KẾT LUẬN
Trên cơ sở nhu cầu thực tế sản xuất,
nghiên cứu đã kế thừa các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước về công nghệ và thiết sấy,
lý thuyết về truyền nhiệt, tính toán thiết bị trao
đổi nhiệt, đặc tính của nấm và yêu cầu chất
lượng của nấm sau khi sấy để tính toán thiết
kế và chế tạo máy sấy nấm theo nguyên lý sấy
bơm nhiệt năng suất 50 kg/mẻ.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy máy sấy
hoạt động ổn định, các thông số hoạt động
của máy sấy như nhiệt độ tác nhân sấy, vận
tốc tác nhân sấy, thời gian sấy và ẩm độ tác
nhân sấy được cài đặt, hiển thị và giám sát tự
động và chính xác. Với nấm bào ngư, tại
nhiệt độ sấy 50oC, thời gian sấy là 6 giờ, tiêu
thụ điện năng riêng cho quá trình sấy là 2,1
kWh/kg nấm khô. Với nấm mộc nhĩ, tại nhiệt
độ sấy 53oC, thời gian sấy là 5 giờ, tiêu thụ
điện năng riêng cho quá trình sấy là 1,49
kWh/kg nấm khô. Ẩm độ nấm bào ngư và
nấm mộc nhĩ sau khi sấy là 14%, chất lượng
nấm sau khi sấy đạt Tiêu chuẩn Việt Nam.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thực nghiệm sấy nấm mộc nhĩ và nấm bào ngư bằng máy sấy bơm nhiệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
91
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO
VÀ THỰC NGHIỆM SẤY NẤM MỘC NHĨ VÀ NẤM BÀO NGƯ BẰNG
MÁY SẤY BƠM NHIỆT
STUDY ON DESIGNING, MANUFACTURING AND EXPERIMENTAL
DRYING OF BLACK FUNGUS AND OYSTER MUSHROOM
BY HEAT PUMP DRYER
Lê Anh Đức1, Bùi Mạnh Tuân2
1Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Ngày toà soạn nhận bài 28/10/2019, ngày phản biện đánh giá 03/11/2019, ngày chấp nhận đăng 18/11/2019.
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã thực hiện thiết kế, chế tạo và khảo nghiệm máy sấy nấm mộc nhĩ và nấm
bào ngư theo nguyên lý sấy bơm nhiệt. Một máy sấy đã được chế tạo với năng suất 50 kg/mẻ.
Các thông số hoạt động của máy sấy như nhiệt độ tác nhân sấy, ẩm độ tương đối tác
nhân sấy, vận tốc tác nhân sấy và thời gian sấy và được cài đặt, hiển thị và giám sát tự động.
Các thông số năng lượng của quá trình sấy được ghi nhận và lưu trữ trên bộ ghi năng lượng.
Kết quả sấy thử nghiệm cho thấy máy sấy hoạt động ổn định, rút ngắn thời gian sấy khoảng 1
- 1,5 giờ và nâng cao chất lượng nấm sau khi sấy so với các phương pháp sấy nấm hiện nay.
Từ khóa: sấy; bơm nhiệt; nhiệt độ tác nhân sấy; độ ẩm; nấm.
ABSTRACT
The research carried out to design, manufacture and test of a heat pump dryer for drying
of oyster mushroom and black fungus mushroom. The dryer has been manufactured with a
capacity of 50 kg/batch.
The operating parameters of the dryer such as drying temperature, the relative humidity
of drying air, drying air velocity and drying time are set, displayed and monitored
automatically. Energy parameters of drying processes are recorded and stored on the energy
recorder unit. The drying experimental results showed that the dryer operates stably, shorten
the drying time about 1 - 1.5 hours and improve the quality of mushrooms after drying
compared to the current methods for drying mushrooms.
Keywords: drying; heat pump; drying air temperature; moisture content; mushroom.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các loại nấm được trồng phổ biến hiện
nay tại Việt Nam là nấm mộc nhĩ, nấm bào
ngư, nấm đông cô, nấm linh chi.... Trong đó
nấm mộc nhĩ và nấm bào ngư được trồng phổ
biến với số lượng lớn so với các loại nấm
khác. Các loại nấm này rất giàu chất đạm, các
axit amin, vitamin, chất khoáng và các chất có
hoạt tính sinh học. Do hàm lượng nước trong
nấm rất cao, trung bình 1 kg nấm tươi có 0,8 -
0,9 kg nước nên thời gian bảo quản của nấm ở
nhiệt độ bình thường rất ngắn. Nấm sẽ nhanh
chóng bị úng, mất màu và có mùi khó chịu.
