Mối tương quan giữa Vp với các thông số
thất trái
Kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có sự
tương quan nghịch giữa Vp với độ dày vách liên thất
cả tâm thu lẫn tâm trương và độ dày thành sau thất
trái (r = -0,372; p = 0,007; r = - 0,289; p = 0,04 và r =
- 0,347; p = 0,013). Một nghiên cứu khác của Sekuri
năm 2004 trên 39 bệnh nhân có ghi nhận sự tương
quan nghịch với vách liên thất (r = - 0,498; p < 0,01)
[19]. Điều này chứng tỏ rằng khi có tăng khối lượng
cơ thất trái sẽ làm giảm Vp một cách ý nghĩa.
Khi khả năng thư giãn thất bị giảm, sóng E tăng
do tăng áp lực đổ đầy thì Vp vẫn không tăng. Điều
này đã gián tiếp nói lên răng Vp không phụ thuộc
vào tiền gánh, một nghiên cứu tiến hành trên chó,
khi thay đổi tiền gánh có ý nghĩa thì vẫn không làm
thay đổi có ý nghĩa vận tốc lan truyền màu M-mode.
Gần đây, sự không phụ thuộc của Vp vào tiền gánh
đã được chứng minh ở người có hay không có rối
loạn chức năng tâm thu. Takatsuji và cộng sự đã
tiến hành trên 40 bệnh nhân thông tim và đã ghi
nhận có tương quan nghịch mạnh (r = - 0,08; p <
0,001), tương đương với kết quả của Garcia và cộng
sự (r = - 0,86; p < 0,001) cũng như Brun (r = - 0,73; p
< 0,0001)[14]. Theo Sekuri nghiên cứu trên 39 bệnh
nhân THA đã ghi nhận có sự giảm Vp và Vp tương
quan với DT (r = - 0,715; p < 0,01), IVRT (r = - 0,736,
p < 0,01) và vách liên thất (r = - 0,498; p < 0,01) từ
đó đưa ra kết luận rằng Vp là thông số quan trọng
đánh giá RLCNTTr ở bệnh nhân THA. Nó liên quan
với khả năng giãn của thất trái và nên xem xét siêu
âm thường qui để đánh giá chức năng tâm trương
vì Vp ít bị ảnh hưởng khi thay đổi nhỏ áp lực đổ đầy
thất trái [19]. Khi so sánh Vp với các thông số chức
năng tâm trương thì nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho kết quả tương đương như các nghiên cứu trên,
Vp tương quan thuận với vận tốc tối đa tâm trương
sớm (E), tỷ E/A và E/e’tb (p < 0,05) với lần lượt hệ
số tương quan là r = 0,304; r =0,319 và r = 0,340
so với thông số siêu âm Doppler mô, LAVI, TRv thì
Vp không tương quan (p > 0,05). Ở nghiên cứu của
chúng tôi có tương quan thuận với vận tốc sóng E
nghĩa là có sự cùng giảm giữa Vp và E. Tuy vậy khi có
RLCNTTr nặng sóng E thường tăng rất cao [14]. Điều
này sẽ không hợp lý với sự cùng giảm với thông số
Vp, nghiên cứu của chúng tôi có sự tương quan
thuận vì trong nhóm RLCNTTr không có trường hợp
nào có RLCNTTr nặng tức là RLCNTTr độ 3 vì vậy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng hợp lý với sự
tương quan thuận.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thông số vp siêu âm tim trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Anh Vũ, email: bsnguyenanhvu@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/12/2018, Ngày đồng ý đăng: 12/3/2018; Ngày xuất bản: 25/04/2019
NGHIÊN CỨU THÔNG SỐ VP SIÊU ÂM TIM
TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Hoàng Nhật Hậu1, Nguyễn Anh Vũ2
(1) Bệnh viện Trung ương Huế; (2) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại họcHuế
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá thông số vận tốc lan truyền siêu âm M-mode màu (Vp) và tìm hiểu mối liên quan và
tương quan giữa Vp với các thông số chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 51 bệnh nhân đã được chẩn đoán THA,
nhập viện và làm siêu âm tim tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu
mô tả cắt ngang. Kết quả: Giá trị Vp đạt được trên nhóm nghiên cứu là 63,34 ± 28,22 cm/s. Nhóm có phì đại
thất trái (62,68 ± 28,08 cm/s) thấp hơn so với nhóm không có phì đại thất trái (64,29 ± 29,08 cm/s) (p > 0,05).
