MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Một số khái niệm 3
1.2. Một số vi khuẩn gây ô nhiễm thức ăn đường phố 4
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật 11
1.4. Bệnh tật do chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm 12
1.5. Tình hình CLVSATTP với ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm 13
1.6. Tình hình VSATTP trên Thế giới, Việt Nam và Thanh Hoá 16
CHưƠNG 2: ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng 21
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 22
2.5. Vật liệu nghiên cứu 23
2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu 23
2.7. Xử lý kết quả 24
25
CHưƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 25
3.2. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 26
3.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của người phục vụ thức ăn 31
đường phố
3.4. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với tình trạng ô nhiễm thức
35
ăn đường phố
CHưƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Một số thông tin chung 40
4.2. Tình hình ô nhiễm vi khuẩn TĂĐP năm 2007 tại thành phố Thanh Hoá 42
4.3. Thực trạng kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người tham 49
gia dịch vụ thức ăn đường phố
4.4. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường
54
phố
KẾT LUẬN 57
KHUYẾN NGHỊ 58
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 91 trang
91 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 3138 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm vi khuẩn thức ăn đường phố và một số yếu tố liên quan tại thành phố Thanh Hoá năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN - TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC 
TRỊNH XUÂN NHẤT 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VI KHUẨN 
THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ 
 LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ THANH HOÁ 
 NĂM 2007 
Chuyên ngành: Y học Dự phòng 
Mã số: 60.72.73 
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC 
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG KHẢI LẬP 
Thái Nguyên, năm 2008 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cảm ơn 
 Trong 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Y- Dược Thái 
Nguyên, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện kịp thời về 
nhiều mặt của các thầy, cô giáo, các anh chị đồng nghiệp và của người thân. 
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn: 
Ban Giám hiệu, khoa Sau Đại học trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên đã 
tạo mọi điều kiện từ việc trang bị kiến thức đến thu thập và xử lý số liệu trong 2 
năm học vừa qua. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Hoàng Khải Lập - Người 
thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi gửi lời 
cảm ơn đến tất cả những thầy cô đã giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi để tôi 
hoàn thành bản luận văn này. 
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ viên chức Trung tâm Y tế dự 
phòng Thanh Hoá đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu 
luận văn tốt nghiệp. 
Cuối cùng để có được kết quả này, tôi cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp và 
những người thân của tôi, đã kịp thời động viên về tinh thần và vật chất để tôi hoàn 
thành bản Luận văn này. 
 Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2008 
 TÁC GIẢ 
 Trịnh Xuân Nhất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
TT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG 
1. AR Nguy cơ quy thuộc 
2. BHLĐ Bảo hộ lao động 
3. BVTV Bảo vệ thực vật 
4. CLVSATTP Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm 
5. Cs Cộng sự 
6. ĐP Đường phố 
7. FAO 
Food and Agriculture Orgnization: 
Tổ chức Nông lương Thế giớí 
8. HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật 
9. ISO Hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế 
10. KAP Kiến thức, thái độ, thực hành 
11. KSK Khám sức khoẻ 
12. MLS Maximum Levels: Mức tối đa 
13. MRL Maximum Residue Level: Mức độ dư lượng tối đa 
14. NXB Nhà xuất bản 
15. RR Nguy cơ tương đối 
16. TĂĐP Thức ăn đường phố 
17. TCCP Tiêu chuẩn cho phép 
18. TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 
19. TP Thực phẩm 
20. TPTH Thành phố Thanh Hoá 
21. TSVKHK Tổng số vi khuẩn hiếu khí 
22. TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng 
23. TW Trung ương 
24. VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 
25. VSV Vi sinh vật 
26. WHO World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới 
27. XN Xét nghiệm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Trường Đại học Y Hà Nội, 
(1996), Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, NXB Y học Hà Nội, tr. 215. 
2. Bộ môn Sức khoẻ Nghề nghiệp, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 
(2007), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, NXB Y học Hà Nội, tr. 167. 
3. Bộ Y tế (2008), An toàn thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 55 - 57. 
4. Bộ Y tế (2007), Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm số 5, tháng 9, 10, NXB 
Hà Nội, tr. 18. 
5. Bộ Y tế (2001), Các bệnh truyền qua thực phẩm - NXB Thanh niên, tr. 3. 
6. Bộ Y tế (2001), Các bệnh truyền qua thực phẩm, Bệnh tiêu chảy do 
Escherichi coli, tr. 63. 
7. Bộ Y tế (2008), Cẩm nang pháp luật về VSATP, phòng chống dịch và các 
bệnh truyền nhiễm, NXB Y học, tr. 166. 
8. Bộ Y tế (2001), Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học chất lượng VSATTP 
lần thứ nhất, 2001, tr. 43 
9. Bộ Y tế (1998), Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực 
phẩm (Ban hành kèm theo quyết định 867/ QĐ- BYT, ngày 4 tháng 4 
năm 1998) 
10. Bộ Y tế (2007), Hỏi đáp dinh dưỡng, NXB Y học Hà nội, tr. 124 
11. Bộ Y tế (2008), Báo cáo tổng kết mô hình vệ sinh thức ăn đường phố tại 8 
thành phố trọng điểm trong 3 năm 2005 - 2007 và kế hoạch giai đoạn 
2008 - 2010, Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia 
năm 2007 và triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2008 về 
VSATTP, tr. 132 
12. Bộ Y tế (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia 
năm 2007 và triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu Quốc gia năm 
2008 về VSATTP, tr. 42, 44 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13. Bộ Y tế, (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh VSATTP- 
Báo cáo tình hình thực hiện Pháp luật về VSATTP, tr.7 
14. Bộ Ytế (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh Vệ sinh An 
toàn thực phẩm, tr.8-9 
15. Bộ Y tế (2004), , Tài liệu tập huấn áp dụng các nguyên tắc HACCP vào 
công tác kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm, sáu yếu tố chủ yếu ảnh 
hưởng đến VSV, tr. 16. 
16. Bộ Y tế (2008), Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học 
trong thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 5 
17. Bộ Y tế (2007), Tài liệu hội nghị triển khai đánh giá Pháp lệnh Vệ sinh 
An toàn thực phẩm, tr. 8-9 
18. Bộ Y tế (2004), Tài liệu tập huấn áp dụng các nguyên tắc HACCP vào 
công tác kiểm tra, thanh tra an toàn thực phẩm, 2004, tr. 3,16 
19. Bộ Y tế (2003), Tài liệu tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người 
quản lý tại các căng tin, tr. 3 
20. Bộ Y tế (2003), Tài liệu tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm cho người 
chế biến thực phẩm và phục vụ ăn uống tại các căng tin, tr. 4 
21. Bộ Y tế (2005), Vệ sinh an toàn thực phẩm - NXB Y học, tr.17, 62, 74 
22. Bộ Y tế (2000), Vệ sinh an toàn thực phẩm và đề phòng ngộ độc, tr. 6 - 9 
23. Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm (2008), Bản tin an toàn vệ sinh thực 
phẩm, Bản tin số 1 tháng 1- 2 năm 2008, tr. 20. 
24. Cục ATVSTP (2007), Bản tin an toàn vệ sinh thực phẩm, bản tin số 5, 
tháng 9, 10 năm 2007, tr. 18. 
25. Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm, 
NXB Y học, tr.15, 18 
26. Tống Văn Đản và Cs (2005), Thực trạng vệ sinh thức ăn đường phố và 
KAP người bán hàng tại 3 huyện trọng điểm phía nam tỉnh Bình Dương 
năm 2005, kỷ yếu hội nghị khoa học về VSATTP, tr. 412 - 416. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27. Trần Đáng (2006), Áp dụng GMP- GHP-HACCP cho các cơ sở chế biến 
thực phẩm vừa và nhỏ, NXB Hà Nội, tr. 3. 
28. Trần Đáng (2005), Kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường 
phố, NXB Thanh niên, tr. 32. 