Nói chung phẩm chất của nấm sẽ giảm. Vì
vậy, sau khi thu hoạch nếu muốn sử dụng nấm
92
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
ở dạng tươi thì cần sử dụng ngay hoặc có biện
pháp bảo quản phù hợp.
Nấm bào ngư không giống như các loại
nấm khác, sau 2 đến 3 ngày nếu không được
làm khô sẽ bị hỏng. Để kéo dài thời gian bảo
quản, nấm bào ngư cũng như các loại nấm
cần được sơ chế thành nấm khô. Các phương
pháp làm khô nấm hiện nay chủ yếu là phơi
nắng, tủ sấy năng lượng mặt trời, lò sấy thủ
công và máy sấy theo phương pháp sấy
không khí nóng. Các phương pháp này tuy
đơn giản, chi phí thấp, nhưng tồn tại nhiều
nhược điểm, thời gian phơi kéo dài 2 - 3
nắng, thời gian sấy kéo dài từ 6 - 7 giờ, nấm
sau khi phơi sấy bị thẫm màu và quan trọng
hơn cả là làm giảm chất lượng nấm sau khi
phơi, sấy. Vì vậy, việc sấy nấm sau khi thu
hoạch là hết sức quan trọng và cần thiết để
giải quyết bài toán kinh tế - kỹ thuật, đảm
bảo được chất lượng sản phẩm sau khi sấy.
Với các loại nấm, khi sấy ở nhiệt độ cao
sẽ làm ảnh hưởng đến màu sắc của nấm, phá
hủy các chất dinh dưỡng, hoạt tính sinh học,
mùi vị, vitamin,... của nấm [1], do đó sẽ làm
giảm chất lượng sản phẩm. Vì vậy, sấy ở
nhiệt độ thấp theo nguyên lý sấy bơm nhiệt
sẽ đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về
chất lượng sau khi sấy do tác nhân sấy có độ
ẩm tương đối thấp, nhiệt độ sấy thấp so với
các phương pháp sấy thông thường, do đó
hạn chế được sự ảnh hưởng không có lợi về
màu sắc và mùi vị tự nhiên của sản phẩm [2].
Nấm cũng như các loại rau quả nói
chung, quá trình sấy sẽ làm thay đổi các
thành phần dinh dưỡng, hoạt tính, và màu
sắc của nấm. Sự thay đổi này đã được nhiều
tác giả công bố cho một số loại rau quả
[1],[3],[4], [5].
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm thiết
kế chế tạo được máy sấy nấm theo nguyên lý
sấy bơm nhiệt quy mô sản xuất công nghiệp
với năng suất 50 kg/mẻ và thực nghiệm sấy
cho nấm bào ngư và nấm mộc nhĩ.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu sử dụng trong thí nghiệm
Vật liệu thí nghiệm là nấm bào ngư xám
tươi và nấm mộc nhĩ tươi đạt tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 5322:1991 (CODEX STAN 38-
1981) [6]. Khi ẩm độ nấm đạt 12% theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 10918:2015
(CODEX STAN 39-1981) thì ngừng sấy [7].
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Các thông số của máy sấy được tính toán
thiết kế căn cứ vào năng suất máy sấy, các
đặc tính nhiệt vật lý của nấm, yêu cầu kỹ
thuật của quá trình sấy nấm, lý thuyết tính
toán máy sấy bơm nhiệt [8], lý thuyết tính
toán về truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao
đổi nhiệt [9].
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Máy sấy được chế tạo theo các phương
pháp gia công tùy theo họ chi tiết cần gia
công. Một số chi tiết qui chuẩn được chọn
mua trên thị trường theo các kết quả tính
toán.
Máy được khảo nghiệm không tải để
theo dõi chất lượng chế tạo máy, kiểm tra
hoàn chỉnh máy và khảo nghiệm có tải để
kiểm tra các kết quả tính toán thiết kế và hiệu
chỉnh thông số công nghệ thiết bị.
