27 32 31 34 27 25 26 24
0
50
100
150
1999 2001 2003 2005
BI
Năm
BI trung bình của tinh qua các năm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học
99
Bảng 3. Mối liên quan số ca sốt dengue và sốt
xuất huyết dengue với các chỉ số theo dõi về bọ
gậy Aedes hàng tháng tại các huyện thị trong
tỉnh từ 1999-2006:
n Tương quan
(Spearman)
Hồi qui
tuyến tính
đơn biến
r p B p
Cs. Breteau (BI) 1041 .093 .003 .012 .290
Cs. nhà (HI) 1041 .076 .014 .044 .138
Cs. dụng cụ (CI) 1041 .093 .003 .048 .294
Bảng 4. Mối tương quan ca sốt xuất huyết
dengue độ III,IV với các chỉ số theo dõi về bọ gậy
Aedes hàng tháng tại các huyện thị trong tỉnh từ
1999-2006:
n Tương quan
(Spearman)
Hồi qui tuyến tính
đơn biến
r p B p
Cs. Breteau (BI) 1040 .183 .000 .011 .000
Cs. nhà (HI) 1040 .163 .000 .026 .000
Cs. dụng cụ (CI) 1040 .147 .000 .036 .000
BÀN LUẬN
Diễn tiến chỉ số Breteau cấp huyện /thị
qua các năm và theo tháng trong năm
Bảng 1 cho thấy BI ở các huyện có gía trị
trung bình/tháng cao hơn 50 có xu hướng
giảm hàng năm. Đây có thể là kết quả của
nổ lực của chương trình cũng như có phần
nâng cao nhận thức của người dân đi cùng
sự phát triển kinh tế xã hội. Hai năm 2005
và 2006 không có huyện nào có chỉ số này
hơn 50. Các huyện có chỉ số Breteau trung
bình/tháng thấp hơn 50 thì diễn biến giao
động, điều này phản ánh thói quen sử dụng
nước và mức độ kiên trì của người dân
trong xử lý các dụng cụ chứa nước có bọ
gậy. Kết quả này chưa thấy đề cập trong các
nghiên cứu hay báo cáo trước.
Bảng 2 cho thấy kết quả khảo sát hai
năm 2005 và 2006 cho thấy phần lớn các
huyện trong tỉnh có đỉnh chỉ số bretau vào
tháng 8, phù hợp với báo cáo tổng kết Viện
Pasteur năm 2006(3). Một số huyện vùng
đồng bằng có đỉnh đến muộn hơn có thể do
ảnh hưởng lượng mưa không đều giữa các
vùng vùng, trong khi vùng Đồng Tháp
Mười có đỉnh đến sớm hơn có thể do sau
tháng 8 vùng Đồng Tháp Mười bị ngập lũ
không còn ổ phát sinh bọ gậy tự nhiên hay
nhân tạo nữa. Kết quả phù hợp với Hướng
dẫn giám sát, chẩn đoán và điều trị Bộ Y
tế(1).
Mối liên quan giữa các chỉ số theo dõi
bọ gậy Aedes với số mắc Dengue và sốt
xuất huyết Dengue
Bảng 3 cho thấy số ca sốt Dengue và sốt
xuất huyết Dengue với các chỉ số theo dõi
về bọ gậy Aedes hàng tháng tại các huyện thị
trong tỉnh từ 1999-2006 có hệ số tương quan
yếu (r ≤0,093) và khảo sát bằng hồi qui
tuyến tính đơn biến các chỉ số đều không có
mối tương quan (p = 0,290 và 0,294). Số ca
bệnh ngoài việc phụ thuộc vào mức độ địa
phương có lưu hành virus dengue, tình
trạng miễn dịch cá thể, tuổi và di truyền của
bệnh nhân(4), nó còn phụ thuộc khả năng
việc chẩn đoán tại cơ sở nhất là các trường
hợp sốt độ I, II phát hiện tại y tế xã phường.
Có thể những điều này ảnh hưởng kết quả
của nghiên cứu.
Bảng 4: Giá trị các chỉ số theo dõi bọ gậy
có tương quan với số ca sốt xuất huyết độ
III,IV (r >0,147, p = 0,000) (thống kê không
áp dụng hồi qui đa biến do các biến độc lập
có cùng một tính chất). Sự liên quan này có
thể do tại cấp huyện thị đều có các trang
thiệt bị nên việc chẩn đoán các trường hợp
sốc sốt xuất huyết độ III và IV có thể được
thực hiện tốt hơn. Sự liên quan ca sốt huyết
thanh dương tính với Dengue với điều kiện
phát sinh muỗi như vật phế thải quanh nhà
được một nhóm nghiên cứu ở miền Nam
Việt Nam(2) thực hiện.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
B
I
Tháng
BI Long an theo tháng 2005-2006
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 2 * 2008 Nghiên cứu Y học
100
KẾT LUẬN
Với nỗ lực của Chương trình và Ban
Ngành cùng sự phát triển kinh tế xã hội,
tình hình dụng cụ chứa nước nhiễm bọ
gậy Aedes có cải thiện hàng năm, nhưng
vẫn còn duy trì ở mức thấp (chỉ số Breteau
trung bình/tháng thường < 60). Đây có thể
là một yếu tố khiến Long an trong nhiều
năm gần đây số trường hợp sốt dengue và
sốt xuất huyết dengue thấp hơn một số
tỉnh lân cận.
Đa phần các huyện có đỉnh cs Breteau
vào tháng 8.
Trong điều kiện chẩn đoán tại Long an,
có sự liên quan rõ giữa các chỉ số theo dõi
bọ gậy và số ca sốt Dengue và sốt xuất
huyết Dengue độ III và IV, nhưng liên quan
yếu với các ca độ I, II.
TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2001). Hướng dẫn Giám sát, chẩn đoán và điều
trị bệnh sốt xuất huyết. Nhà xuất bản y học: xuất bản,
trang 9.
2. Thai KT, Binh TQ, Giao PT, Phuong HL, Hung le Q,
Van Nam N, et al (2005). Seroprevalence of dengue
antibodies, annual incidence and risk factors among
children in southern Vietnam. Trop Med Int
Health;10:379–86.
3. Viện Pasteur tp HCM (2007). Tổng kết năm 2006 công
tác phòng chống sốt xuất huyết .
4. Viện Pasteur tp. HCM. Hướng dẫn giám sát dengue và
kiểm soát muỗi năm 2006.
5. WHO (World Health Organization in western Pacific) .
Dengue and dengue haemorrhagic fever.
6. World Health Organization. Dengue haemorrhagic
fever: diagnosis, treatment, prevention, and control.
Geneva: The Organization;1997. p 48.
7. WHO (2001). Tài liệu hướng dẫn phòng chống sốt
Dengue và sốt xuất huyềt Dengue của WHO. Nhà xuất
bản y học: xuất bản, trang 4,9,51.
WHO (World Health Organisation. Regional Office
for Western Pacific Manila) (2003). WHO
published Guideline for dengue surveilance and
mosquito control. WHO: Second edition, p 9,20.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dien_tien_tinh_hinh_vat_chua_nhiem_bo_gay_aedes_va_moi_lien.pdf