29. Trần Đáng (2008), Ngộ độc thực phẩm, NXB Hà Nội, tr. 86 
30. Trần Đáng (2005), VSATTP, Ngộ độc thực phẩm, NXB Y học, tr. 33. 
31. Trần Đáng (2007), Tài liệu triển khai đánh giá Pháp lệnh VSATTP, Đại 
cương về nguy cơ và phân tích nguy cơ, tr. 54. 
32. Đường link:  
33. Đường link:  
34. Đường link: 
 http.www.ykhoanet.com/congtacvien/nguyyenvantuan/080413_nguyenv
antuan_ ecoli.htm, E. coli - vài câu hỏi thông thường. 
35. Đường link: http:// www. Nghean dest. Gov.vn/new detail.asp? Msg=2066 
& id= 372. 
36. Đườnglink: 
 =tuthien&id=288, Thức ăn đường phố, tiện lợi và nỗi lo. 
37. Đườnglink:http//www.laodong.com.vn/Hom/xahoi/yte/2008/4/84676. 
38. Đường link:  detail.asp? 
 catid=23&newsid=125067 
39. Đường linh: 
pho-nhiem-vi-khuan/4022311. 
40. Từ Giấy (2000), Một số vấn đề dinh dưỡng ứng dụng, NXB Y học 2000, 
tr.107 
41. Nguyễn Thị Hiền và Cs (2005), Tình hình ô nhiễm vi khuẩn và nhận thức 
vệ sinh an toàn thực phẩm ở người kinh doanh thức ăn đường phố, kỷ 
yếu hội nghị khoa học về VSATTP, tr. 384 - 391. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42. Dương Thị Hiển (2002), “Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm thức ăn chế 
biến sẵn và kiến thức, thực hành về VSATTP của người dân bán tại Bắc 
Giang năm 2002”, Luận văn Cao học, trường Đại học Y Dược Thái 
Nguyên 
43. Hà Huy Khôi, Từ Giấy (1992), Dinh dưỡng và sức khoẻ , NXB Y học, tr.138 
44. Hoàng Khải Lập (2006), "Dinh dưỡng và VSATTP", Các vấn đề VSATTP 
hiện nay, tr.16. 
45. Hoàng Khải Lập (2006), "Dinh dưỡng và VSATTP", Ngộ độc thực phẩm, 
tr.28 
46. Lương Đức Phẩm (2000), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm, 
NXB Nông nghiệp, tr.11, 162-163, 254. 
47. Nguyễn Thị Minh Phượng và Cs, (2001), Dịch tễ học và những định 
hướng chiến lược kiểm soát bệnh thương hàn cho khu vực phía nam, Việt 
Nam, 2001 – 2005, Hội thảo triển khai vắc xin thương hàn trong chương 
trình tiêm chủng mở rộng, tr. 4. 
48. Bùi Ngọc Quang (2007). “ Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm của các 
cơ sở kinh doanh, dịch vị thực phẩm tại thị xã Cao Bằng 9 tháng đầu 
năm 2007 ”. Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, trường Đại học Y 
Dược Thái Nguyên, tr. 23, 33. 
49. Hoàng Anh Tuấn (2000), “ Đánh giá thực trạng vệ sinh và sự ô nhiễm 
VSV ở một số cơ sở dịch vụ thức ăn đường phố tại thành phố Thái 
Nguyên” , Luận văn Cao học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, tr. 
35-23 
50. Lê Anh Tuấn, Lê Nhân Tuấn, Sở Y tế Hà Nội, Bước đầu đánh giá kết quả 
hệ thống thanh, kiểm tra VSATTP của ngành Y tế Hà Nội, Báo cáo khoa 
học, Hội nghi khoa học chất lượng VSATTP lần thứ nhất, tr. 28 
 51. Sở Y tế Thanh Hoá (2006), Các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP, tr.1 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52. Tạp chí Y học dự phòng (2008), Thực trạng giải pháp nâng cao kiến thức 
thực hành về VSATTP cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các cơ sở sản 
xuất bia hơi ở Hà Nội, Tổng Hội Y học Việt Nam xuất bản, tr. 58 
53. Tập san: diễn đàn thông tin của Hội khoa học, kỹ thuật an toàn thực phẩm 
Việt Nam (2007), Thực phẩm và đời sống, Số 17, tháng 9, tr. 4 
 54. Trường Đại học Y Hà Nội (2001), Vệ sinh, Môi trường, Dịch tễ, tập II, 
NXB Y học, Tr. 31 
55. Viện Dinh dưỡng (1998), Phòng chống các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng, 
tr. 53. 
56. Phạm Thị Xá (2001), Một vài nhận xét về chất lượng vệ sinh an toàn một 
số cơ sở thực phẩm tại Thanh Hoa, Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học 
chất lượng VSATTP lần thứ nhất, tr. 92. 
57. Đinh Thị Kim Xuyến và CS, (2001), Một số nhận xét về dịch tễ học bệnh 
thương hàn tại các tỉnh, thành phố miền Bắc trong 2000, Hội thảo triển 
khai vắc xin Thương hàn trong chương trình tiêm chủng mở rộng, tr. 8. 
Tiếng Anh 
58. Đường link: hhtp://kidshealth.org/kid/stay_health/food/ecoli.html 
59. Đường link: ColiformBacteria. 
60. Đường link: 
maxtoshow=&HITS... 11/19/2004 
61. Đường link: 
Salmonella... 11/19/2004 
62. Đường link: 
 br/gmr/year20… 11/19/2004 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
MỤC LỤC 
TT Nội dung Trang 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3 
1.1 Một số khái niệm 3 
1.2. Một số vi khuẩn gây ô nhiễm thức ăn đường phố 4 
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật 11 
1.4. Bệnh tật do chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm 12 
1.5. Tình hình CLVSATTP với ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm 13 
1.6. Tình hình VSATTP trên Thế giới, Việt Nam và Thanh Hoá 16 
 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 
2.1. Đối tượng 21 
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21 
2.4. Phương pháp thu thập số liệu 22 
2.5. Vật liệu nghiên cứu 23 
2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu 23 
2.7. Xử lý kết quả 24 
 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25 
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 25 
3.2. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 26 
3.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của người phục vụ thức ăn 
đường phố 
31 
3.4. Mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ với tình trạng ô nhiễm thức 
ăn đường phố 
35 
 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 40 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4.1. Một số thông tin chung 40 
4.2. Tình hình ô nhiễm vi khuẩn TĂĐP năm 2007 tại thành phố Thanh Hoá 42 
4.3. Thực trạng kiến thức, thực hành về vệ sinh ATTP của người tham 
gia dịch vụ thức ăn đường phố 
49 
4.4. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường 
phố 
54 
 KẾT LUẬN 57 
 KHUYẾN NGHỊ 58 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 PHỤ LỤC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC HÌNH 
TT Nội dung Trang 
1 Vi khuẩn Salmonella chụp qua kính vi điện tử 4 
2 Vi khuẩn Staphylococcus aureus chụp qua kính hiển vi 
thường 
5 
3 Vi khuẩn Cl.perfringens chụp qua kính hiển vi điện tử 7 
4 Vi khuẩn E.coli chụp qua kính hiển vi điện tử 8 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC BẢNG 
TT Nội dung Trang 
3.1. Tỷ lệ nam, nữ theo nhóm tuổi (n = 310) 25 
3.2. Trình độ học vấn của người tham gia dịch vụ TĂĐP 26 
3.3. Tỷ lệ ô nhiễm vi sinh vật ở các nhóm thực phẩm, dụng 
cụ, bàn tay người phục vụ 
26 
3.4. Thực trạng ô nhiễm TSVKHK trong từng loại thực phẩm 27 
3.5. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu thịt chín các loại 28 
3.6. Thực trạng ô nhiễm các vi khuẩn mẫu cá và sản phẩm từ cá 28 
3.7. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn tinh bột chín 28 
3.8. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu nem chua 29 
3.9. Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn từ mẫu giò, chả 29 
3.10 Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu rau sống 29 
3.11 Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu dụng cụ chế biến 30 
3.12 Thực trạng ô nhiễm vi khuẩn mẫu bàn tay người phục vụ 30 
3.13. Kiến thức của người phục vụ thức ăn đường phố 31 
3.14. Thực hành về hình thức kinh doanh thức 32 
3.15. Thực hành về quy trình chế biến thức ăn 33 
3.16. Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử 
dụng dụng cụ chế biến riêng biệt 
35 
3.17. Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử 
dụng nước trong chế biến thực phẩm 
36 
3.18. Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP và thực hành sử 
dụng BHLĐ 
36 
3.19. Mối liên quan giữa kiến thức VSATTP với sử dụng tủ 
bảo quản thức ăn đường phố 
37 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.20. Mối liên quan giữa sử dụng nguồn nước với tình trạng ô 
nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 
37 
3.21. Mối liên quan giữa sử dụng dụng cụ riêng biệt với ô 
nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 
38 
3.22. Mối liên quan giữa người tập huấn VSATTP với ô nhiễm 
vi khuẩn trong thức ăn đường phố 
38 
3.23. Mối liên quan giữa sử dụng bảo hộ lao động với tình 
trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 
39 
3.24. Mối liên quan giữa việc bảo quản thực phẩm trong tủ 
kính với ô nhiễm vi khuẩn trong thức ăn đường phố 
39 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
DANH MỤC BIỂU 
TT Nội dung Trang 
3.1. Tỷ lệ nam, nữ của người tham gia dịch vụ TĂĐP 25 
3.2. Mức độ ô nhiễm các chủng vi khuẩn 31 
3.3. Điều kiện vệ sinh của các cơ sở 32 
3.4. Vị trí chế biến và bày bán thức ăn đường phố 33 
3.5. Hình thức chế biến thức ăn 34 
3.6. Thực hành trang bị bảo hộ lao động và vệ sinh cá nhân 34 
3.7. Thực hành tập huấn kiến thức VSATTP và xét nghiệm phân 35 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Phụ lục 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH 