Vp giảm dần theo mức độ rối loạn chức năng tâm trương trong đó giảm rõ nhất khi có rối loạn chức năng tâm
trương độ 2 (Vp = 36,18 ± 4,17 cm/s) so với độ 1 là 55,65 ± 21,43 cm/s. Vp có mối tương quan thuận mức độ
vừa với vận tốc tối đa sóng E (r = 0,304, p < 0,05) và tỷ lệ sóng E/A (r = 0,319, p < 0,05). Ngoài ra Vp còn tương quan
nghịch với độ dày vách liên thất (r = - 0,372; p < 0,01) và thành sau thất trái (r = - 0,347; p < 0,01). Kết luận: Vận
tốc lan truyền M-mode màu (Vp) có thể xem như là một thông số siêu âm tim bổ sung cho các thông số siêu
âm Doppler tim khác để phát hiện những biến đổi chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết
áp. Thông số này có giá trị nhận diện giảm chức năng tâm trương độ 2 trở lên.
Từ khóa: tăng huyết áp (THA), rối loạn chức năng tâm trương (rLCNTTr), vận tốc lan truyền M-mode màu (Vp)
Abstract
COLOR M-MODE PROPAGATION VELOCITY (VP)
TO ASSESS THE LEFT VENTRICULAR DIASTOLIC FUNCTION
IN HYPERTENSION PATIENTS
Hoang Nhat Hau1, Nguyen Anh Vu2
(1) Hue Central Hospital; (2) Dept. Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objective: To evaluate the color M-mode (Vp) propagation velocity parameter and the correlation
between Vp and left ventricular diastolic function parameters in hypertension patients. Subjects and
Methods: A echocardiography study of 51 hypertensive patients, admitted to the Department of Cardiology
of Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. This is a cross-sectional study. Results: The Vp value
was 63.34 ± 28.22 cm/s. In the left ventricular hypertrophy group, the Vp was lower (62.68 ± 28.08 cm/s)
than Vp of the left ventricular non hypertrophy group but not significative (p > 0.05). We found clearly
a diminution of the Vp in the groupe with degree 2 of diastolic dysfunction (Vp = 36.18 ± 4.17 cm/s) in
comparison with degree 1 (55.65 ± 21.43 cm/s). Vp was positively correlated with the left ventricular peak
E-wave velocity (r = 0.304, p < 0.05) and the E/A wave ratio (r = 0.319, p < 0.05). In addition, Vp was inversely
correlated with ventricular septal thickness (r = - 0.372, p < 0.01) and left ventricular post wall (r = -0.347; p <
0.01). Conclusion: the Vp parameter may be used as a complement parameters to assess the left ventricular
diastolic function in hypertensive patients. This parameter is valuable in patients with 2 stage or more of
diastolic function disorder.
Keyword: Hypertension, ventricular diastolic function, color M-mode propagation velocity
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉ lệ mắc tăng huyết áp (THA) ngày càng tăng và
dự kiến sẽ tác động đến 1,5 tỉ người khoảng 1/3 dân
số thế giới vào năm 2025 [21],[17]. Tại Việt Nam theo
điều tra 2005 thì tỉ lệ THA là 20,7% và tiền THA lên
DOI: 10.34071/jmp.2019.2.6
34
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
đến 41,8%. Tổng chi phí điều trị cho THA bao gồm
chi phí trực tiếp (điều trị THA và liên quan điều kiện
y học) và chi phí gián tiếp (mất khả năng lao động
và chất lượng sống) ước tính khoảng 4 ngàn tỉ USD
trên toàn cầu [7], [16]. THA mạn tính là nguyên nhân
phổ biến nhất gây rối loạn chức năng tâm trương
(RLCNTTr) và suy tim tâm trương. Nó dẫn đến phì
đại thất trái và tăng thành phần mô liên kết, cả 2 yếu
tố này góp phần làm giảm độ chun giãn của tim. Siêu
âm Doppler tim được xem như công cụ tốt nhất cho
chẩn đoán sớm RLCNTTr với tất cả bệnh nhân THA
[14]. Ngày nay đánh giá một cách chính xác RLCNTTr
không xâm nhập có ý nghĩa quan trọng trong điều trị
và tiên lượng nhưng vẫn còn là thách thức với các
nhà tim mạch học [6]. Gần đây là siêu âm màu M-
Mode qua dòng van hai lá đã cung cấp thêm thông
tin về chức năng tâm trương thất trái cụ thể là vận
tốc lan truyền màu M-mode [11]. Vì vậy chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thông số Vp siêu âm
tim trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở
bệnh nhân tăng huyết áp” nhằm mục đích:
- Đánh giá hình thái, chức năng tâm trương thất
trái và thông số Vp ở bệnh nhân THA bằng siêu âm
Doppler.