Các thông số thực nghiệm được xác định
như sau:
Ẩm độ nấm được xác định bằng cân
phân tích ẩm độ nhãn hiệu A&D–MX 50 của
Nhật Bản, độ nhạy của cân 0,001 gram, dải
nhiệt độ phân tích 50 - 200oC.
Khối lượng vật liệu sấy được đo bằng
cân điện tử và ẩm độ tại thời gian sấy t được
xác định bằng công thức (1):
)M100(
W
W
100M o
t
o
t
(1)
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
93
Trong đó:
Mt: ẩm độ nấm tại thời gian t (% wb.);
M0: ẩm độ ban đầu của nấm (% wb.);
Wt: khối lượng nấm tại thời gian sấy t (h);
W0: khối lượng ban đầu của nấm (g).
Tốc độ sấy: tốc độ sấy được tính theo
công thức (2):
t
ttt MMdM
(2)
Trong đó:
dM: tốc độ sấy (%/h);
Mt, Mt+∆t: độ ẩm của nấm tại thời gian sấy t
và t + ∆t (%); ∆t: khoảng thời gian sấy (h).
Tiêu thụ điện năng riêng của quá trình
sấy được xác định theo công thức (3):
nG
E
Se
(3)
Trong đó:
E: điện năng tiêu thụ của 1 mẻ sấy, (kWh).
Gn: khối lượng của nấm trong 1 mẻ sấy (kg).
Nhiệt độ tác nhân sấy và nhiệt độ vật
liệu sấy được đo bằng cảm biến nhiệt độ loại
can nhiệt PT100 phạm vi đo 0 - 200oC, sai số
± 0,2C, tiêu chuẩn IP 68. Điện năng tiêu
thụ, công suất máy được ghi nhận thông qua
bộ giám sát điều khiển của máy và được
kiểm tra bằng đồng hồ điện 3 pha EMIC
MV3E4 30 - 60 A, 50 Hz và Ampe kìm
AC/DC Lutron DM-6056, sai số ± 1%.
Số vòng quay của quạt cấp tác nhân sấy
được điều chỉnh thông qua biến tần Invt
CHF100A, tần số 0 - 60 Hz và được đo bằng
dụng cụ đo số vòng quay DT2234 với độ
chính xác 1 vòng/phút.
Xử lý số liệu thực nghiệm: sự khác biệt
của các số liệu thí nghiệm về mặt thống kê
được xử lý bằng phương pháp LSD (Least
Significant Difference - Giới hạn sai khác
nhỏ nhất) [10].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Nguyên lý cấu tạo và nguyên lý làm
việc của máy sấy
Năng suất máy sấy: 50 kg nấm tươi/mẻ.
Nhiệt độ sấy được chọn trong tính toán
thiết kế là 60oC.
Máy sấy nấm theo nguyên lý sấy bơm
nhiệt năng suất 50 kg/mẻ trình bày trên hình
1. Máy gồm có 4 bộ phận chính: buồng sấy,
bơm nhiệt, bộ phận phân phối tác nhân sấy
và bộ phận điều khiển thiết bị sấy.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên
cứu đã công bố, chọn nguyên lý sấy buồng
và vật liệu sấy đặt trên các khay sấy. Nguồn
nhiệt để gia nhiệt cho tác nhân sấy và vật liệu
sấy là bộ bơm nhiệt và bộ điện trở gia nhiệt
phụ.
Vách buồng sấy, khay sấy và các chi tiết
của máy sấy được chế tạo bằng thép không gỉ
304 nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Cấu tạo vách buồng sấy gồm 3 lớp, ở
giữa là lớp cách nhiệt. Cửa buồng sấy được
bố trí ở mặt trước của máy, trên cửa bố trí
tấm mica trong suốt chịu nhiệt để theo dõi
diễn biến bên trong buồng sấy.
Bộ bơm nhiệt được bố trí tách biệt bên
ngoài buồng sấy và ráp kết nối để thuận tiện
cho việc bảo trì, bảo dưỡng cũng như quá
trình vận chuyển máy sấy. Công suất bộ bơm
nhiệt được xác định thông qua tính toán thiết
kế.
Các thông số hoạt động của máy sấy như
nhiệt độ tác nhân sấy, ẩm độ tác nhân sấy,
vận tốc tác nhân sấy, thời gian sấy được cài
đặt, hiển thị và giám sát tự động. Các thông
số năng lượng của quá trình sấy được ghi
nhận và lưu trữ trên bộ ghi năng lượng.