DỊCH VỤ THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 
1. Họ, tên người được điều tra………………………………………………... 
Địa chỉ: Số nhà..........phường.....................................................TP.Thanh Hoá 
Tuổi:…… Giới:………Nghề nghiệp cũ:........................................................ 
3. Mặt hàng kinh doanh 
1. Phở, bún, miến 6. Giò chả 
2. Xôi 7. Nem 
3. Bánh cuốn 8. Giải khát các loại 
4. Cơm bình dân 9. Kem, nước đá 
5. Cháo lòng, tiết canh 10. Bánh, kẹo 
4. Phƣơng tiện kinh doanh 
(1) Cửa hàng cố định (ổn định lâu dài) 
(2) Quầy hàng, giá cố định trên hè phố 
(3) Lưu động (Xe đẩy, gánh rong) 
5. Kiểu chế biến thức ăn 
(1) Thức ăn chế biến tại chỗ 
(2) Thức ăn chế biến từ nơi khác đến 
(3) Thức ăn chế biến sẵn 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6. Hạ tầng cơ sở Có Không 
(1) Cách biệt nguồn ô nhiễm 
(2) Có nước sạch 
(3) Có nhà vệ sinh đạt TC 
(4) Có nơi rửa tay, rửa dụng cụ 
(5) Có tủ lạnh, thiết bị bảo quản 
(6) Xử lý chất thải 
7. Bếp Có Không 
(1) Một chiều 
(2) Nơi chế biến trên mặt đất 
(3) Sạch sẽ 
8. Dụng cụ, thiết bị Có Không 
(1) Có dụng cụ thiết bị chuyên dùng 
(2) Có dụng cụ riêng biệt cho thực phẩm sống chín 
(3) Thiết bị phòng chống côn trùng, chuột 
(4) Sạch sẽ 
9. Ngƣời chế biến 
(1) Có rửa tay Có Không 
- Khi bắt đầu làm việc 
- Sau khi chế biến nguyên liệu tươi sống 
- Sau khi đi vệ sinh 
- Trước khi tiếp xúc với thực phẩm ăn ngay 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
(2) Trang phục bảo hộ: Có Không 
- Áo 
- Mũ 
- Tạp dề 
- Khẩu trang 
(3) Móng tay Ngắn Dài 
(4) Khám sức khoẻ : Có Không 
(5) Cấy phân: Có Không 
10. Mẫu xét nghiệm Đạt Không đạt 
 (1) TSVK hiếu khí 
(2) E.coli 
(3) Coliform 
(4) Cl.perffringens 
(5)S.aureus 
(6) Salmonella 
 Chủ cơ sở Điều tra viên. 
 (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Phụ lục 2 
PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƢỜI CHẾ 
BIẾN, KINH DOANH THỨC ĂN ĐƢỜNG PHỐ 
 Phiếu số: ............................ 
 Ngày điều tra........tháng............năm 2007 
Họ và tên người được điều tra........................................................................... 
Tuổi:.............................Trình độ văn hoá.......................................................... 
Ngành kinh doanh............................................................................................. 
I. Phần kiến thức 
1. Nước sạch là gì? Có Không 
- Không chứa mầm bệnh 
- Chứa một lượng nhỏ VSV và hoá chất 
- Không màu, không mùi, không vị, không gây độc 
- Không có hoá chất độc hại 
2. Trong nước đá mầm bệnh có thể tồn tại được không? 
 Có Không 
3. Dùng chung dao, thớt cho thực phẩm sống và chín có ảnh hưởng đến 
việc lây lan mầm bệnh không? 
 Có Không 
4. Nơi chế biến sạch có tác dụng: 
+ Giảm bớt mối nguy ô nhiễm của mầm bệnh, chất độc vào thực phẩm? 
 Có Không 
+ Có phòng được sự sinh sản, phát triển của mầm bệnh? 
 Có Không 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
+ Có tránh được tái nhiễm bẩn của thực phẩm không? 
 Có Không 
. Thức ăn đường phố có thể bị ô nhiễm do: 
+ Nước + Dụng cụ chế biến 
+ Người tham gia chế biến + Bụi 
+ Nếu tay bị mụn, nhọt, nên làm gì trước khi chế biến, bán thức ăn 
 - Vẫn đi làm bình thường - Tạm nghỉ việc 
6. Rửa tay bằng xà phòng có thể tiêu diệt VSV gây bệnh? 
 Có Không 
7. Rửa tay bằng xà phòng khi nào: 
- Trước khi chế biến thực phẩm Có Không 
- Trước khi chia thức ăn chín Có Không 
- Sau khi lau bàn thu dọn Có Không 
- Sau khi đi vệ sinh Có Không 
- Khác:……………………………………………………………………… 
8. Đeo tạp dề đội mũ có tác dụng: 
+ Làm đẹp khi phục vụ 
+ Giảm lan truyền mầm bệnh từ người sang thực phẩm 
+ Không có tác dụng 
9. Cắt ngắn móng tay đối với nhân viên chế biến thực phẩm nhằm : 
+ Làm đẹp cho cá nhân 
+ Phòng ô nhiễm VSV từ móng tay vào thực phẩm 
Khác………………………………………………………………………… 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10. Chế biến hoặc bán thức ăn có thể để như thế nào là tốt ? 
- Chải ni lon sát mặt đất 
- Để trong thúng, mẹt sát mặt đất 
- Trên bàn, giá cao trên mặt đất 60 cm 
- Trong tủ kính 
11. Bày bán thức ăn chín trong tủ kính có tác dụng: 
- Tránh ô nhiễm vào thực phẩm 
- Tránh bụi 
- Chống được ruồi 
- Không có tác dụng 
- Khác................................................................................................................. 
12. Tác dụng chính của tủ lạnh trong phòng ngừa NĐTP là gì? 
- Nhằm sang trọng cơ sở 
- Làm cho thực phẩm bảo quản được lâu hơn 
- Hạn chế sự nhân lên của VSV. 
Loại khác…………………………………………………………………….. 