- Tìm hiểu mối liên quan và tương quan giữa
thông số Vp đánh giá chức năng tâm trương thất
trái ở bệnh nhân THA với các thông số hình thái thất
trái và chức năng tâm trương thất trái.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
51 bệnh nhân đã được chẩn đoán là THA được
nhập viện và làm siêu âm tim tại Khoa nội tim mạch
bệnh viện Đại học Y Dược Huế, từ tháng 4 năm 2016
đến tháng 4 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tiêu chuẩn chẩn đoán
và phân độ THA theo khuyến cáo Hội tim mạch Việt
Nam năm 2015 [1] và chọn bệnh nhân chức năng
tâm thu thất trái còn bình thường theo tiêu chuẩn
của AHA và ESC: Phân suất tống máu EF ≥ 50%.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh van tim thực thể,
bệnh cơ tim tiên phát, thứ phát, bệnh màng ngoài
tim: loại trừ qua thăm khám lâm sàng, điện tâm đồ
thường quy và đặc biệt là lúc làm siêu âm tim, bệnh
động mạch vành: chủ yếu dựa vào tiền sử, lâm sàng
không có cơn đau thắt ngực, ECG cơ bản, không có
rối loạn vận động vùng khi siêu âm tim, bệnh nhân
đái tháo đường, phụ nữ có thai, các bệnh phổi cấp
tính và mạn tính...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Khảo sát: Tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, Nhịp
tim, Huyết áp động mạch, Đo ECG, Siêu âm tim.
Áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chức năng tâm
trương thất trái theo ASE 2016.
Xử lý số liệu: SPSS 22.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Bảng 3.1. Sự phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi 40 - 49 50 - 59 60 - 69 ≥ 70 Tổng
N 1 14 10 26 51
Tỷ lệ (%) 1,96 27,45 19,61 50,98 100
Trong các trường hợp nghiên cứu nhóm tuổi ≥ 70 chiếm tỷ lệ lớn nhất với 50,98% còn nhóm tuổi 40 - 49
chiếm tỷ lệ thấp nhất với chỉ 1,96%.
Biểu đồ 3.1. Phân độ THA theo Hội tim mạch quốc gia Việt Nam
Trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ nhóm THA độ 3 phân Hội tim mạch quốc gia Việt Nam chiếm tỷ lệ cao nhất
với 41,18%, độ 2 chiếm tỷ lệ thấp nhất với 25,49%.
35
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng, tuổi, chiều cao, diện tích da, cân nặng, huyết áp
giữa nhóm THA có PĐTT và không PĐTT
Thông số
THA
(n=51)
Phân nhóm THA
Giá trị P
(1 & 2)
PĐTT
(n=30) (1)
KHÔNG PĐTT
(n=21) (2)
Tuổi (năm) 69,59 ± 12,97 68,50 ± 12,85 71,14 ± 13,29 > 0,05
Chiều cao (cm) 160,75 ± 6,93 160,70 ± 6,77 160,81 ± 7,33 > 0,05
Cân nặng (kg) 57,57 ± 9,91 58,33 ± 9,75 56,48 ± 10,26 > 0,05
Diện tích da (m2) 1,60 ± 0,15 1,61 ± 0,14 1,59 ± 0,16 > 0,05
Nhịp tim (l/p) 78,82 ± 13,40 77,30 ± 14,67 81,0 ± 11,32 > 0,05
HATT (mmHg) 169,51 ± 21,91 172,83 ± 20,75 164,76 ± 23,16 > 0,05
HATTr (mmHg) 91,27 ± 12,60 92,50 ± 11,65 89,52 ± 13,96 > 0,05
HATB (mmHg) 117,35 ± 14,18 119,28 ± 13,45 114,60 ± 15,07 > 0,05
(THA: tăng huyết áp, PĐTT: phì đại thất trái)
Không có sự khác biết giữa nhóm THA có phì đại thất trái và không có phì đại thất trái về tuổi, giới, cân
nặng, chiều cao, diện tích da, nhịp tim và huyết áp (> 0,05).