Với các phân tích lựa chọn như trên, kết
quả đã xác định được nguyên lý cấu tạo và
nguyên lý làm việc của máy sấy nấm theo
nguyên lý bơm nhiệt. Nguyên lý cấu tạo của
máy được trình bày trên hình 1.
94
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Hình 1. Máy sấy nấm theo nguyên lý sấy bơm nhiệt
1. Buồng sấy; 2. Ống dẫn tác nhân sấy; 3. Quạt sấy; 4. Bộ bơm nhiệt; 5. Bộ điều khiển máy
sấy; 6. Khung đặt khay sấy; 7. Ống hồi lưu tác nhân sấy; 8. Điện trở; 9,10. Dàn bay hơi và
dàn ngưng tụ; 11. Hướng chuyển động của tác nhân sấy; 12. Quạt thổi tác nhân sấy; 13.
Đồng hồ áp suất cao, áp suất thấp; 14. Tủ hiển thị các thông số bộ bơm nhiệt.
Nguyên lý làm việc: nấm bào ngư được
xếp đều lên các khay sấy và đặt lên khung
đặt khay sấy (6). Đóng kín cửa buồng sấy.
Cài đặt các thông số của máy trên trên tủ
điều khiển (5). Lần lượt khởi động quạt sấy
(3) rồi đến bơm nhiệt (4). Quạt (3) được thiết
kế là quạt hướng trục có nhiệm vụ đẩy tác
nhân sấy qua bộ bơm nhiệt (4) để tách ẩm tại
dàn bay hơi và gia nhiệt ở dàn ngưng tụ đến
nhiệt độ cần thiết. Tác nhân sấy tiếp tục theo
đường ống dẫn vào buồng sấy (1) để tách ẩm
cho nấm. Khi cần thiết, nhiệt độ của tác nhân
sấy sẽ được gia nhiệt nhờ các điện trở (8).
Tác nhân sấy sau khi qua buồng sấy sẽ hồi
lưu về bơm nhiệt theo đường ống (7). Quá
trình lặp đi lặp lại cho đến khi vật liệu sấy đạt
độ ẩm yêu cầu thì ngưng quá trình sấy.
3.2 Kết quả tính toán thiết kế
- Tính toán thiết kế khay sấy:
Kết quả thực nghiệm đã xác định được 1
m2 khay có thể chứa được 5,26 kg nấm bào
ngư tươi với bề dày lớp nấm ~ 40 mm, căn
cứ vào năng suất thiết kế là 50 kg nấm
tươi/mẻ thì diện tích khay cần thiết để chứa
hết 50 kg nấm này là 9,4 m2.
Để thuận tiện cho người thao tác và kích
thước của vật liệu chế tạo khay, chọn khay
sấy có kích thước dài x rộng = 1010 x 680
mm. Khung khay sấy được làm bằng inox
304 dạng hộp có kích thước 30 mm x 10 mm
Như vậy, tổng số khay để chứa hết 50 kg
nấm là 14 khay. Khay sấy được làm bằng inox
403 lưới. Kích thước khay sấy như hình 2.
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
95
Hình 2. Khay sấy
- Tính toán thiết kế khung đỡ khay sấy:
Các khay sấy được bố trí trên khung đỡ
khay sấy. Kích thước khung được tính toán
thiết kế trên cơ sở số khay sấy và kích thước
khay sấy.
Chọn khoảng cách giữa 2 khay sấy là
100 mm. Vật liệu chế tạo khung đỡ khay sấy
là thép không gỉ loại hộp vuông 30 mm x 30
mm. Như vậy khung đỡ khay có kích thước:
dài x rộng x cao = 1.072 x 740 x 1550 mm.
Hình 3. Khung đỡ khay sấy
- Tính toán thiết kế buồng sấy:
Kích thước buồng sấy được tính toán
thiết kế căn cứ vào kích thước của khung đỡ
khay sấy, kích thước kênh dẫn tác nhân sấy
và khoảng trống cần thiết để thao tác. Trên
cơ sở đó, kết quả tính toán thiết kế đã xác
định được kích thước buồng sấy: dài x rộng x
cao: 1300 x 850 x 1650 mm.