13. Dụng cụ đựng chất thải có tác dụng chính là: 
- Chống ô nhiễm 
- Để đảm bảo mỹ quan 
- Chống ruồi, bọ 
- Không cần thiết 
14. Quy trình chế biến một chiều có tác dụng chính trong chế biến thực phẩm? 
- Tạo vẻ đẹp cho cơ sở thực phẩm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Không có vai trò gì đáng kể 
- Phòng, chống NĐTP 
15. Việc học tập kiến thức VSATT, khám SKĐK kỳ có quan trọng không? 
 Có Không 
 Câu 16. Anh (chị) đã bao giờ nghe nói đến 10 nguyên tắc vàng trong lựa chọn 
 và chế biến thực phẩm? 
 Có Không 
Câu 17. Anh (chị) có thể kể cụ thể vài nguyên tắc đó 
Ghi cụ thể…………………………………………………..............………………………. 
…………………………………………………………………………………….. 
II. Phần thực hành 
20. Nguồn nước đang dùng để chế biến thực phẩm tại cơ sở của anh(chị): 
- Nước máy thành phố Nước giếng khoan 
- Nước giếng khơi Nước ao hồ 
- Một chậu rửa nhiều lần Rửa sạch, tráng nước sôi 
21. Anh(chị) có sử dụng nước đá không rõ nguồn gốc phục vụ giải khát không? 
 Có Không 
22. Hệ thống cống, rãnh của anh, chị có thông thoát và có nắp đậy không? 
 Có Không 
23. Hiện tại anh, chị có dùng: 
- Dùng dao, thớt riêng: Có Không 
- Dùng đũa, kẹp gắp TĂ chín Có Không 
- Dùng tay bốc TĂ để chia, bán Có Không 
24. Anh, chị đã: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
+ Tập huấn VSATTP Có Không 
+ Khám sức khoẻ Có Không 
+ Cấy phân Có Không 
25. Hiện tại có mang mặc BHLĐ không? 
 Có Không 
26. Nhân viên phục vụ tại cơ sở của anh (chị) có cắt ngắn móng tay không? 
 Có Không 
27. Nhân viên có rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc chất tẩy rửa 
 cho phép trước khi phục vụ không? 
 Có Không 
28. Thực tế việc chế biến, bày bán thức ăn như thế nào ? 
 Nền nhà Bàn cao Bàn sát mặt đất 
- Chế biến Có Không Có Không 
- Bày bán Có Không Có Không 
29. Hiện tại, thực phẩm của anh (chị) có được bảo quản, bày bán trong 
 tủ kính không? 
 Có Không 
30. Cơ sở có tủ lạnh để bảo quản thực phẩm không? 
 Có Không 
31. Quy trình chế biến của anh (chị) có đạt một chiều không? 
 Có Không 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32. Hiện tại, cửa hàng anh chị có thùng đựng rác không? 
 Có Không 
33. Việc thu đổ rác như thế nào? 
 Hết buổi Thu gom thường xuyên Không thu gom hàng ngày 
 Điều tra viên 
 (Ký ghi rõ họ tên) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Phụ lục 3 
3.1. Phần đánh giá kiến thức. 
Nội dung câu hỏi Cách đánh giá 
1. Nƣớc sạch là gì? 
a - Không chưa mầm bệnh 
b - Chứa VSV và hoá chất 
c- Không chứa hoá chất độc hại 
d- Không màu, không mùi, không vị, không gây độc 
2. Trong nƣớc đá mầm bệnh có thể tồn tại đƣợc 
không?ầ- Có 
a- Không 
b- Có 
- Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(d) hoặc 2 ý ( a và c) 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a) 
2. Sử dụng dao, thớt sống- chín có ảnh hƣởng đến 
việc 
 lây lan mầm bệnh không? 
a- Có 
b- Không 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời 
 được ý (a) 
3. TĂĐP có thể bị ô nhiễm do: 
- Nguồn nước 
- Người tham gia chế biến 
- Dụng cụ chế biến 
- Bụi 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ít 
nhất 3 trong 4 ý 
4. Rửa tay bằng xà phòng có thể tiêu diệt đƣợc 
VSV? 
- Có 
- Không 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a) 
5. Rửa tay bằng xà phòng: 
a- Trước khi chế biến thực phẩm 
b- Trước khi chia thức ăn 
c- Sau khi đi vệ sinh 
d- Sau khi thu dọn 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ít 
nhất 3 trong 4 ý 
6. Đeo tạp dề, mũ có tác dụng: 
a- Làm đẹp khi phục vụ 
b- Giảm lan truyền mầm bệnh 
c- Không có tác dụng 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(b) 
7. Cắt ngắn móng tay nhằm : 
a- Làm đẹp 
- Người có kiến thức 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
b- Phòng ô nhiễm VSV vào thực phẩm 
c- Không có tác dụng 
tốt khi trả lời được ý 
(b) 
8. Chế biến, bày bán thức ăn : 
a- Chải nilon sát mặt đất 
b- Để trong thúng, mẹt sát mặt đất 
c- Trên bàn, giá cao 
Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
c 
9. Bầy bán thức ăn trong tủ kính có 
tác dụng: 
a- Tránh ô nhiễm vào thực phẩm 
b- Tránh bụi 
c- Chống ruồi 
d- Không có tác dụng 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a) hoặc 2 ý (b và c) 
10. Tác dụng chính của tủ lạnh trong 
phòng ngừa NĐTP : 
a- Làm cho cơ sở TP sang trọng 
b- Làm cho TP bảo quản được lâu hơn 
c- Hạn chế sự phát triển của VSV 
Người có kiến thức 
 tốt khi trả lời được ý 
(c) 
11. Tác dụng chính củadụng cụ đựng chất thải: 
a- Chống ô nhiễm 
b- Đảm bảo mỹ quan 
c- Chống ruồi, bọ 
d- Không biết 
Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
a hoặc 2 ý (b và c) 
12. Quy trình chế biến một chiều có tác dụng 
chính: 
a- Tạo vẻ đẹp 
b- Phòng chống ngộ độc 
c- Không có vai trò gì 
- Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(b) 
13. Học tập kiến thức VSATTP và KSKĐK có 
quan trọng không 
a- Có 
b- Không 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a) 
14. Nghe nói đến 10 nguyên tắc vàng: 
a- Có 
b- Không 
 Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a0 
15. Nguyên tắc vàng: 
a- Kể được 4 nguyên tắc vàng trở lên 
b- Từ 3 nguyên tắc trở xuống 
Người có kiến thức 
tốt khi trả lời được ý 
(a) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3.2. Phần đánh giá thực hành (Điều tra viên quan sát và đánh dấu vào bộ 
câu hỏi) 
Nội dung câu hỏi Cách đánh giá 
1. Nguồn nƣớc đang sử dụng trong chế biến TP: 
a- Nước máy TP 
b- Nước giếng khơi 
c- Nước giếng khoan 
d- Nước ao, hồ 
 Người có thực hành tốt 
khi thực hiện được ý (a) 
2. Sử dụng nƣớc đá không rõ nguồn gốc: 
a- Có 
b- Không 
Người có thực hành tốt 
khi thực hiện được ý (a) 
3. Cống rãnh thông thoát và có nắp đậy: 
a- Có 
b- Không 
 Người có thực hành tốt 
khi thực hiện được ý (a) 
4. Hiện tại có sử dụng: 
a- Dao thớt sống, chín riêng biệt 
b- Đũa kẹp thức ăn chín 
c- Dùng tay bốc thức ăn 
Người có thực hành tốt 
khi thực hiện được ít 
nhất 1 trong 2 ý (a, b) 
5. Anh chị có: 
a- Tập huấn kiến thức VSATTP 
b- Khám sức khoẻ 
c- Cấy phân 
Người có thực hành tốt 
khi thực hiện được ít 
nhất 2 trong 3 ý 
6. Ngƣời phục vụ có cắt ngắn móng tay: 
 a- Có 
 b- Không 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (a) 
7. Chế biến thức ăn: 
a- Nền nhà 
b- Sát mặt đất 
c- Trên bàn cao 
 Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (c) 
8. Bầy bán thức ăn: 
a- Nền nhà 
b- Sát mặt đất 
c- Trên bàn cao 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (c) 
9. Bày bán thức ăn trong tủ kính: 
a- Có 
b- Không 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (a) 
10. Cơ sở có tủ lạnh bảo quản TP: 
a- Có 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (a) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
b- Không 
 11. Quy trình chế biến đạt một chiều không: 
a- Có 
b- Không 
Người có thực hành tốt 
 khi thực hiện được ý (a) 
 12. Cơ sở có thùng đựng rác thải không : 
a- Có 
b- Không 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (a) 
 13. Việc thu gom chất thải: 
a- Hết buổi 
b- Thường xuyên 
c- Không thu gom 
Người có thực hành tốt 
 Khi thực hiện được ý (b) 
3..3. Đánh giá sự ô nhiễm của 6 loại vi khuẩn trong các mẫu thực phẩm: 
 - VK hiếu khí 
 - Coliform 
 - E.coli. 