3.3. Đặc điểm hình thái nhóm nghiên cứu
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thất trái trên siêu âm một bình diện bệnh nhân THA và
giữa nhóm THA có PĐTT và không có PĐTT
Thông số THA
(n=51)
Phân nhóm THA
Giá trị P
(1 & 2)
PĐTT
(n=30) (1)
KHÔNG PĐTT
(n=21) (2)
Dd (cm) 4,62 ± 0,55 4,90 ± 0,45 4,23 ± 0,45 < 0,001
Ds (cm) 2,92 ± 0,52 3,12 ± 0,49 2,62 ± 0,41 < 0,001
IVSs(cm) 1,48 ± 0,21 1,52 ± 0,21 1,44 ± 0,21 > 0,05
IVSd (cm) 1,12 ± 0,19 1,16 ± 0,19 1,07 ± 0,17 > 0,05
LVPWs (cm) 1,54 ± 0,21 1,59 ± 0,21 1,46 ± 0,20 < 0,05
LVPWd (cm) 1,08 ± 0,15 1,10 ± 0,15 1,05 ± 0,14 > 0,05
LVM (g) 186,39 ± 58,69 216,50 ± 55,31 143,38 ± 29,56 < 0,001
LVMI (g/m2) 115,87 ± 32,53 133,84 ± 29,52 90,19 ± 14,31 < 0,001
RWT 0,48 ± 0,08 0,46 ± 0,07 0,49 ± 0,10 > 0,05
AO (cm) 3,25 ± 0,41 3,39 ± 0,38 3,06 ± 0,37 < 0,01
LA (cm) 3,58 ± 0,69 3,80 ± 0,76 3,27 ± 0,42 < 0,01
FS (%) 37,14 ± 5,92 36,30 ± 5,51 38,33 ± 6,41 > 0,05
EF (%) 66,65 ± 7,49 65,38 ± 7,28 68,46 ± 7,59 > 0,05
(THA: tăng huyết áp, PĐTT: phì đại thất trái)
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường kính thất trái tâm thu, tâm trương, thành sau thất trái, khối
cơ thất trái, đường kính động mạch, nhĩ trái, thành sau thất trái giữa 2 nhóm tăng huyết áp có phì đại thất
trái và không. Không có sự khác biệt về bề dày vách liên thất, thành sau thất trái kỳ tâm trương, phân suất
tống máu và phân suất co hồi cơ tim.
36
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
3.4. Đặc điểm các thông số siêu âm Doppler tim chức năng tâm trương thất trái và thông số Vp giữa
các nhóm THA
Bảng 3.4. So sánh các thông số chức năng tâm trương thất trái giữa nhóm THA có PĐTT và không PĐTT
Thông số THA
(n = 51)
Phân nhóm THA
Giá trị P
(1 & 2)PĐTT
(n = 30) (1)
KHÔNG PĐTT
(n = 21) (2)
E (cm/s) 66,66 ± 19,38 67,85 ± 18,0 64,96 ± 21,54 > 0,05
A (cm/s) 85,94 ± 27,14 84,69 ± 23,34 87,72 ± 32,35 > 0,05
E/A 0,89 ± 0,49 0,89 ± 0,45 0,88 ± 0,55 > 0,05
e’v (cm/s) 6,17 ± 2,40 6,28 ± 2,41 6,00 ± 2,42 > 0,05
a’v (cm/s) 9,92 ± 2,22 9,57 ± 2,22 10,41 ± 2,18 > 0,05
e’b (cm/s) 9,03 ± 2,77 9,13 ± 3,00 8,89 ± 2,45 > 0,05
a’b (cm/s) 12,17 ± 2,79 12,17 ± 3,07 12,17 ± 2,41 > 0,05
e’tb (cm/s) 7,60 ± 2,44 7,70 ± 2,58 7,45 ± 2,28 > 0,05
E/e’tb 9,59 ± 3,80 9,67 ± 3,71 9,47 ± 4,01 > 0,05
LAVI (ml/m2) 26,68 ± 11,84 27,44 ± 12,15 25,58 ± 11,59 > 0,05
TRv (cm/s) 20,22 ± 57,59 28,50 ± 70,65 8,39 ± 28,38 > 0,05
Vp (cm/s) 63,34 ± 28,22 62,68 ± 28,08 64,29 ± 29,08 > 0,05
Ghi chú: e’ a’ đo vận động vòng van vách và bên trên Doppler mô; LAVI chỉ số thể tích nhĩ trái đo bằng
phương pháp Simpson; Trv vận tốc dòng hở van 3 lá.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các thông số chức năng tâm trương thất trái và Vp giữa 2 nhóm
THA có phì đại thất trái và không.
