Rối loạn lipid máu và tiền THA
Trong nghiên cứu này, tăng cholesterol máu, tăng
triglyceride máu, tăng LDL-C máu chiếm tỉ lệ cao hơn
có ý nghĩa giữa nhóm tiền THA so với nhóm HA tối
ưu. Ở nhóm cholesterol và LDL-C đều cho thấy giá trị
trung bình cao hơn có ý nghĩa ở giới nữ, ở cả 2 nhóm
HA. Trong phân tích logistic đa biến, triglyceride và
LDL-C máu có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống
kê với tiền THA. Diện tích dưới đường cong ROC của
triglyceride, cholesterol, LDL-C lần lượt là 0,578;
0,566; 0,549. Ngoài ra, chúng tôi còn thấy tồn tại
mối tương quan thuận giữa triglyceride, cholesterol
và LDL-C máu với sự thay đổi của HATT, HATTr, HATB.
Theo nghiên cứu Qiuping Gu ở 16.917 người trên
18 tuổi có tăng cholesterol (≥ 240 mg/dL) ở nhóm
tiền THA cao hơn nhóm HA tối ưu có ý nghĩa (21,9%
vs 11,1%, p < 0,001) [8]. Trong nghiên cứu của Kurt
J. Greenlund trên 3.488 người trên 20 tuổi cho thấy
tỉ lệ cholesterol ≥ 200 mg/dl và ≥ 240 mg/dl ở người
tiền THA là 59,1% và 19,3% cao hơn so với nhóm HA
tối ưu là 42% và 13,4% [7].
Theo Guang Yang, tăng cholesterol máu và tăng
triglyceride máu là yếu tố độc lập dẫn đến tiền THA
với phân tích đơn biến OR(95% CI) lần lượt là 1,828
(1,631 - 2,050) và 2,176 (1,939;2,442); p < 0,001 và
phân tích đa biến là 1,261 (1,110-1,432) và 1,301
(1,133 - 1,493), p < 0,001 [17] .
Nghiên cứu của Trevor S Ferguson trên 1.972
người cho thấy tỉ lệ cholesterol ở nhóm tiền THA cao
hơn nhóm HA tối ưu ở cả nam và nữ (nam: 13,7% vs
5,6%, p < 0,001, nữ : 21,5% vs 11,4%, p < 0,001) [6].
Theo nghiên cứu của Peggy PC Chiang năm 2013
ở Malaysia, triglycerid cao làm tăng nguy cơ mắc
tiền THA với OR(95%CI) là 2,08 (1,45- 2,98), p < 0,05.
Trong nghiên cứu này cũng cho thấy tăng LDL-C làm
tăng nguy cơ mắc tiền THA với OR(95% CI) là 1,58
(1,11 - 2,24), p < 0,05 và giảm HDL-C có mối tương
quan với tiền THA với OR(95% CI) là 1,09 (0,83 -
1,42) với p > 0,05 [3].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tỉ lệ tiền tăng huyết áp và mối liên quan với rối loạn Lipid máu ở người trưởng thành tỉnh quảng nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
71
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
NGHIÊN CỨU TỈ LỆ TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỐI LIÊN QUAN
VỚI RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
Tô Mười1,2, Hoàng Khánh3, Huỳnh Văn Minh3
(1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
(2) Bệnh viện đa khoa Bắc Quảng Nam
(3) Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Tiền tăng huyết áp (THA) chiếm tỷ lệ cao và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam
hiện nay vẫn chưa có hệ thống quản lý và dự phòng đối với tiền THA. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ
lệ tiền THA và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với tiền THA tại tỉnh Quảng Nam. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và bệnh chứng các đối tượng có độ tuổi ≥ 25 có hộ khẩu đang
sinh sống tại tỉnh Quảng Nam. Kết quả: Năm 2017, nghiên cứu 3.237 đối tượng trên 25 tuổi ở địa bàn tỉnh
Quảng Nam có 1.221 đối tượng thuộc nhóm huyết áp tối ưu chiếm 37,7%, 994 đối tượng được chẩn đoán
tiền THA chiếm 30,7% và 1.022 đối tượng THA chiếm 31,6%. Các rối loạn lipid như tăng cholesterol máu, tăng
triglyceride máu, tăng LDL-C máu chiếm tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa giữa nhóm tiền THA so với nhóm HA tối ưu.