 - S. aureus. 
 - CL.perfringens. 
 - Salmonella. 
Quy định giới hạn cho phép trong 1 gam hay 1 ml thực phẩm: 
+ Nhóm thịt: + Nhóm kem, nước đá 
TSVKHK: 10
6
 TSVKHK: 5. 10
4
E.coli : 10
2
 E.coli: 0 
S.aureus : 10
2
 S.aureus: 10 
Salmonella: 0 Salmonella: 0 
Coliform : 50 Coliform: 10
2
CL.perfringens: 10 CL.perfringens 
 + Sản phẩm chế biến từ trứng + Sản phẩm chế biến từ cá và thủy sản 
TSVKHK: 10
3
 TSVKHK: 10
5
E.coli : 0 E.coli 3 
S.aureus: 3 S.aureus: 10 
Salmonella: 0 Salmonella: 0 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Coliform: 10 Coliform: 10 
CL.perfringens: 10
2
 CL.perfringens: 10 
+ Nhóm giải khát không cồn + Sản phẩm chế biến từ ngũ cốc 
 dùng trực tiếp, không qua xử lý nhiệt 
TSVKHK: 10
2
 TSVKHK: 10
4 
E.coli: 0 E.coli: 3 
S.aureus: 0 S.aureus: 10 
Salmonella: 0 Salmonella: 0 
Coliform: 10 Coliform: 10 
CL.perfringens: 0 CL.perfringens: 10 
+ Nhóm rau, quả tươi + Nhóm ngũ cốc có xử lý nhiệt trước khi sử 
dụng: 
TSVKHK: giới hạn bởi G.A.P TSVKHK: 106 
E.coli: giới hạn bởi G.A.P E.coli: 102 
S.aureus: giới hạn bởi G.A.P S.aureus: 102 
Salmonella: 0 Salmonella: 0 
Coliform: 10 Coliform: 10
3 
 CL.perfringens: giới hạn bởi G.A.P CL.perfringens: 102 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Con người sinh ra cần có cơm ăn, nước uống và một số chất khác thông 
qua con đường tiêu hoá để có năng lượng cần thiết cho hoạt động sống và lao 
động sản xuất. Vì thế, thực phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sức khoẻ 
con người và sự phát triển kinh tế của xã hội, thậm chí còn có tác động tới sự 
bảo tồn giống nòi, an ninh, chính trị của mỗi Quốc gia, dân tộc. [5], [7], [27]. 
Tuy nhiên, sử dụng thực phẩm không bảo đảm chất lượng vệ sinh như: thực 
phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật, lạm dụng phụ gia thực phẩm, thực phẩm bị ô 
nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật, thực phẩm chứa sẵn chất độc… là nguyên 
nhân dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm hiện nay. Một vấn đề đang được mọi 
người quan tâm chính là thức ăn đường phố. Theo Tổ chức Nông lương Thế 
giới (FAO): "Thức ăn đường phố là những thức ăn, đồ uống đã làm sẵn, có 
thể ăn ngay và được bán trên đường phố và những nơi công cộng tương tự " 
[3]. Từ đó chúng ta có thể hình dung được sự phong phú, đa dạng của bức 
tranh thức ăn đường phố. 
Cùng với cả nước, thành phố Thanh Hoá đang trong quá trình đô thị hoá 
và công nghiệp hoá. Thức ăn đường phố đang trở thành một vấn đề quan 
trọng đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Nó là một loại hình dịch vụ rất 
thuận tiện, phù hợp với người tiêu dùng về thời gian và giá cả, bên cạnh đó 
nguồn vốn đầu tư để mở rộng loại hình dịch vụ này không cao, hơn nữa nó 
còn tạo ra công ăn việc làm cho khá nhiều người lao động trong xã hội. Tuy 
nhiên, dịch vụ thức ăn đường phố cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc 
thực phẩm do những nguyên nhân khác nhau. Thống kê của Cục an toàn Vệ 
sinh thực phẩm trong vòng 8 năm (2000 – 2007), ở nước ta xảy ra 1.616 vụ 
ngộ độc thực phẩm làm 41.898 người mắc, tử vong 436 người thì có 178 vụ 
làm 4.036 người mắc, tử vong 7 người do sử dụng thức ăn đường phố [12]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2 
Trong các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm thì nguyên nhân do vi sinh 
vật chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%) [12]. 
 Tại Thanh Hoá, qua báo cáo lưu các năm của Trung tâm Y tế dự phòng 
tỉnh cho biết đã có nhiều vụ ngộ độc thực phẩm mà nguyên nhân từ thức ăn 
đường phố. Năm 2006, xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm do sử dụng cơm hộp từ 
một nhà hàng làm 36 công nhân của Công ty may Việt Nhật ngộ độc. Năm 
2008 xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn (sử dụng thịt dê tại một nhà 
hàng) làm 26 người mắc. 
 Để có cách nhìn toàn diện hơn về sự ô nhiễm vi khuẩn thức ăn đường 
phố trên địa bàn thành phố Thanh Hoá, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp 
trong chỉ đạo, quản lý và triển khai các hoạt động này một cách có hiệu quả, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề trên với 3 mục tiêu sau: 
1. Xác định thực trạng ô nhiễm vi khuẩn thức ăn đường phố tại thành 
phố Thanh Hóa. 
2. Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành của người tham gia dịch 
vụ này. 
3. Đánh giá một số yếu tố liên quan tới sự ô nhiễm vi khuẩn thức ăn 
đường phố. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
3 
Chương 1 
TỔNG QUAN 
1.1. Một số khái niệm 
- Vệ sinh thực phẩm: là mọi điều kiện, mọi biện pháp cần thiết để đảm 
bảo sự an toàn và phù hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc chu trình thực 
phẩm [17]. 
- An toàn thực phẩm: là sự đảm bảo rằng thực phẩm không gây hại cho 
người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị hoặc ăn, theo mục đích sử dụng của nó [17]. 
- Ô nhiễm thực phẩm: là tình trạng bất kỳ một chất nào không được chủ 
ý cho vào thực phẩm mà có mặt trong thực phẩm do kết quả của việc sản 
xuất, chế biến, xử lý, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ thực phẩm, hoặc do ảnh 
hưởng của môi trường tới thực phẩm [14]. 
- Chất lượng thực phẩm: chính là chất lượng của hàng hoá với an toàn 
thực phẩm. Trong đó chất lượng của hàng hoá bao gồm chất lượng bao bì, giá 
trị đích thực của thực phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, nhãn sản phẩm...được đảm 
bảo cho đến khi tới tay người tiêu dùng [14]. 
- Người lành mang trùng: là người không có các triệu chứng lâm sàng 
của bệnh nhưng mang vi khuẩn gây bệnh và có thể là nguồn lây nhiễm cho 
cộng đồng [10]. 
- Nguy cơ: là khả năng phơi nhiễm của một mối nguy và mức độ ảnh 
hưởng đến sức khoẻ do sự phơi nhiễm mối nguy đó gây ra, hay đó chính là 
xác suất xuất hiện một biến cố không có lợi đối với sức khoẻ của mỗi cá thể 
hoặc của một quần thể [3], [31]. 