Bảng 3.5. So sánh các thông số chức năng tâm trương thất trái
giữa phân nhóm mức độ RLCNTTr
Thông số
Phân loại mức độ RLCNTTr P
Bình Thường
(n = 38)
(1)
Không Xác Định
(n = 8)
(2)
RLCNTTr
(n = 5)
(3)
(1 & 2) (1 & 3) (2 & 3)
E (cm/s) 65,48 ± 20,33 74,10 ± 19,66 63,70 ± 7,83
A (cm/s) 89,71 ± 28,40 78,58 ± 24,42 69,04 ± 10,23 ٭
E/A 0,84 ± 0,50 1,07 ± 0,55 0,94 ± 0,16
e’v (cm/s) 6,73 ± 2,41 4,90 ± 1,73 3,90 ± 0,59 ٭ ٭
a’v (cm/s) 10,53 ± 2,07 8,27 ± 1,77 7,86 ± 1,49 ٭٭ ٭٭
e’b (cm/s) 9,63 ± 2,64 7,59 ± 2,72 6,76 ± 2,07 ٭ ٭
a’b (cm/s) 12,49 ± 2,64 11,64 ± 3,61 10,57 ± 2,32
e’tb (cm/s) 8,18 ± 2,37 6,24 ± 2,06 5,33 ± 1,17 ٭ ٭
E/e’tb 8,61 ± 3,56 12,43 ± 3,00 12,52 ± 3,35 ٭٭ ٭
LAVI (ml/m2) 22,40 ± 7,99 37,13 ± 14,76 42,44 ± 8,91 ٭٭٭ ٭٭٭
Vp (cm/s) 66,13 ± 28,25 62,22 ± 31,95 43,97 ± 15,40
p > 0,05; (٭): p < 0,05; (٭٭): p < 0,01; (٭٭٭): p < 0,001 (RLCNTTr: rối loạn chức năng tâm trương)
Thông số Vp không có sự khác biệt giữa 3 phân nhóm mức độ RLCNTTr trên (p > 0,05). Tuy vậy ta thấy Vp
giảm dần, thấp nhất ở nhóm có RLCNTTr và cao nhất ở nhóm tăng huyết áp có chức năng tâm trương bình
thường.
37
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
Bảng 3.6. Thông số Vp ở các giai đoạn RLCNTTr
Thông số RLCNTTr độ 1 (2) RLCNTTr độ 2 (3) RLCNTTr độ 3 (0)
Vp (cm/s) 55,65 ± 21,43 36,18 ± 4,17 0
Có sự giảm thông số Vp khi RLCNTTr ở độ 2, trong khi đó độ 1 không thấy giảm.
3.5. Mối tương quan giữa thông số Vp với các thông số trên siêu âm Doppler tim
Bảng 3.7. Mối tương quan giữa thông số Vp và một số thông số siêu âm và Doppler tim
Thông số Ve Ve/Va IVSd LVPWd p
Vp r = 0,304 r = 0,319 r = - 0,372 r = -0,347 < 0,05
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình là
69,59 ± 12,97 cao hơn so với nghiên cứu khác điều
này có tính tương đối, vì còn phụ thuộc vào mục
đích và đối tượng nghiên cứu, đối tượng của chúng
tôi bao gồm nhóm tuổi ≥ 70 và nhóm này lại chiếm
tỷ lệ lớn trong nghiên cứu là 50,98%. Điều này cũng
dễ nhận thấy vì huyết áp thường tăng với tuổi, theo
JNC7 thì hơn 50% ở lứa tuổi 60-69 và gần 75% ở
nhóm tuổi 70 tuổi trở lên bị THA [5]. Đối với nghiên
cứu của Isao Inouye và cộng sự năm 1984 độ tuổi
trung bình là 55 ± 9 [9] còn với Aleksandr Rovner độ
tuổi trung bình là 55 ± 14 [18]. Để đánh giá mức độ
THA một cách tối ưu nhằm phân chia độ huyết áp
cho phù hợp với ảnh hưởng hậu quả của nó trên tim
mạch và các cơ quan bị chi phối bởi độ THA còn gọi
là cơ quan đích, góp phần tích cực cho ngăn ngừa,
hạn chế và điều trị có hiệu quả hơn với bệnh lý tim
mạch phổ biến này. Trong nghiên cứu của chúng tôi
với phân độ huyết áp độ 1 chiếm 33,33%, độ 2 chiếm
27,49% và độ 3 chiếm tỷ lệ lớn nhất với 41,18%,
huyết áp tâm thu có trị số 169,51±21,92 mmHg còn
huyết áp tâm trương có trị số 91,27±12,60 mmHg.