Theo phân tích logistic đa biến cho thấy mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và tiền THA: tăng triglyceride
(OR = 1,41, KTC95%: 1,13 - 1,75, p = 0,002); tăng LDL-C (OR = 1,42; KTC95%: 1,03 - 1,97; p = 0,034). Diện tích
dưới đường cong ROC của triglyceride, cholesterol, LDL-C lần lượt là 0,578; 0,566; 0,549. Tồn tại mối tương
quan thuận giữa triglyceride, cholesterol và LDL-C máu với sự thay đổi của HATT, HATTr, HATB. Kết luận:
Tỷ lệ tiền THA được ghi nhận ở tỉnh Quảng Nam, Việt Nam là 30,7%. Các yếu tố lipid máu như cholesterol,
triglyceride, LDL-C có liên quan đáng kể đến tỉ lệ mắc tiền THA.
Từ khóa: Lipid - Tiền tăng huyết áp
Abstract
STUDY ON PRE-HYPERTENSION PREVALENCE AND RELATIONSHIP
WITH DYSLIPIDEMIA IN ADULTS AT QUANG NAM PROVINCE
To Muoi1,2, Hoang Khanh3, Huynh Van Minh3
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Bac Quang Nam General Hospital
(3) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To investigate the prevalence, risk factors of prehypertension in QuangNam province of
Vietnam. Methods: A case-control study of 3,237 adults (aged ≥ 25 years) was conducted in Quang Nam
province, Vietnam in 2017, using questionnaire interviews, clinical examinations, and laboratory tests. Blood
pressure, anthropometry, plasma glucose and lipids were measured. The variables contributing significantly
to pre-hypertension were analyzed by multiple logistic regression analysis. Results: The prevalence of
prehypertension was 30.7%, hypertension 31.6% and normal blood pressure was 37.7%. Lipid disorders
such as high total cholesterol levels, high triglyceride levels, high LDL-C levels were significantly higher in
prehypertensive than optimal blood pressure (BP). Multivariable logistic regression analysis revealed
strong positive associations of pre-hypertension with high triglyceride levels (OR = 1.41, CI 95%: 1.13 - 1.75,
p = 0.002); high LDL-C levels (OR = 1.42; CI 95%: 1.03 - 1.97; p = 0,034). The area under the ROC curve
of triglyceride, cholesterol, LDL-C was 0.578; 0.566; 0.549, respectively. There was a positive correlation
of blood cholesterol, blood triglyceride, blood LDL-C with changes in systolic BP, diastolic BP, and average
BP. Conclusions: The prevalence of prehypertension in Quang Nam province of Vietnam was 30.7%. High
cholesterol, high triglycerides, high LDL-C level were significantly associated with prehypertension.
Key words: Lipid – prehypertension
Địa chỉ liên hệ: Tô Mười, email: thstomuoi@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2019.4.7
Ngày nhận bài: 13/5/2019, Ngày đồng ý đăng: 7/6/2019; Ngày xuất bản: 1/7/2019
72
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Tiền THA được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu
từ 120 đến 139mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
từ 80 đến 89mmHg là một vấn đề hay gặp và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Người bị
tiền THA thường có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch,
trong đó các rối loạn lipid máu cho thấy là một trong
những yếu tố nguy cơ chính. Chúng tôi nghiên cứu
đề tài này với 2 mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ tiền THA ở người trưởng thành
tỉnh Quảng Nam.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa các thành phần
lipid máu với và tiền THA.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tuổi ≥ 25 có hộ
khẩu đang sinh sống tại tỉnh Quảng Nam, được chẩn
đoán là tiền THA và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Người đang mắc các
bệnh cấp tính, phụ nữ có thai, người khiếm khuyết
chi, người mắc bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu
theo 2 giai đoạn:
2.2.1. Chọn mẫu giai đoạn 1: Thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu tính theo công thức
của Tổ chức Y tế Thế giới [13]:
n: Cỡ mẫu tối thiểu, 1- : Độ tin cậy, 95%,
P: Tỷ lệ ước đoán, theo nghiên cứu của Lihua Hu
là tỉ lệ tiền THA là 32,3% [9].
d : Khoảng sai lệch mong muốn, chúng tôi chọn
0,02 (2%).
Từ công thức trên cỡ mẫu tối thiểu là 2.101.
Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát trên 3.237
đối tượng.