Vách buồng sấy được cấu tạo 3 lớp, lớp
giữa là lớp cách nhiệt, 2 vách ngoài là inox
304 dày 1 mm. Các tấm vách của buồng sấy
được tính toán và gia công riêng, sau đó hàn
ghép lại với nhau tạo thành buồng sấy.
- Nhiệt lượng cần thiết cho sấy:
Tổng nhiệt lượng cần thiết cho máy sấy:
Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5, W.
Trong đó
Q: tổng lượng nhiệt cho quá trình sấy
Q1: nhiệt lượng làm nóng vật liệu sấy
Q2: nhiệt lượng làm nóng buồng sấy, khay sấy
Q3: nhiệt lượng cần thiết để nước trong vật
liệu sấy hóa hơi
Q4: tổn thất nhiệt do dẫn nhiệt
Q5: tổn thất nhiệt do bức xạ
Lượng nhiệt Q1 và Q2 được tính căn cứ
vào nhiệt dung riêng của vật liệu sấy, khối
lượng vật liệu được gia nhiệt và chênh lệch
nhiệt độ khi gia nhiệt từ nhiệt độ ban đầu đến
nhiệt độ sấy là 60oC: Q1 = 0,965 kW và Q2 =
2,37 kW.
Lượng nhiệt Q3 được tính toán theo lý
thuyết để đảm bảo bay hơi nước trong vật
liệu sấy: Q3 = 5,72 kW.
Lượng nhiệt Q4 và Q5 là các thành phần
nhiệt tổn thất trong quá trình sấy được tính
toán theo lý thuyết truyền nhiệt qua vách
phẳng và truyền nhiệt do bức xạ: Q4 = 0,78
kW và Q5 = 0,39 kW.
Như vậy, kết quả tính toán đã xác định
được tổng nhiệt lượng cho quá trình sấy là
10,2 kW. Căn cứ vào kết quả này để tính
công suất của bộ bơm nhiệt.
96
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
- Xác định lưu lượng tác nhân sấy:
Ẩm độ ban đầu của nấm được xác định
bằng thực nghiệm: nấm bào ngư là 86%(wb.)
và nấm mộc nhĩ là 82%(wb.). Như vậy chọn
ẩm độ 86% để tính toán lượng ẩm bay hơi.
Ẩm độ yêu cầu của nấm sau khi sấy là 14%
(w.b), như vậy lượng nước cần bay hơi khi
sấy 50 kg nấm là 41,86 kg nước. Với thời
gian sấy chọn trong tính toán theo kết quả
khảo nghiệm sơ bộ là 5,5 giờ, lượng nước
bốc ẩm trung bình là 7,61 kgH2O/h.
Sử dụng giản đồ không khí ẩm để tính
toán lượng tác nhân sấy cần thiết cho việc bốc
ẩm 7,61 kgH2O/h, kết quả xác định được lưu
lượng tác nhân sấy cần thiết để bốc ẩm là
1.856 kg/h, tương đương 0,51 kg/s. Năng suất
lạnh của hệ thống bơm nhiệt là 16,48 kW.
- Tính toán thiết kế bộ bơm nhiệt:
Với năng suất lạnh của hệ thống cần
thiết kế lắp đặt là 16,48 kW, chọn nhiệt độ
đầu ra của thiết bị bay hơi là 12C, môi chất
lạnh R22, máy nén loại piston 1 cấp.
Dựa vào đồ thị log P-h của môi chất R22
để xác định các thông số của chu trình máy
nén lạnh, kết quả đã xác định được công suất
cần thiết của bộ bơm nhiệt là 5 HP.
Tra catalogue của hãng Danfoss, chọn
máy nén xoắn ốc có mã hiệu ZR28K3E-PFJ-
522. Bộ bơm nhiệt được thiết kế bên ngoài
buồng sấy để thuận tiện cho quá trình bảo trì
bảo dưỡng.
- Tính toán quạt sấy:
Các thông số cần tính toán cho quạt lưu
chuyển tác nhân sấy là cột áp và công suất
quạt. Hai thông số này được tính toán căn cứ
vào lưu lượng tác nhân sấy cần thiết là 0,51
kg/s, tương đương 0,48 m3/s và trở lực của
toàn bộ máy sấy. Các trở lực này bao gồm các
trở lực qua dàn bơm nhiệt, trở lực cục bộ qua
các co, ống đột thu, đột mở, tổn thất do ma
sát, Kết quả xác định được cột áp toàn phần
của quạt là 412 Pa và công suất là 371 W.