Bảng 4.1. So sánh LVM và LVMI với các nghiên cứu khác
Thông số Chúng tôi
(n = 51)
Phạm Gia Khải
(n = 82) [2]
Trinh Quang Thân
(n = 45)[3]
Yukiko Onse
(n = 35)[13]
LVM (g) 186,39 ± 58,69 183,56 ± 91,82 209 ± 47,5
LVMI (g/m2) 115,87 ± 32,53 147,98 ± 44,3 123,09 ± 52,28 131 ± 22
(LMV: khối cơ thất trái; LMVI: chỉ số khổi cơ thất trái)
Theo bảng trên thì kết quả khối lượng cơ thất
trái của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của
Trịnh Quang Thân và thấp hơn so với Phạm Gia Khải
và Yukiko vấn đề này có thể do có điều trị hay không
giữa nhóm nghiên cứu.
Trong 51 bệnh nhân THA (58,82% có phì đại thất
trái), dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán mới của ASE/
EACVI 2016 [20] thì chúng tôi ghi nhận có 74,51% có
chức năng tâm trương thất trái bình thường 15,69%
thuộc nhóm không xác định được 2/4 tiêu chuẩn
chẩn đoán và chỉ có 9,8% có rối loạn chức năng tâm
trương. Chúng tối tiếp tục phân độ rối loạn tâm
trương thì 9,92% rối loạn độ 1 còn 5,88% độ 2. So
với các nghiên cứu khác trong nước tỷ lệ có RLCNTTr
của chúng tôi thấp hơn. Theo Phạm Gia Khải (n=82)
thì có 67,1% có RLCNTTr 32,9% bình thường [2],
Trịnh Quang Thân (n=45) thì 68,89% RLCNTTr và
31,11% bình thường [3]. Trên thế giới tỷ lệ RLCNTTr
vẫn có sự khác nhau giữa các nghiên cứu dao động
từ 18-84% điều này thể hiện RLCNTTr bị ảnh hưởng
nhiều yếu tố, trong bệnh THA các yếu tố đã như
tuổi, chủng tộc, béo phì, đáo tháo đường, bệnh
thận mạn, chế độ ăn nhiều muối đã được nghiên
cứu và có ảnh hưởng đến chức năng tâm trương
[12]. Mặt khác tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm
tim cũng thay đổi góp phần làm tỉ lệ khác nhau giữa
các nghiên cứu.
4.2. Vận tốc lan truyền màu qua dòng van hai lá
đo bằng M- mode màu (Vp)
Vận tốc lan truyền màu qua van 2 lá phụ thuộc
nhiều vào tốc độ giãn của thất trái và nó đã trở
thành một công cụ quan trọng trong nghiên cứu
RLCNTTr [15]. Lemmon đã đề cập tác động của chậm
khả năng giãn đã làm giảm vận tốc lan truyền đổ
đầy sớm và nó giảm càng nhiều khi độ cứng thất
trái càng tăng. Ngoài ra thông số này có thể được sử
dụng trong RLCNTTr để ước tính khả năng giãn của
thất trái mà không phụ thuộc vào tiền gánh và có thể
dùng để phân biệt giữa chức năng tâm trương bình
thường và giai đoạn giả bình thường [10]. Nghiên
cứu của chúng tôi về Vp thì kết quả trung bình là
63,34 ± 28,22 cm/s, có sự giảm Vp giữa nhóm THA
không phì đại thất trái và có phì đại thất trái từ 64,29
± 29,08 cm/s xuống còn 62,68 ± 28,08 cm/s tuy vậy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của 2
38
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
nhóm này về Vp, kết quả này cũng tương đương với
nghiên cứu của Aleksandr Rovner năm 2006, nghiên
cứu này cũng có sự giảm Vp giữa 2 nhóm không
phì đại thất trái và có phì đại thất trái lần lượt là
Vp=63±16 cm/s (n=70) và Vp=58±15 cm/s (n=86) và
cũng không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa 2 nhóm
[18]. Bên cạnh đó có sự giảm thông số Vp theo mức
độ RLCNTTr mặc dù không có mối tương quan Vp
giữa các nhóm nhưng ta thấy được có mối liên quan
giữa Vp với rối loạn chức năng tâm trương. Điều
này nói lên được rằng có sự giảm dần Vp cùng với
mức độ RLCNTTr. Giữa các giai đoạn có sự giảm Vp
mạnh ở nhóm RLCNTTr độ 2 (36,18 ± 4,17) so với độ
1 (55,65 ± 21,43). Kết quả không có RLCNTTr độ 3 có
thể đối tượng của chúng tôi là bệnh nhân đang điều
trị nội trú nên một phần ảnh hưởng của thuôc điều
trị nên rối loạn độ 3 có thể không tìm thấy. Theo
Garcia và cộng sự thì đổ đầy thất trái bình thường
khi Vp > 50 cm/s ở người trẻ và Vp > 45 cm/s với
người già [8].