- Nhiễm khuẩn thực phẩm nói lên hội chứng của một bệnh do sự xuất 
hiện các tác nhân lây nhiễm vi khuẩn có sẵn trong thực phẩm gây ra mà không có 
các độc tố được hình thành trước đó, các tác nhân này có thể sinh sản và phát 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4 
triển trong ruột, làm suy yếu sức khoẻ con người và sinh ra độc tố hoặc có thể 
xâm nhập vào thành ruột hoặc lan truyền đến cơ quan khác trong cơ thể [30]. 
- NĐTP là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm chứa chất 
độc. Tác nhân gây ngộ độc có thể là các chất hoá học, chất độc tự nhiên có 
sẵn trong thực phẩm, do VSV và do thức ăn bị biến chất, ôi thiu. Còn bệnh 
truyền qua thực phẩm được bao hàm cả NĐTP và nhiễm khuẩn 
thực phẩm [22]. 
1.2. Một số vi khuẩn gây ô nhiễm thức ăn đƣờng phố 
1.2.1. Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella 
Hình 1. Vi khuẩn Salmonella chụp qua kính hiển vi điện tử 
Vi khuẩn Salmonella là vi khuẩn gram (-), di động, không sinh nha bào, 
kém đề kháng với điều kiện bên ngoài, bị phá huỷ bằng phương pháp tiệt 
trùng Pasteur và đun nấu kỹ thức ăn. Nhưng vi khuẩn Salmonella có thể sống 
sót một thời gian dài ở thực phẩm khô và ướp lạnh. Do đó khi làm tan thực 
phẩm khô, đông lạnh vi khuẩn này dễ phát triển lại. Vi khuẩn phát triển ở 
6
o
C - 42
oC (thích hợp nhất là từ 35oC - 37oC) và pH 6 – 9 (thích hợp nhất là 
pH: 7,2). Nhiệt độ 18oC - 40oC vi khuẩn có thể sống được 15 ngày, đun nóng 
60
oC trong vòng 10 phút vi khuẩn bị tiêu diệt. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5 
Nhiễm độc, nhiễm khuẩn do Salmonella là một bệnh rất phổ biến ở nước 
ta, chiếm một tỷ lệ lớn trong các trường hợp tiêu chảy cấp. Phần lớn các 
trường hợp xảy ra do ăn phải thực phẩm có nguồn gốc động vật bị nhiễm vi 
khuẩn Salmonella [5]. Ngộ độc do nhiễm vi khuẩn Salmonella lần đầu tiên 
được phát hiện cách đây hơn 100 năm. Hội đồng cố vấn của Tổ chức Y tế Thế 
giới về Salmonella sau khi khảo sát tại nhiều nước trong các năm 1988-1990 
đã nhấn mạnh tính chất phổ biến đặc biệt của Salmonella trong các thực phẩm 
nguồn gốc động vật đã và đang là vấn đề mang tính trầm trọng về NĐTP ở 
nhiều nước. 
Trên Thế giới, các vụ NĐTP do Salmonella là rất phổ biến: tháng 7 
năm 2007 tại Ru -Ma - Ni có 117 người lớn và trẻ em bị ngộ độc do ăn 
bánh kem trong thời gian cắm trại; Tháng 8 năm 2007, tại Hung – Ga - Ry 
bùng nổ vụ ngộ độc tại nhà hàng Buđapest làm 31 du khách ngộ độc. Tác 
nhân gây NĐTP chủ yếu là các vi khuẩn Thương hàn, trong đó hàng đầu 
là Salmonella typhi murium [23]. 
1.2.2. Ngộ độc thực phẩm do Staphylococcus aureus 
Hình 2. Vi khuẩn Staphylococcus aureus chụp qua kính hiển vi thƣờng 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
6 
Tụ cầu là vi khuẩn gram (+), không di động, không sinh nha bào, phát 
triển ở nhiệt độ từ 7o C - 48o C (thích hợp nhất là 37o C) và pH từ 4 - 9,3 (thích 
hợp nhất từ 7 – 7,5). Tụ cầu có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên: không khí, 
đất, nước. Trên người, Tụ cầu cư trú ở da, niêm mạc mũi, hầu, họng…Vì thế, 
quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm không hợp vệ sinh rất dễ nhiễm vi 
khuẩn này vào thực phẩm. 
NĐTP do Tụ cầu không phải là một nhiễm trùng mà là một nhiễm độc do 
ngoại độc tố đơn thuần (Enterotoxin). Tụ cầu kém bền vững với nhiệt, ngược 
lại ngoại độc tố của Tụ cầu phải đun sôi trong 1- 2 giờ mới bị phân huỷ, các 
cách chế biến thực phẩm không hề làm giảm độc lực của nó. Con người rất 
nhạy cảm với độc tố của Tụ cầu vàng, có tới 90% số người ăn thức ăn nhiễm 
khuẩn bị ngộ độc [45]. Theo số liệu của Liên Xô (trước kia) và nước Mỹ thì 
NĐTP do Tụ cầu khuẩn đứng ở vị trí đầu trong số các bệnh ngộ độc thức ăn 
[25]. 
Cho tới nay, các nhóm nghiên cứu tại Mỹ (Bergdoll và Casmann) đã xác 
định và phân chia độc tố của Tụ cầu làm 6 nhóm độc tố ruột khác nhau, đó là 
Enterotoxin A, B, C1, C2, D, E [60]. Ngoài đặc tính chịu nhiệt cao, độc tố của 
Tụ cầu cũng rất bền vững với các men phân giải protein, cồn, formaldehyt. 
Phần lớn các chủng Tụ cầu gây NĐTP tạo Enterotoxin A, D, còn Enterotoxin 
B chỉ tìm thấy ở chủng Tụ cầu viêm ruột toàn thể ở trẻ em. Thực phẩm dễ bị 
nhiễm Tụ cầu là thịt, cá đã chế biến, sữa và các sản phẩm từ sữa… 
Tụ cầu sau khi xâm nhập vào thức ăn 4 - 5 giờ đã sản sinh ra ngoại độc 
tố. Ngoại độc tố này khi vào dạ dày, ruột không bị men tiêu hoá phá huỷ. 
Chúng nhanh chóng thấm vào niêm mạc dạ dày, ruột và máu tác động lên hệ 
thần kinh thực vật, làm cường phó giao cảm, gây tăng bóp dạ dày, ruột dẫn 
đến các triệu chứng ngộ độc. Tụ cầu trùng vàng sinh độc tố Enterotoxin, là 
chất gây nên NĐTP. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
7 
Những trường hợp nhiễm độc đầu tiên do ăn bánh kem gây ra bởi Tụ cầu 
vàng đã được nói đến từ những năm 1901-1914, Có những rối loạn tiêu hoá ở 
dạ dày - ruột của những người uống sữa bò. Trong những năm gần đây những 
vụ NĐTP do Tụ cầu đã được nói đến nhiều hơn, ở Mỹ nó đứng vị trí hàng đầu 
[37]. Hiện nay, Tụ cầu đã có hiện tượng kháng một số loại kháng sinh việc 
điều trị trở nên phức tạp và khó khăn. Theo Alexander Fleming, sự kháng lại 
kháng sinh Penicillin trong bệnh viện ở mức 40% (năm 1960), nhưng đến 
năm 1990 con số này đã lên đến 80% [60]. Vì vậy NĐTP do Tụ cầu là một 
loại ngộ độc thường mang tính cấp tính và triệu chứng khá rầm rộ, điều trị 
bệnh cũng khó khăn hơn. 