Phương pháp chọn mẫu tầng, mẫu chùm và mẫu
ngẫu nhiên khảo sát tỉ lệ tiền THA:
- Tầng 1: Chọn ngẫu nhiên 1 trong 2 thành phố, 3
trong 9 huyện đồng bằng và 2 trong 7 huyện miền núi.
- Tầng 2: Chọn 1 phường của thành phố, 6 xã của
huyện đồng bằng và 4 xã huyện miền núi.
- Tầng 3 chúng tôi chọn 2 khu phố trong phường
đã chọn, 2 thôn trong xã đã chọn.
2.2.2. Chọn mẫu giai đoạn 2: Thiết kế nghiên cứu
bệnh chứng, chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ
mẫu theo Tổ chức Y tế Thế giới [13]:
n : Cỡ mẫu tối thiểu. 1- : Độ tin cậy, 95%.
ε : Sai số tương đối, chúng tôi chọn sai số tương
đối là 30%;
P
1
: Tỷ lệ dự đoán của nhóm chứng.
P
2
: Tỷ lệ dự đoán của nhóm bệnh. Theo nghiên
cứu Qiuping Gu ở 16.917 người trên 18 tuổi có tăng
cholesterol ở nhóm tiền THA là 21,9% và ở nhóm HA
tối ưu là 11,1%. Từ công thức trên, chúng tôi chọn
cỡ mẫu nghiên cứu trên 603 người tiền THA và 1206
người HA tối ưu.
2.3. Phương pháp tiến hành
- Đánh giá tiền THA dựa theo phân độ huyết áp
của ASH/ISH 2014 [14] và Hội Tim mạch học Việt
Nam 2015 [1].
- Đánh giá rối loạn lipid máu dựa trên Hội tim
mạch học quốc gia Việt Nam 2010 [2].
2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần
mềm SPSS 20.0 và Excel 2013 để tính toán.
p x (1-p)
d2
n= Z
2
1-α/2
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỉ lệ huyết áp tối ưu, tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp
Biểu đồ 3.1. Phân bố huyết áp của nhóm nghiên cứu
Trong nhóm nghiên cứu có tỉ lệ HA tối ưu, tiền THA và THA lần lượt là 37,7%, 30,7% và 31,6%.
1 1
P (1 - P ) P (1 - P )
n= +
Z
2
1 21 2
2
e
1-α/2
[ log (1-ε) ] [ ]
73
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
3.2. Mối tương quan giữa lipid và tiền THA
Bảng 3.1. Đặc điểm về các yếu tố lipid
Các yếu tố lipid
Tiền THA
(n = 603)
HA tối ưu
(n = 1.206)
Chung
(n = 1.809) p
n % n % n %
Cholesterol
máu
(mmol/l)
Bình thường 467 77,4 1.014 84,1 1.481 81,9 χ2 = 11,92
p = 0,001 Tăng cholesterol 136 22,6 192 15,9 328 18,1
Cholesterol TB 4,44 ± 0,93 4,24 ± 0,86 4,31 ± 0,89
t = -4,62
p < 0,001
Triglyceride
máu
(mmol/l)
Bình thường 357 59,2 852 70,6 1.209 66,8 χ2 = 23,75
p < 0,001Tăng triglycerid 246 40,8 354 29,4 600 33,2
Triglycerid TB 1,47(0,96-2,20) 1,24(0,85-1,81) 1,3(0,9-1,91)
Z = -5,39
p < 0,001
LDL-C máu
(mmol/l)
Bình thường 427 70,8 956 79,3 1.383 76,5 χ2 = 15,97
p < 0,001Tăng LDL-C 176 29,2 250 20,7 426 23,5
LDL-C TB 2,86 ± 0,85 2,72 ± 0,76 2,76 ± 0,79
t = -3,41
p = 0,001
HDL-C máu
(mmol/l)
Bình thường 393 65,2 739 61,3 1.132 62,6 χ2 = 2,61
p > 0,05Giảm HDL-C 210 34,8 467 38,7 677 37,4
HDL-C TB 1,28 ± 0,35 1,30 ± 0,34 1,30 ± 0,34
t = 1,22
p > 0,05
Cholesterol máu cao của nhóm nghiên cứu chiếm 18,1%. Cholesterol TB ở tiền THA 4,44 ± 0,93 mmol/l
cao hơn có ý nghĩa so với HA tối ưu 4,24 ± 0,86 mmol/l, p < 0,001.Triglyceride TB của nhóm nghiên cứu
1,3(0,9-1,91) mmol/l, tăng triglyceride hay gặp ở nhóm tiền THA hơn, 40,8% vs 29,4%, p < 0,001. LDL-C cao ở
hai nhóm chiếm tỉ lệ lần lượt là 29,2% và 20,7% và khác biệt rõ rệt với p < 0,001. HDL-C TB giữa hai nhóm lần
lượt là 1,28 ± 0,35 mmol/l và 1,30 ± 0,34 mmol/l, không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p > 0,05).
