Tuy nhiên, chúng tôi cũng thấy tỷ lệ hồi phục
hoàn toàn trên siêu âm tim là 13,8%, cao hơn
ở nhóm có tiền sử viêm cơ tim. Theo SusanR.
Foerster [3], tỷ lệ hồi phục sau 3 năm của các bệnh
nhân viêm cơ tim là 54%, cao hơn so với bệnh cơ
tim giãn vô căn là 21%.
Diễn biến của nhóm bệnh nhân tiến triển tốt là
cải thiện cả lâm sàng (PHFI) và siêu âm tim (Dd, EF)
rõ rệt, ổn định ngay từ khi bắt đầu điều trị. Diễn
biến này khác với nhóm tiến triến xấu hoặc tử
vong, giai đoạn đầu có 1 yếu tố lâm sàng hoặc siêu
âm tim tiến triển không thuận lợi, không tương
xứng với đặc điểm khác. Mức độ giãn thất trái có
vẻ phản ánh đúng tiến triển và phản ánh sớm hơn
so với lâm sàng và chức năng tâm thu thất trái.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu dù không
hoặc có tiền sử viêm cơ tim trên 3 tháng thì từ thời
điểm bắt đầu nghiên cứu không có sự khác biệt
trong phác đồ theo dõi điều trị. Chúng tôi nhận
thấy yếu tố tiên lượng tốt là tiền sử viêm cơ tim
trước đó, yếu tố tiên lượng xấu là tuổi khi được
chẩn đoán bệnh trên 5 tuổi, tương tự nghiên cứu
Daubeney P. E. và Pietra B.A. [8]. Trẻ được phát
hiện bệnh khi tuổi càng lớn thì càng nặng nề vì
cơ tim đã phải chịu tổn thương trong thời gian
dài. Chúng tôi chưa tìm thấy ý nghĩa tiên lượng
của mức độ suy tim nặng, mức độ giãn và chức
năng tâm thu thất trái tại thời điểm chẩn đoán
như các nghiên cứu A.Hollander [7]. Hạn chế
trong nghiên cứu của chúng tôi là số lượng bệnh
nhân nhỏ (29 bệnh nhân), phát hiện bệnh ở giai
đoạn muộn, thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn
(20 tháng). Các nghiên cứu trên thế giới về bệnh
cơ tim giãn trẻ em thường là nghiên cứu đa trung
tâm trong thời gian tương đối dài, có nghiên cứu
được theo dõi trên 20 năm. Tuy nhiên, chúng tôi
cố gắng theo dõi sát từng bệnh nhân để thấy
được ý nghĩa tiên lượng từ những diễn biến sớm
của mức độ suy tim, mức độ giãn và chức năng
tâm thu thất trái.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tiến triển của bệnh cơ tim giãn ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
30
NGHIÊN CỨU TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH CƠ TIM GIÃN Ở TRẺ EM
Nguyễn Thị Hải Anh*, Lê Ngọc Lan*
*Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét tiến triển trên lâm sàng và siêu âm tim bệnh cơ tim giãn ở trẻ em. Đối
tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, 29 trẻ được chẩn đoán bệnh cơ
tim giãn và theo dõi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương 01/12/2013-31/07/2015. Kết quả: Sau
thời gian theo dõi trung bình 16,2 tháng, các bệnh nhân được chia thành 3 nhóm tiến triển: tử
vong (41,4%), nhóm tiến triển xấu (20,7%), nhóm tốt (37,9%). Từ đó, đánh giá diễn biến về
lâm sàng và siêu âm tim của từng nhóm. Nhóm tử vong: mức độ suy tim (PHFI) và chức năng
thất trái (EF) chỉ cải thiện trong 3 tháng đầu nhưng thất trái (Dd) vẫn tiếp tục giãn. Sau đó, PHFI,
EF và Dd đều xấu dần. Nhóm tiến triển xấu, trong 6 tháng đầu EF có cải thiện nhưng Dd và PHFI
ít thay đổi. Sau 6 tháng, PHFI, EF và Dd diễn biến xấu và không ổn định. Nhóm tốt: cải thiện cả
PHFI, EF và Dd ngay từ khi bắt đầu điều trị. Tỷ lệ sống sau 1 năm là 58,3%. Hồi phục hoàn toàn
13,8%. Bệnh nhân có tiền sử viêm cơ tim có tiến triển tốt, hồi phục hoàn toàn cao hơn nhóm
không có tiền sử viêm cơ tim (OR = 0,104, p = 0,028). Bệnh nhân dưới 5 tuổi có tiên lượng tốt
hơn (OR = 11,4, p = 0,03). PHFI, Dd, EF tại thời điểm chẩn đoán không có giá trị tiên lượng bệnh.