1.2.3. Ngộ độc thực phẩm do Clostridium perfringens 
Hình 3. Vi khuẩn Cl.perfringens chụp qua kính hiển vi điện tử 
Vi khuẩn Clostridium perfringens là trực khuẩn gram (+), sống kỵ khí, 
có nha bào, tồn tại trong đất, nước, đường tiêu hoá của người, động vật. Nha 
bào của Cl.perfringens dễ đề kháng với nhiệt độ. Cl.perfringens sinh ra 6 týp 
độc tố: A, B, C, D, E, F; Trong đó độc tố týp A là độc tố chủ yếu gây ra 
NĐTP, sau đó đến týp F [29]. Chúng là những trực khuẩn tạo thành bào tử, 
không chuyển động. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của chúng là 37oC - 
45
oC, nhưng tạo thành độc tố nhiều nhất ở điều kiện 37oC. Có 2 loại độc tố: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
8 
hoại tử và dung giải máu, ngoài ra một hợp chất được tạo thành khi bị tác 
dụng của Proteaza trong đường tiêu hoá sẽ chuyển thành độc tố, hợp chất này 
được coi như tiền độc tố. Bào tử của Cl.perfringens ở 100oC sống được 1 - 5 
giờ. Mầm bệnh dễ được tìm thấy ở thịt nguyên liệu, thịt gia cầm, chim, thú 
săn bắt được và cả ở gia vị. Chúng nhiễm vào thực phẩm bằng nhiều cách và 
phát triển trong các sản phẩm thực phẩm. Chúng chịu được tác động bên 
ngoài như nhiệt cao, trong chả rán hoặc giò lụa vẫn có thể có vi khuẩn này 
sống. Khi bị nhiễm vi khuẩn này các loại thực phẩm thông thường không có 
sự thay đổi về các chỉ tiêu cảm quan. Ngộ độc thường gặp týp A nhiều hơn và 
xảy ra khi thực phẩm bị nhiễm phân người và động vật, khi gặp điều kiện 
không thuận lợi vi khuẩn chuyển thành dạng nha bào có thể chịu nhiệt khi 
đun, nấu ở nhiệt độ thấp. Vi khuẩn thường sinh độc tố ngay trong ruột người 
gây nôn mửa và ỉa chảy. Khi con người ăn thực phẩm ô nhiễm vi sinh vật này, 
sau 6 - 8 giờ có thể xuất hiện triệu chứng ngộ độc, biểu hiện bằng đi ngoài 
nhiều lần, mất nước, đau bụng, có thể hạ huyết áp, đôi khi có shock nhiễm 
khuẩn [61]. 
Cơ chế gây độc: ngoại độc tố của Clostridium perfringens gắn kết vào bờ 
bàn chải của các tế bào biểu mô ruột, gây tổn thương niêm mạc ruột do phá 
huỷ màng của các tế bào biểu mô. Do đó gây rối loạn chức năng thẩm thấu 
của các tế bào đó. Các ion Na+ và Cl- di chuyển đảo ngược lại bình thường. 
Ngoài ra còn làm tăng tính thẩm thấu của các thành mạch, gây tổn thương 
thành mạch các phủ tạng, từ đó gây ra các triệu chứng NĐTP [3]. 
1.2.4. Ngộ độc thực phẩm do Escherichia coli 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
9 
Hình 4. Vi khuẩn E.coli chụp qua kính hiển vi điện tử 
Vi khuẩn E.coli là loại trực khuẩn gram (-), thuộc nhóm Escherichia, 
không sinh nha bào, có thể di động hoặc không di động. Sự có mặt của E.coli 
được coi chỉ điểm của sự nhiễm phân người hoặc động vật trong thực phẩm. 
E.coli ký sinh bình thường ở ruột người, đặc biệt ở ruột già. E.coli phát triển ở 
nhiệt độ 50C - 400C, tốt nhất ở 370C; pH thích hợp là 7 - 7,2. Như các loại 
không sinh nha bào khác, E.coli kém chịu nhiệt (550C trong vòng 1 giờ hoặc 
60
0C trong vòng 30 phút là bị tiêu diệt) [55]. NĐTP do E.coli thường gặp ở 
trẻ em và người già, hay xuất hiện vào mùa hè. Thực phẩm dễ bị ô nhiễm E. 
coli là sữa, fomát, thịt bê, bò không được nấu chín. Có nhiều loại E.coli, phần 
lớn chúng có thể nói là vô hại. Tuy nhiên, một số E.coli có thể gây tiêu chảy, 
loại phổ biến nhất trong nhóm E.coli có hại này là E.coli O157: H7. Ở vài 
bệnh nhân, vi khuẩn này có thể gây rối loạn thành phần máu và suy thận, 
thậm chí dẫn đến tử vong [3], [34]. Ngoài ra còn gặp các týp huyết thanh khác 
như O26:H11, O111:H8 và O104:H21 [6]. Vi khuẩn E.coli gây bệnh do 4 cơ 
chế: 
* Nhóm ETEC (Enterotoxigenic E.coli): có thể gây bệnh bằng một hoặc 
hai độc tố ruột. Độc tố ruột của E.coli gồm 2 thành phần: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
10 
- LT (Labile toxin): độc tố không bền vững với nhiệt độ, nó tác động lên 
Adenylcyclase dẫn tới làm tăng AMP vòng, nên đã hút nước và điện giải vào 
lòng ruột như tác dụng của AMP vòng. 
- ST (Stable toxin): độc tố bền vững với nhiệt độ, tác dụng của nó trên 
Guanylcyclase dẫn đến làm tăng GMT vòng và dẫn tới hút nước và điện giải 
vào lòng ruột như tác dụng của AMP vòng. 
* Nhóm EIEC (Enteroinvasive E.coli): gây bệnh bằng sự xâm nhập của 
E.coli vào đại tràng và gây bệnh bằng nội độc tố như Lỵ trực khuẩn. 
* Nhóm EPEC (Enteropathogenic E.coli): không sinh độc tố, chúng gắn 
chặt với tế bào các mô và tập trung ở biểu mô niêm mạc ruột, gây phá huỷ tế 
bào niêm mạc ruột và gây tiêu chảy. 
* Nhóm EHEC (Enterohaemorrhagic E.coli): có độc tố Verotoxin giống 
như Cytotoxin, cơ chế tác dụng gần như của Shigella shigae. 
1.2.5. Vi khuẩn chỉ điểm y tế 
Ô nhiễm thực phẩm do tác nhân sinh học luôn là vấn đề sức khoẻ cộng 
đồng quan trọng ở Đông nam Á. Để đánh giá sự ô nhiễm của thực phẩm, vi 
khuẩn chỉ điểm y tế cũng góp phần quan trọng. Đó chính là những vi khuẩn 
mà sự có mặt của chúng chứng tỏ thực phẩm ấy đã bị ô nhiễm và tới một giới 
hạn nào đó thì coi như là có thể dẫn tới nguy hiểm. Sự có mặt của các vi 
khuẩn chỉ điểm y tế như E.coli còn cho phép chúng ta khẳng định thực phẩm 
đó đã bị nhiễm phân [42]. 
1.2.6. Vi khuẩn hiếu khí ưa nhiệt độ trung bình 
Tổng số vi khuẩn hiếu khí (TSVKHK) là một trong những chỉ điểm có 
giá trị về tình trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thực phẩm. Số lượng vi khuẩn 
tăng cao chứng tỏ thực phẩm đã bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh không đảm bảo, 
điều kiện nhiệt độ, thời gian trong quá trình sản xuất, bảo quản không thích 
hợp, báo hiệu thực phẩm có nhiều khả năng bị hư hỏng. Vi khuẩn hiếu khí ưa 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
11 
nhiệt độ trung bình có thể coi như là một loại vi khuẩn chỉ điểm y tế, mặc dù 
chúng chưa đủ độ chính xác và phạm vi tin cậy về sự nguy hiểm của nhiễm 
khuẩn. 
1.2.7. Vi khuẩn kỵ khí ưa nhiệt độ trung bình 
Được dùng như một chỉ điểm điều kiện thích nghi cho sự nhân lên của vi 
khuẩn gây NĐTP. Khi kiểm nghiệm thấy có vi khuẩn kỵ khí ưa nhiệt độ trung 
bình chứng tỏ thực phẩm đã bị nhiễm phân. 