4.3. Mối tương quan giữa Vp với các thông số
thất trái
Kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có sự
tương quan nghịch giữa Vp với độ dày vách liên thất
cả tâm thu lẫn tâm trương và độ dày thành sau thất
trái (r = -0,372; p = 0,007; r = - 0,289; p = 0,04 và r =
- 0,347; p = 0,013). Một nghiên cứu khác của Sekuri
năm 2004 trên 39 bệnh nhân có ghi nhận sự tương
quan nghịch với vách liên thất (r = - 0,498; p < 0,01)
[19]. Điều này chứng tỏ rằng khi có tăng khối lượng
cơ thất trái sẽ làm giảm Vp một cách ý nghĩa.
Khi khả năng thư giãn thất bị giảm, sóng E tăng
do tăng áp lực đổ đầy thì Vp vẫn không tăng. Điều
này đã gián tiếp nói lên răng Vp không phụ thuộc
vào tiền gánh, một nghiên cứu tiến hành trên chó,
khi thay đổi tiền gánh có ý nghĩa thì vẫn không làm
thay đổi có ý nghĩa vận tốc lan truyền màu M-mode.
Gần đây, sự không phụ thuộc của Vp vào tiền gánh
đã được chứng minh ở người có hay không có rối
loạn chức năng tâm thu. Takatsuji và cộng sự đã
tiến hành trên 40 bệnh nhân thông tim và đã ghi
nhận có tương quan nghịch mạnh (r = - 0,08; p <
0,001), tương đương với kết quả của Garcia và cộng
sự (r = - 0,86; p < 0,001) cũng như Brun (r = - 0,73; p
< 0,0001)[14]. Theo Sekuri nghiên cứu trên 39 bệnh
nhân THA đã ghi nhận có sự giảm Vp và Vp tương
quan với DT (r = - 0,715; p < 0,01), IVRT (r = - 0,736,
p < 0,01) và vách liên thất (r = - 0,498; p < 0,01) từ
đó đưa ra kết luận rằng Vp là thông số quan trọng
đánh giá RLCNTTr ở bệnh nhân THA. Nó liên quan
với khả năng giãn của thất trái và nên xem xét siêu
âm thường qui để đánh giá chức năng tâm trương
vì Vp ít bị ảnh hưởng khi thay đổi nhỏ áp lực đổ đầy
thất trái [19]. Khi so sánh Vp với các thông số chức
năng tâm trương thì nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho kết quả tương đương như các nghiên cứu trên,
Vp tương quan thuận với vận tốc tối đa tâm trương
sớm (E), tỷ E/A và E/e’tb (p < 0,05) với lần lượt hệ
số tương quan là r = 0,304; r =0,319 và r = 0,340
so với thông số siêu âm Doppler mô, LAVI, TRv thì
Vp không tương quan (p > 0,05). Ở nghiên cứu của
chúng tôi có tương quan thuận với vận tốc sóng E
nghĩa là có sự cùng giảm giữa Vp và E. Tuy vậy khi có
RLCNTTr nặng sóng E thường tăng rất cao [14]. Điều
này sẽ không hợp lý với sự cùng giảm với thông số
Vp, nghiên cứu của chúng tôi có sự tương quan
thuận vì trong nhóm RLCNTTr không có trường hợp
nào có RLCNTTr nặng tức là RLCNTTr độ 3 vì vậy kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng hợp lý với sự
tương quan thuận.
5. KẾT LUẬN
Nên ứng dụng đo vận tốc lan truyền M-mode
màu (Vp) như một thông số siêu âm Doppler tim bổ
sung cho các thông số siêu âm tim kinh điển để phát
hiện những biến đổi chức năng tâm trương thất trái
ở bệnh nhân THA. Thông số này có ích nhận diện
giảm chức năng tâm trương độ 2 trở lên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội tim mạch học Việt Nam (2015), “Khuyến cáo về
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2015”, Bản tóm tắt:
Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng tăng huyết
áp của Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam 2015, tr. 1-36.
2. Phạm Nguyên Sơn, Phạm Gia Khải, Trần Văn Riệp
(2001), “Nghiên cứu rối loạn chức năng tâm trương thất
trái trong bệnh THA bằng siêu âm - Doppler tim”, Tạp chí
tim mạch học Việt Nam, 27, tr. 35-30.