Căn cứ vào kết cấu của buồng sấy, cách
bố trí khay sấy và các thông số cần thiết của
quạt, chọn quạt sấy là loại quạt hướng trục,
bố trí 1 quạt thổi ở vị trí đầu vào buồng sấy
và 1 quạt hút ở vị trí đầu ra của buồng sấy,
bố trí theo chiểu cao của khung đặt khay sấy.
Trên cơ sở các kết quả tính toán thiết kế,
máy sấy nấm theo nguyên lý sấy bơm nhiệt
được thiết kế hoàn chỉnh như hình 4.
Hình 4. Máy sấy nấm được thiết kế hoàn
chỉnh
3.3 Kết quả chế tạo
Căn cứ vào các kết quả tính toán thiết
kế, máy sấy nấm theo nguyên lý sấy bơm
nhiệt hình 5.
Hình 5. Máy sấy nấm theo nguyên lý sấy
bơm nhiệt
3.4 Khảo nghiệm máy sấy
- Mục đích khảo nghiệm:
Mục đích khảo nghiệm nhằm kiểm tra
các kết quả tính toán thiết kế, chất lượng chế
tạo và xác định các thông số vận hành của
máy sấy như công suất quạt, công suất điện
trở, công suất bơm nhiệt, lưu lượng tác nhân
sấy, nhiệt độ tác nhân sấy, phân bố nhiệt độ
sấy và vận tốc tác nhân sấy bên trong buồng
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
97
sấy, điện năng tiêu thụ, thời gian sấy và sự
giảm ẩm của nấm trong quá trình sấy.
- Bố trí thí nghiệm:
Vật liệu sấy là nấm bào ngư tươi và nấm
mộc nhĩ tươi. Năng suất sấy 1 mẻ là 50 kg.
Trong quá trình sấy, sau mỗi 60 phút lấy mẫu
để xác định ẩm độ của nấm. Quá trình sấy kết
thúc khi ẩm độ nấm đạt 14%. Các thí nghiệm
được lặp lại 3 lần và tính giá trị trung bình
- Kết quả khảo nghiệm:
+ Nhiệt độ tác nhân sấy:
Tại giá trị lưu lượng quạt sấy theo thiết
kế, nhiệt độ tác nhân sấy đạt đến nhiệt độ đến
60oC, đảm bảo giá trị nhiệt độ cần thiết cho
các mẻ sấy.
+Hệ thống điện điều khiển của máy sấy:
Bộ điều khiển hoạt động tốt, chính xác
theo đúng các giá trị cài đặt, cụ thể là thời
gian sấy, nhiệt độ sấy, vận tốc tác nhân sấy,
chế độ tự động hoặc bằng thao tác thủ công
đều vận hành chính xác.
Các thông số vận hành của máy sấy
được cài đặt dễ dàng, hiển thị và giám sát giá
trị cài đặt đúng yêu cầu. Các chỉ số tiêu thụ
năng lượng trong quá trình sấy - khử khuẩn
hiển thị trên bộ ghi và đo năng lượng là chính
xác khi so sánh với phương pháp đo bằng các
thiết bị đo chuyên dụng.
+ Phân bố nhiệt độ tác nhân sấy, vận tốc
tác nhân sấy:
Nhiệt độ tác nhân sấy và vận tốc tác
nhân sấy đồng đều giữa các khay sấy và tại
các vị trí trên bề mặt khay sấy.
+ Xác định vận tốc tác nhân sấy tương
ứng với tần số của biến tần:
Điều chỉnh các giá trị của biến tần sao
cho vận tốc tác nhân sấy đạt các giá trị theo
yêu cầu: 0,5, 1, 1,5, 2, 2,5 và 3 m/s, sau đó
ghi lại giá trị tần số hiển thị trên biến tần,
song song đó tiến hành đo công suất của quạt
sấy. Kết quả trình bày trên hình 6.
Từ số liệu khảo nghiệm, xác định được
phương trình mô tả mối quan hệ giữa tần số
biến tần f(Hz) và vận tốc tác nhân sấy v (m/s)
có dạng phi tuyến bậc hai.
f = 10,05 – 12,4036.v + 7,8214.v2
(R2 = 0,984)
Hình 6. Kết quả khảo nghiệm quạt sấy
Từ các kết quả khảo nghiệm cho thấy
khi tăng tần số từ 5 - 45 Hz thì vận tốc tác
nhân sấy đảm bảo giá trị cho máy sấy. Khi
vận tốc tác nhân sấy tăng, công suất quạt
cũng tăng và động cơ đảm bảo công suất cho
quạt sấy vận hành.