Bảng 3.2. Đặc điểm các yếu tố lipid theo giới tính
Các yếu tố lipid Tiền THA (n = 603) HA tối ưu (n = 1.206)
Nam (n = 237 ) Nữ (n = 366) Nam (n = 418) Nữ (n = 788)
Cholesterol
(mmol/l)
4,28 ± 0,77 4,55 ± 1,00 4,16 ± 0,83 4,28 ± 0,88
t = -3,74; p < 0,001 t = -2,39; p = 0,017
Triglyceride
(mmol/l)
1,81 ± 1,2 1,79 ± 1,27 1,63 ± 1,05 1,41 ± 0,92
t = 0,19; p > 0,05 t = 3,65; p < 0,001
LDL-C
(mmol/l)
2,71 ± 0,72 2,95 ± 0,90 2,65 ± 0,75 2,75 ± 0,76
t = -3,7; p < 0,001 t = -2,37; p = 0,018
HDL-C
(mmol/l)
1,28 ± 0,39 1,28 ± 0,31 1,25 ± 0,35 1,33 ± 0,33
t = 0,142; p > 0,05 t = -3,62; p < 0,001
Cholesterol TB cho thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ trong cả hai nhóm tiền THA và HA tối
ưu (p < 0,05). Triglyceride ở nam cao hơn ở nữ, khác biệt có ý nghĩa ở nhóm huyết áp tối ưu (p < 0,001). LDL-C
máu ở nam cao hơn có ý nghĩa trong cả hai nhóm huyết áp. HDL-C ở đối tượng tiền THA khác biệt không rõ
rệt (p > 0,05), nhóm HA tối ưu, HDL-C ở nam thấp hơn ở nữ với p < 0,001.
74
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
Bảng 3.3. Hồi quy logistic các yếu tố lipid và tiền THA
Đặc điểm OR* KTC 95% p OR# KTC 95% p
Tăng Cholesterol máu 1,54 1,20-1,97 0,001 1,04 0,73 – 1,49 > 0,05
Tăng Triglyceride máu 1,66 1,35-2,03 < 0,001 1,41 1,13 – 1,75 0,002
Tăng LDL-C máu 1,58 1,26-1,97 < 0,001 1,42 1,03 – 1,97 0,034
OR*: phân tích đơn biến, OR#: phân tích đa biến với các yếu tố lipid
Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy tăng cholesterol, tăng triglyceride, tăng LDL-C làm tăng nguy cơ mắc tiền
THA, trong đó triglyceride máu có khả năng dự báo cao nhất.
Phân tích hồi quy logistic đa biến, triglyceride và LDL-C máu có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống kê
với tiền THA.
Bảng 3.4. So sánh diện tích dưới đường cong ROC, độ nhạy, độ đặc hiệu của cholesterol, triglyceride
và LDL-C
Yếu tố
lipid
Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
KTC95% Diện tích dưới đường cong
ROC (AUR)
Hệ số
YOUDEN
Cholesterol TP 50,4 63,4 53,8 – 59,4 0,566 0,138
Triglyceride 51,1 61,4 55,0 – 60,6 0,578 0,125
LDL-C 30,9 70,4 52,0 – 57,7 0,549 0,094
Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC của triglyceride trong tiền tăng huyết áp
Bảng 3.4 cho thấy diện tích dưới đường cong ROC của triglyceride là lớn nhất (AUC: 0,578); thấp
nhất là diện tích dưới đường cong ROC của LDL-C (AUC: 0,549). Độ nhạy của triglyceride cao nhất với 51,1% và
độ đặc hiệu 61,4%. LDL-C có độ đặc hiệu cao nhất với 70,4% và độ nhạy 30,9%, cholesterone có độ nhạy 50,4%
và độ đặc hiệu 63,4%.