1.2.8. Coliform, Faecal coliform và E.coli 
* Nhóm Coliform: bao gồm tất cả các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí tuỳ 
tiện, hình que, gram âm, không sinh nha bào, có khả năng lên men đường 
Lactose và sinh hơi ở nhiệt độ 37oC trong 24 - 48h. Coliform sống ở đường 
tiêu hoá của người và động vật hoặc trong đất nước. Nhóm Coliform bao gồm 
loài E.coli và các giống Citrobacter, Enterobacter, Klebsella và Serratia. 
Coliform tồn tại trong đất và các bề mặt dai dẳng hơn E.coli. Vì vậy Coliform 
không hoàn toàn khẳng định nhiễm từ nguồn phân mà là chỉ điểm tình trạng 
thiếu vệ sinh. [58]. 
* E.coli: sống ở đường tiêu hoá của người, động vật và đào thải theo 
phân ra ngoại cảnh. Khi kiểm nghiệm thấy có E.coli cho ta biết nguồn nước, 
thực phẩm đã bị ô nhiễm phân và có thể nhiễm cả các vi khuẩn gây bệnh khác 
như Tả, Lỵ, Thương hàn. 
* Faecal coliform: là các vi khuẩn trong số các Coliform có thể phát triển 
và lên men đường lactose ở nhiệt độ 44oC - 45oC. Faecal coliform bao gồm 
một tỷ lệ lớn E.coli, nhất là các týp I và II. Khi coá sự xuất hiện của Faecal 
coliform chứng tỏ thực phẩm đã bị nhiễm phân. 
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật 
Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, cấu tạo đơn giản và kích thước rất 
nhỏ. Mỗi một tế bào vi khuẩn có thể hoạt động sống độc lập [46]. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
12 
Một đặc tính quan trọng của vi khuẩn là ưa đạm ở hàm lượng cao, đường 
và chất béo ở hàm lượng thấp. Thông thường vi khuẩn kỵ các thực phẩm quá 
ngọt, quá mặn, quá chua, quá khô [22]. Nhân dân ta đã áp dụng đặc tính này 
của vi khuẩn để bảo quản thực phẩm được lâu hơn. Vi khuẩn phát triển tốt 
trong điều kiện nhiệt độ lý tưởng là 20oC - 37oC, khoảng nhiệt độ bất lợi cho 
sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn là 10oC - 15oC và 45oC - 60oC, nhiệt 
độ từ 60oC - 70oC vi khuẩn bắt đầu chết, khoảng nhiệt độ vi khuẩn chậm phát 
triển: 5oC - 10oC, nhiệt độ 80oC - 100o C đa số vi khuẩn bị chết, nhiệt độ < 
0
oC vi khuẩn ngừng phát triển; vi khuẩn còn chịu sự tác động của môi trường 
pH: khoảng pH thuận lợi cho vi khuẩn phát triển là 4,6 - 9, vi khuẩn khó hoặc 
không sinh sản ở môi trường pH < 4,5. Thời gian tồn tại và phát triển của vi 
khuẩn càng ngắn nếu vi khuẩn sống trong điều kiện lý tưởng, càng dài trong 
điều kiện bất lợi [15], [16]. Hầu hết các vi khuẩn sống trong điều kiện có ô xy 
gọi là vi khuẩn hiếu khí, một số loài vi khuẩn lại không sống được trong môi 
trường có ô xy gọi là vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên có một số loài vi khuẩn lại 
sống được cả trong môi trường có hoặc không có ô xy, gọi là vi khuẩn hiếu, 
kỵ khí tuỳ tiện. Ngoài ra, độ ẩm cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của vi 
khuẩn; mỗi loại thực phẩm có độ ẩm khác nhau, vì thế trong loại thực phẩm 
này vi khuẩn lại phát triển mạnh nhưng trong loại thực phẩm khác vi khuẩn 
lại kém phát triển. Tuy nhiên khả năng gây ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại vi khuẩn, số lượng vi khuẩn, sức đề 
kháng của cơ thể. Tuỳ theo nguồn gốc và tính chất của vi khuẩn mà được xếp 
loại vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh hay vi khuẩn gây bệnh. Một số số liệu sau phản 
ánh rất rõ nét sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn: trong điều kiện lý tưởng 
vi khuẩn sinh sản rất nhanh theo cấp số nhân. Từ một vi khuẩn ban đầu, trong 
điều kện lý tưởng (thức ăn, nhiệt độ, độ ẩm, pH…thích hợp) sau 8 giờ đồng 
hồ đã sản sinh ra 16.777.216 vi khuẩn mới [17]. Trong điều kiện sa mạc, 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
13 
trong 1 gam đất vẫn có khoảng trên 100.000 vi sinh vật trong đó nhiều nhất là 
vi khuẩn. Mỗi gam phân chứa khoảng 100 tỷ vi sinh vật. Trên 1cm2 bàn tay 
tưởng sạch cũng có tới 100.000 vi sinh vật [15]. 
1.4. Bệnh tật do chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm 
Người xưa đã khẳng định: “Bệnh từ miệng mà vào”. Đúng vậy, bệnh tật 
có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm 
(CLVSATTP). Vì vậy CLVSATTP đang là mối quan tâm lớn của nhiều Quốc 
gia, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thực phẩm không đảm bảo yêu cầu 
về chất lượng và vệ sinh an toàn sẽ dẫn đến NĐTP, điều đó không chỉ ảnh 
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu dùng, mà còn ảnh 
hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhân dân và sự phát triển kinh tế xã hội. 
Mắc bệnh do thức ăn bị nhiễm khuẩn là một vấn đề sức khoẻ quan trọng [16]. 
Theo ước tính hàng năm trên Thế giới, có khoảng 1400 triệu lượt trẻ em 
mắc bệnh tiêu chảy, trong đó khoảng 70% lượt mắc mà nguyên nhân là truyền 
qua đường ăn uống. Theo WHO (1983) cho biết hàng năm có từ 3 đến 5 triệu 
người chết, ở 49 nước đang phát triển, trung bình tỷ lệ chết do tiêu chảy ở trẻ 
em dưới 5 tuổi là 6,6%, chiếm 36% nguyên nhân chết của trẻ dưới 5 tuổi. Tại 
Việt Nam, hàng năm có 0,7% trẻ em chết dưới 5 tuổi do tiêu chảy, chiếm 
22,2% tổng số chết do mọi nguyên nhân [37]. Tiêu chảy cũng là nguyên nhân 
dẫn đến tử vong cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, mỗi năm có khoảng 3,2 triệu 
trẻ em chết do tiêu chảy và hàng trăm trẻ khác bị tiêu chảy nhiều lần. Mặt 
khác nó chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng hoặc tăng độ 
suy dinh dưỡng ở trẻ em [43]. 
 Việc quản lý CLVSATTP trong các năm qua tại một số địa phương, đơn 
vị chưa tốt, tính ổn định của chất lượng thực phẩm chưa cao, mặc dù hiện nay 
sự phát triển của khoa học, kỹ thuật ngày càng cao, kể cả trong lĩnh vực đảm 
bảo CLVSTTP. Vì thế, các bệnh truyền qua thực phẩm và tình trạng NĐTP 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14 
vẫn chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Quản 
lý CLVSATTP vẫn là một vấn đề phức tạp, là nhiệm vụ thường xuyên không 
chỉ của các cơ quan Chính phủ mà cần có sự tham gia của mọi người, mọi 
nhà. Mọi người ở đây bao gồm người chỉ đạo, quản lý, người chế biến, sản 
xuất, kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng. Phương châm của Đảng, Nhà 
nước và của ngành Y tế là: làm sao để người sản xuất, kinh doanh thực phẩm 
phải là người có lương tâm và người tiêu dùng phải là người thông thái trong 
chọn mua và sử dụng thực phẩm, bởi chúng ta ở lĩnh vực này là người sản 
xuất, nhưng ở lĩnh vực khác lại là người tiêu dùng. 
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển, sự đa dạng và phức 
tạp của thực phẩm ngày càng cao.Vấn đề phòng, chống NĐTP càng trở nên 
quan trọng và mang tính cấp bách
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LV_08_Y_DP_TXN.pdf LV_08_Y_DP_TXN.pdf