+ Kết quả khảo nghiệm sấy nấm:
Cài đặt vận tốc tác nhân sấy khi sấy nấm
bào ngư và nấm mộc nhĩ là 2 m/s. Nhiệt độ
tác nhân sấy thay đổi tại 3 mức 45, 50 và
55oC. Căn cứ vào thời gian sấy, tiêu thụ điện
năng và chất lượng của nấm sau khi sấy, kết
quả cho thấy nhiệt độ tác nhân sấy phù hợp
cho sấy nấm bào ngư là 50oC và cho nấm
mộc nhĩ là 53oC. Quá trình giảm ẩm của hai
loại nấm theo thời gian sấy tại các giá trị
nhiệt độ tác nhân sấy này được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Quá trình giảm ẩm của hai loại nấm theo thời gian sấy
Thời gian sấy (giờ) 0 1 2 3 4 5 6
Độ ẩm mộc nhĩ (%) 82,3 72,1 51,6 35,4 22,5 13,8 -
Độ ẩm bào ngư (%) 86,1 79,7 63,8 46,7 33,6 22,7 14,1
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50
Tần số (Hz)
Công suất quạt (kW)
Vận tốc tác nhân sấy (m/s)
98
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
Hình 7. Quá trình giảm ẩm của nấm theo
thời gian sấy.
Kết quả trung bình của các mẻ sấy cho
hai loại nấm như sau:
- Sấy nấm mộc nhĩ: sau 5 giờ sấy, ẩm độ
nấm mộc nhĩ đạt giá trị ẩm độ 13,8%, khối
lượng nấm sau khi sấy là 10,5 kg. Tốc độ sấy
trung bình đạt 13,7 %/h. Điện năng tiêu thụ
cho mẻ sấy là 15,73 kWh. Tiêu thụ điện năng
riêng cho quá trình sấy là 1,49 kWh/kg nấm.
- Sấy nấm bào ngư: sau 6 giờ sấy, ẩm độ
nấm bào ngư đạt giá trị ẩm độ 14,1%, khối
lượng nấm sau khi sấy là 8,2 kg. Tốc độ sấy
trung bình đạt 12,1 %/h. Điện năng tiêu thụ
cho mẻ sấy là 17,19 kWh. Tiêu thụ điện năng
riêng cho quá trình sấy là 2,1 kWh/kg nấm.
Bảng 2. Thời gian, ẩm độ, tốc độ sấy khi sấy hai loại nấm
Stt Thông số sấy Nấm mộc nhĩ Nấm bào ngư
1 Nhiệt độ tác nhân sấy, (oC) 50 53
2 Thời gian sấy, (h) 5 6
3 Ẩm độ nấm trước khi sấy, (% wb.) 82,3 86,1
4 Ẩm độ sản phẩm, (% wb.) ~14 ~14
5 Tốc độ sấy, (%/h) 13,7 12,1
6 Điện năng riêng, (kWh/kg) 1,49 2,10
Để dự đoán ẩm độ của nấm tại thời điểm
sấy bất kỳ trong suốt quá trình sấy, phương
trình hồi quy dự đoán ẩm độ của nấm M (%
w.b.) theo thời gian sấy t (giờ) được xác định
từ các số liệu khảo nghiệm như sau:
Ẩm độ nấm mộc nhĩ theo thời gian sấy:
M = 84,7893 – 17,8839.t + 0,6768.t2
(R2 = 0,985)
Ẩm độ nấm bào ngư theo thời gian sấy:
M = 89,4429 – 14,4607.t + 0,2679.t2
(R2 = 0,984)
Như vậy, từ các kết quả khảo nghiệm đã
cho thấy máy sấy hoạt động tốt, đạt yêu cầu
kỹ thuật. Chế độ hoạt động của máy sấy được
xác định như sau:
- Năng suất sấy: 50 kg/mẻ
- Nhiệt độ sấy: 50oC khi sấy nấm bào
ngư và 53oC khi sấy nấm mộc nhĩ.