3. Trịnh Quang Thân, Phạm Như Thế, (2002), “Nghiên
cứu hình thái và chức năng tâm trương thất trái ở bệnh
nhân tăng huyết áp bằng phương pháp siêu âm Doppler
tim”, Luận án bác sĩ chuyên khoa II chuyên ngành Nội
khoa, Đại học Y Dược Huế.
4. Cecilia Gutierrez, Danielg Blanchard (2004),
“Diastolic Heart Failure: Challenges of Diagnosis and
Treatment”, Practical Therapeutics, 69, pp. 2609-2615.
39
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 2 - tháng 4/2019
5. Chobanian Aram V., Bakris George L., Black Henry
R. et al (2003), “The Seventh Report of the Joint National
Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and
Treatment of High Blood Pressure: The JNC 7 report”,
Jama, 289(19), pp. 2560-72.
6. De Boeck Bart W.L., Oh Jae K., Vandervoort Pieter
M. et al (2005), “Colour M-mode velocity propagation: a
glance at intra-ventricular pressure gradients and early
diastolic ventricular performance”, Eur J Heart Fail, 7(1),
pp. 19-28.
7. Do Ha T.P., Geleijnse Johanna M., Le Mai B. et al
(2015), “National prevalence and associated risk factors
of hypertension and prehypertension among Vietnamese
adults”, Am J Hyperten, 28(1), pp. 89-97.
8. Garcia Mario J., Thomas James D.,Klein Allan L.
(1998), “New Doppler echocardiographic applications for
the study of diastolic function”, Journal of the American
College of Cardiology, 32(4), pp. 865-875.
9. Isao inouye, Massie B., Loge D. et al (1984),
“Abnormal Left Ventricular Filling: An Early Finding in
Mild to Moderate Systemic Hypertension”, The American
Journal Of Cardiology, 53, pp. 120-126.
10. Mario J. Garcia, Nicholas G. Smedira, Neil
L. Greenberg (2000), “Color M-Mode Doppler Flow
Propagation Velocity is a Preload Insensitive Index of Left
Ventricular Relaxation: Animal and Human Validation”, J
Am Coll Cardiol, 35, pp. 201-208.
11. Moller J. E., Sondergaard E., Seward J. B. et al
(2000), “Ratio of left ventricular peak E-wave velocity
to flow propagation velocity assessed by color M-mode
Doppler echocardiography in first myocardial infarction:
prognostic and clinical implications”, J Am Coll Cardiol,
35(2), pp. 363-70.
12. Nadruz W. (2017), “Diastolic Dysfunction and
Hypertension”, Med Clin N Am, 101, pp. 7-17.
13. Onose Yukiko, Oki Takashi, Yamada Hirotsugu et
al (2001), “Effect of cilnidipine on left ventricular diastolic
function in hypertensive patients as assessed by pulsed
Doppler echocardiography and pulsed tissue Doppler
imaging”, Jpn Circ J, 65(4), pp. 305-9.
14. Pasquale Palmiero, Annapaola Zito, Maria
Maiello et al (2015), “Left ventricular diastolic function in
hypertension: Methodological considerations and clinical
implications”, J Clin Med res, 7(3), pp. 137-144.
15. Philippe Brun (1992), “Left ventricular flow
propagation during early filling is related to wall relaxation:
A color M-Mode Dopler analysis”, JACC, 20, pp. 420-432.
16. Ram C. Venkata S. (2014), “Introduction to
hypertension”, Hyprtension: A clinical guide, 1, pp. 9-18.
17. Ronald G. Victor (2012), “Systemic hypertension:
mechanisms and diagnosis”, Braunwald’s the Heart
Disease, 45, pp. 935-955.
18. Rovner A., Waggoner A.D., Memon N. et al (2006),
“Characterization of left ventricular diastolic function in
hypertension by use of Doppler tissue imaging and color
M-mode techniques”, J Am Soc Echocardiogr, 19(7), pp. 872-9.
19. Sekuri C., Tavli T., Danahaliloglu S. et al (2004),
“Evaluation of diastolic function by transmitral color
M-mode flow propagation velocity in hypertensive
patients”, Anadolu Kardiyol Derg, 4(4), pp. 286-9.
20. Sherif F. Nagueh, Smiseth Otto A., Appleton C.
P. (2016), “Recommendations for the Evaluation of Left
Ventricular Diastolic Function by Echocardiography: An
Update from the American Society of Echocardiography
and the European Association of Cardiovascular Imaging”,
J Am Soc Echocardiogr, 29, pp. 277-314.
21. World Health Organization (2013), “Global brief
hypertention”, World Health Organization, pp. 1-40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_thong_so_vp_sieu_am_tim_trong_danh_gia_chuc_nang.pdf