Bảng 3.5. Mối tương quan giữa lipid với HA tâm thu, HA tâm trương và HA trung bình
Các yếu tố lipid
HA tâm thu HA tâm trương HA trung bình
r p r p r P
Cholesterol máu 0,14 < 0,001 0,13 < 0,001 0,14 < 0,001
Triglyceride máu* 0,18 < 0,001 0,16 < 0,001 0,17 < 0,001
LDL-C 0,11 < 0,001 0,10 < 0,001 0,11 < 0,001
* Triglyceride là biến không chuẩn nên dùng phép kiểm định Spearman. Các biến còn lại là biến chuẩn nên
dùng phép kiểm định Pearson.
75
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ huyết áp tối ưu, tiền tăng huyết áp và
tăng huyết áp
Theo nghiên cứu (NC) của chúng tôi người có HA
tối ưu chiếm tỉ lệ 37,7%, tiền THA chiếm tỉ lệ 30,7%,
THA chiếm tỉ lệ 31,6%. Theo Tao Xu, tỷ lệ HA tối ưu
34,1%, tiền THA 36,4% và THA 29,5% [16]. Theo
Alberto Cordero, tỉ lệ tiền THA là 47% [4]. Theo một
NC tại Mỹ, tỉ lệ tiền THA là 33,5% [5]. Trong nghiên
cứu của Masuma Akter Khanam tỉ lệ tiền THA là
31,9% và THA là 16% [11]. Tỉ lệ tiền THA gần tương
đương với các nước trên thế giới.
4.2. Rối loạn lipid máu và tiền THA
Trong nghiên cứu này, tăng cholesterol máu, tăng
triglyceride máu, tăng LDL-C máu chiếm tỉ lệ cao hơn
có ý nghĩa giữa nhóm tiền THA so với nhóm HA tối
ưu. Ở nhóm cholesterol và LDL-C đều cho thấy giá trị
trung bình cao hơn có ý nghĩa ở giới nữ, ở cả 2 nhóm
HA. Trong phân tích logistic đa biến, triglyceride và
LDL-C máu có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống
kê với tiền THA. Diện tích dưới đường cong ROC của
triglyceride, cholesterol, LDL-C lần lượt là 0,578;
0,566; 0,549. Ngoài ra, chúng tôi còn thấy tồn tại
mối tương quan thuận giữa triglyceride, cholesterol
và LDL-C máu với sự thay đổi của HATT, HATTr, HATB.
Theo nghiên cứu Qiuping Gu ở 16.917 người trên
18 tuổi có tăng cholesterol (≥ 240 mg/dL) ở nhóm
tiền THA cao hơn nhóm HA tối ưu có ý nghĩa (21,9%
vs 11,1%, p < 0,001) [8]. Trong nghiên cứu của Kurt
J. Greenlund trên 3.488 người trên 20 tuổi cho thấy
tỉ lệ cholesterol ≥ 200 mg/dl và ≥ 240 mg/dl ở người
tiền THA là 59,1% và 19,3% cao hơn so với nhóm HA
tối ưu là 42% và 13,4% [7].
Theo Guang Yang, tăng cholesterol máu và tăng
triglyceride máu là yếu tố độc lập dẫn đến tiền THA
với phân tích đơn biến OR(95% CI) lần lượt là 1,828
(1,631 - 2,050) và 2,176 (1,939;2,442); p < 0,001 và
phân tích đa biến là 1,261 (1,110-1,432) và 1,301
(1,133 - 1,493), p < 0,001 [17] .
Nghiên cứu của Trevor S Ferguson trên 1.972
người cho thấy tỉ lệ cholesterol ở nhóm tiền THA cao
hơn nhóm HA tối ưu ở cả nam và nữ (nam: 13,7% vs
5,6%, p < 0,001, nữ : 21,5% vs 11,4%, p < 0,001) [6].
Theo nghiên cứu của Peggy PC Chiang năm 2013
ở Malaysia, triglycerid cao làm tăng nguy cơ mắc
tiền THA với OR(95%CI) là 2,08 (1,45- 2,98), p < 0,05.
Trong nghiên cứu này cũng cho thấy tăng LDL-C làm
tăng nguy cơ mắc tiền THA với OR(95% CI) là 1,58
(1,11 - 2,24), p < 0,05 và giảm HDL-C có mối tương
quan với tiền THA với OR(95% CI) là 1,09 (0,83 -
1,42) với p > 0,05 [3].