- Vận tốc tác nhân sấy: 2 m/s
- Thời gian sấy: 6 giờ khi sấy nấm bào
ngư và 5 giờ khi sấy nấm mộc nhĩ.
So với các phương pháp sấy nấm hiện
đang sử dụng với nhiệt độ sấy 60oC, máy sấy
nấm theo phương pháp sấy bơm nhiệt mặc dù
sấy ở nhiệt độ thấp hơn nhưng đã rút ngắn thời
gian sấy trung bình từ 1 - 1,5 h/mẻ, chất lượng
nấm sau khi sấy đạt tiêu chuẩn Việt Nam.
4. KẾT LUẬN
Trên cơ sở nhu cầu thực tế sản xuất,
nghiên cứu đã kế thừa các kết quả nghiên cứu
trong và ngoài nước về công nghệ và thiết sấy,
lý thuyết về truyền nhiệt, tính toán thiết bị trao
đổi nhiệt, đặc tính của nấm và yêu cầu chất
lượng của nấm sau khi sấy để tính toán thiết
kế và chế tạo máy sấy nấm theo nguyên lý sấy
bơm nhiệt năng suất 50 kg/mẻ.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy máy sấy
hoạt động ổn định, các thông số hoạt động
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3 4 5 6 7
Đ
ộ
ẩ
m
củ
a
n
ấm
(%
)
Thời gian sấy (giờ)
Nấm mộc nhĩ
Nấm bào ngư
Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 57 (04/2020)
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
99
của máy sấy như nhiệt độ tác nhân sấy, vận
tốc tác nhân sấy, thời gian sấy và ẩm độ tác
nhân sấy được cài đặt, hiển thị và giám sát tự
động và chính xác. Với nấm bào ngư, tại
nhiệt độ sấy 50oC, thời gian sấy là 6 giờ, tiêu
thụ điện năng riêng cho quá trình sấy là 2,1
kWh/kg nấm khô. Với nấm mộc nhĩ, tại nhiệt
độ sấy 53oC, thời gian sấy là 5 giờ, tiêu thụ
điện năng riêng cho quá trình sấy là 1,49
kWh/kg nấm khô. Ẩm độ nấm bào ngư và
nấm mộc nhĩ sau khi sấy là 14%, chất lượng
nấm sau khi sấy đạt Tiêu chuẩn Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hay, Lê Anh Đức, 2019. Một số kết quả nghiên cứu về công nghệ và thiết bị
sấy nông sản thực phẩm giá trị cao. Tạp chí Công nghiệp nông thôn. Hội Cơ khí Nông
nghiệp Việt Nam, số 32, 42–47.
[2] Salih Coşkun, İbrahim Doymaz, Cüneyt Tunçkal, Seçil Erdoğan, 2017. Investigation of
drying kinetics of tomato slices dried by using a closed loop heat pump dryer. Heat and
Mass Transfer, Vol.53, Issue 6, 1863–1871.
[3] Marie Céleste Karam, Jeremy Petit, David Zimmer, Elie Baude laire Djantou,
JoëlScher, 2016. Effects of drying and grinding in production of fruit and vegetable
powders: A review. Journal of Food Engineering, Vol.188, 32–49.
[4] Magdalini K. Krokida, Zacharias B. Maroulis, George D. Saravacos, 2001. The effect of
the method of drying on the colour of dehydrated products. Food Science and
Technology, Vol. 36, Issue 1, 53–59.
[5] Min Zhang, Huizhi Chen, Arun. S. Mujumdar, Juming Tang, Song Miao,
Yuchuan Wang, 2017. Recent developments in high-quality drying of vegetables, fruits, and
aquatic products. Critical reviews in Food science and nutrition. Vol. 57, No. 6, 1239–1255.
[6] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5322:1991 (CODEX STAN 38-1981). Nấm ăn và sản phẩm
nấm ăn. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ.
[7] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10918:2015 (CODEX STAN 39-1981). Nấm khô.
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ.
[8] Trần Văn Phú, 2008. Kỹ thuật sấy. Nhà xuất bản Giáo Dục.
[9] Bùi Hải, 2008. Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội.
[10] Bùi Minh Trí, 2005. Xác suất thống kê và qui hoạch thực nghiệm. Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật.
Tác giả chịu trách nhiệm bài viết:
PGS.TS. Lê Anh Đức
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Email: leanhduc@hcmuaf.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_va_thuc_nghiem_say_nam_moc_nhi_v.pdf