Theo một nghiên cứu tại Hàn Quốc, triglyceride
máu trung bình ở người tiền THA cao hơn HA tối
ưu, 121,1 ± 79,5 mg/dl vs 105,3 ± 70,1 mg/dl, p =
0,004 và HDL-C máu trung bình thấp hơn có ý nghĩa
ở nhóm tiền THA, 48,1 ± 13,1 vs 51,8 ± 15,1 mg/
dl, p < 0,001 [10]. Một nghiên cứu trên người Mông
Cổ, cholesterol toàn phần trung bình cao hơn ở giới
nam tiền THA có ý nghĩa; 3,53 (3,42-3,64) vs 3,24
(3,08-3,39), p < 0,05 và triglyceride trung bình ở nữ
cao hơn ý nghĩa ở nhóm tiền THA so với HA tối ưu;
0,92 (0,88-0,96) vs 0,79 (0,75-0,83), p < 0,05 [12].
HA cao hiếm khi xảy ra độc lập mà thường kết
hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch khác như rối
loạn lipid máu và không dung nạp glucose. Các yếu tố
nguy cơ chuyển hóa này có tác động cộng hưởng lên
nguy cơ tim mạch.
Xét nghiệm lipid máu và đường máu là các xét
nghiệm thường quy trên các bệnh nhân THA. Theo
khuyến cáo của Châu Âu, bệnh nhân THA, ĐTĐ type
2 hoặc hội chứng chuyển hóa, thường bị rối loạn
mỡ máu do xơ vữa động mạch đặc trưng bởi tăng
Y = 114,424 + 1,723x
r = 0,183, p < 0,001
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa Triglycerdie và huyết áp tâm thu
Tồn tại mối tương quan thuận giữa triglyceride, cholesterol và LDL-C máu với sự thay đổi của HATT, HATTr,
HATB. Trong đó, trglyceride cho thấy mối tương quan lớn nhất.
76
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
triglyceride, tăng LDL-C và giảm HDL-C. Thử nghiệm
JUPITER và HOPE-3, cho thấy việc giảm LDL-C ở bệnh
nhân xuống < 3,4 mmol/L (130 mg/dL) làm giảm tỷ
lệ mắc các biến cố tim mạch từ 44% đến 24%. Bằng
chứng có sẵn cho thấy rằng nhiều bệnh nhân bị THA
sẽ được hưởng lợi từ liệu pháp statin.Với bệnh nhân
đã xuất hiện bệnh mạch vành và rủi ro tim mạch rất
cao, nên sử dụng statin để đạt được mức LDL-C <
1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm ≥ 50% nếu LDL-C
ban đầu nằm trong khoảng từ 1,8 đến 3,5 mmol/L
(70 đến 135 mg/dL). Ở những bệnh nhân có nguy cơ
tim mạch cao, mục tiêu LDL-C < 2,6 mmol/L (100 mg/
dL) hoặc giảm ≥ 50% nếu LDL-C ban đầu nằm trong
khoảng 2,6 đến 5,2 mmol/L (100 và 200 mg/dL).
Đối với những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch thấp
-trung bình, statin nên được xem xét để đạt được giá
trị LDL-C < 3,0 mmol/L (115 mg/dL) [15].
5. KẾT LUẬN
- Người trưởng thành có huyết áp tối ưu chiếm
tỉ lệ 37,7%, tiền THA chiếm tỉ lệ 30,7%, THA chiếm
tỉ lệ 31,6% ở người trưởng thành tỉnh Quảng Nam.
- Tăng cholesterol máu, tăng triglyceride máu,
tăng LDL-C máu chiếu tỉ lệ cao hơn có ý nghĩa giữa
nhóm tiền THA so với nhóm HA tối ưu.
- Trong phân tích logistic đa biến, triglyceride và
LDL-C máu có mối liên quan độc lập có ý nghĩa thống
kê với tiền THA.
- Theo phân tích đường cong ROC, độ nhạy và độ
đặc hiệu cả triglyceride là cao nhất. Diện tích dưới
đường cong ROC của triglyceride, cholesterol, LDL-C
lần lượt là 0,578; 0,566; 0,549.
- Tồn tại mối tương quan thuận giữa triglyceride,
cholesterol và LDL-C máu với sự thay đổi của HATT,
HATTr, HATB.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Minh và cs (2015), “Khuyến cáo về chẩn
đoán, điều trị & dự phòng tăng huyết áp”, Hội Tim mạch
học Quốc gia Việt Nam, tr. 4.
2. Nguyễn Lân Việt và cs (2010), “Rối loạn lipid máu
và nguy cơ tim mạch”, Hội Tim mạch học Quốc gia Việt
Nam, tr. 8-9.
3. Chiang Peggy PC , Ecosse L Lamoureux , Anoop
Shankar, et al. (2013), “Cardio-metabolic risk factors
and prehypertension in persons without diabetes,
hypertension, and cardiovascular disease”, BMC public
health. 13(1), p. 730.
4. Cordero Alberto, Martin Laclaustra, Montserrat
León, et al. (2006), “Prehypertension is associated with
insulin resistance state and not with an initial renal
function impairment: a Metabolic Syndrome in Active
Subjects in Spain (MESYAS) Registry substudy”, American
journal of hypertension. 19(2), pp. 189-196.
5. Donahue Richard P, Saverio Stranges, Lisa Rafalson, et
al. (2014), “Risk factors for prehypertension in the community:
a prospective analysis from the Western New York Health
Study”, Nutrition, Metabolism and Cardiovascular Diseases.
24(2), pp. 162-167.
6. Ferguson Trevor S, Novie OM Younger, Marshall K
Tulloch-Reid, et al. (2008), “Prevalence of prehypertension
and its relationship to risk factors for cardiovascular
disease in Jamaica: analysis from a cross-sectional survey”,
BMC cardiovascular disorders. 8(1), p. 20.
7. Greenlund Kurt J, Janet B Croft, George A Mensah
(2004), “Prevalence of heart disease and stroke risk factors
in persons with prehypertension in the United States,
1999-2000”, Archives of internal medicine. 164(19), pp.
2113-2118.
8. Gu Qiuping, Vicki L Burt, Ryne Paulose-Ram, et al.
(2008), “High blood pressure and cardiovascular disease
mortality risk among US adults: the third National Health
and Nutrition Examination Survey mortality follow-up
study”, Annals of epidemiology. 18(4), pp. 302-309.
9. Hu Lihua , Xiao Huang , Chunjiao You, et al. (2017),
“Prevalence and risk factors of prehypertension and
hypertension in Southern China”, PloS one. 8(1), pp.
1024-1030.
10. Jung Mi-Hyang , Sang-Hyun Ihm , Dong-Hyeon Lee,
et al. (2017), “Prehypertension is associated with early
complications of atherosclerosis but not with exercise
capacity”, International journal of cardiology. 227, pp.
387-392.
11. Khanam Masuma Akter , Wietze Lindeboom , Abdur
Razzaque, et al. (2015), “Prevalence and determinants of
pre-hypertension and hypertension among the adults
in rural Bangladesh: findings from a community-based
study”, BMC public health. 15(1), p. 203.
12. Li Hongmei , Tan Xu , Weijun Tong, et al. (2008),
“Comparison of cardiovascular risk factors between
prehypertension and hypertension in a Mongolian
population, Inner Mongolia, China”, Circulation Journal.
72(10), pp. 1666-1673.
13. Lwanga Stephen Kaggwa , Stanley Lemeshow, World
Health Organization (1991), “Sample size determination in
health studies: a practical manual”, pp. 1-44.
14. Weber Michael A , Ernesto L Schiffrin , William
B White, et al. (2014), “Clinical practice guidelines for
the management of hypertension in the community: a
statement by the American Society of Hypertension and
the International Society of Hypertension”, The journal of
77
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 9, số 4 - tháng 7/2019
clinical hypertension. 16(1), pp. 14-26.
15. Williams Bryan , Giuseppe Mancia , Wilko
Spiering, et al. (2018), “2018 ESC/ESH Guidelines for the
management of arterial hypertension”, European heart
journal. 39(33), pp. 3021-3104.
16. Xu Tao, et al (2016), “Prevalence of prehypertension
and associated risk factors among Chinese adults from a
large-scale multi-ethnic population survey”, BMC Public
Health 16.1, p. 775.
17. Yang Guang , Yue Ma , Shibin Wang, et al. (2016),
“Prevalence and correlates of prehypertension and
hypertension among adults in northeastern China: a cross-
sectional study”, International journal of environmental
research and public health. 13(1), p. 82.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_ti_le_tien_tang_huyet_ap_va_moi_lien_quan_voi_roi.pdf