Từ khóa: Bệnh cơ tim giãn, trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung ương.
Từ viết tắt: EF (Ejection fraction) phân suất tống máu thất trái, FS (Fractional shortening)
phân suất co ngắn sợi cơ thất trái, Dd (left ventricular internal diameter at end diastole) đường
kính thất trái cuối tâm trương, PHFI (Pediatric heart failure index).
ABSTRACT
TO ASSESS THE PROGRESSION OF DILATED CARDIOMYOPATHY IN CHILDREN
Objective and method: Description retrospective and prospective, 29 children with dilated
cardiomyopathy at National Paediatrics Hospital 01/12/2013 - 31/07/2015. Results: average follow-up
time 16.2 months, divided into 3 groups: death group (41.4%), poor progressive group (20.7%), good
progressive group (37.9% %). Assess clinical and echocardiography of each group. In death group,
PHFI and EF improved only in the first 3 months (p> 0.05) but Dd badly. After 3th month, all of PHFI,
EF and Dd got worse. In poor progressive group, EF improved in 6 months (p> 0.05) but Dd and PHFI
not improved. After 6th month, all of PHFI, EF and Dd were worse and unstable. In good progressive
group: Both of PHFI, EF and Dd improved from the beginning. Survival at 1 year was 58.3%. Recovered
completely 13.8%. Patients with history of myocarditis and under 5 years had better prognosis
(OR=0.104, p = 0.028; OR = 11.4, p = 0.03). PHFI, Dd, EF at diagnosis were not predictors outcome.
Nhận bài: 20-1-2018; Thẩm định: 15-2-2018
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải Anh
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
31
phần nghiên cứu
1. GIớI THIỆU
Bệnh lý cơ tim ngày càng được phát hiện nhiều
ở trẻ em. Trong đó, hơn 50% là bệnh cơ tim giãn.
Bệnh cơ tim giãn được xác định dựa trên hiện
tượng giãn và giảm chức năng tâm thu thất trái
hoặc cả hai thất mà không kèm theo bệnh lý mạch
vành, bất thường tim, van tim, bệnh màng ngoài
tim [1]. Tần suất mắc bệnh 0.58 - 0.73/100.000 trẻ
em [1], [5]. Bệnh xuất hiện ở mọi lứa tuổi và do
nhiều nguyên nhân: sau viêm cơ tim, chuyển hóa,
di truyền...
Triệu chứng lâm sàng bệnh cơ tim giãn không
đặc hiệu, chủ yếu là suy tim nhưng biểu hiện này
thường tiến triển thầm lặng. Do đó, bệnh thường
được phát hiện muộn. Khi bệnh nhân có biểu
hiện lâm sàng thì chức năng tim đã giảm nhiều.
Bệnh có nhiều biến chứng: loạn nhịp, huyết khối,
đột tử và các biến chứng này có thể gặp ở bất kỳ
giai đoạn nào của bệnh. Siêu âm tim là phương
pháp thăm dò không xâm nhập, phổ biến và hiệu
quả để chẩn đoán, theo dõi tiến triển của bệnh.
Bệnh cơ tim giãn chưa có phương pháp đặc
hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng làm ổn định
tình trạng suy tim. Ghép tim được đặt ra trong
những trường hợp điều trị nội khoa thất bại. Trên
thế giới, tỷ lệ tử vong hoặc cần đến ghép tim sau
1 năm phát hiện bệnh là 31% và sau 5 năm là 46%
[1]. Tại Việt Nam, bệnh cơ tim giãn ở trẻ em vẫn
chưa được nghiên cứu nhiều, nhất là các đánh giá
về tiến triển của bệnh lại càng hiếm. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu nhận
xét tiến triển trên lâm sàng và siêu âm tim bệnh cơ tim
giãn ở trẻ em.
2. PHưƠNG PHáP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Trẻ dưới 15 tuổi được chẩn đoán bệnh cơ tim
giãn, điều trị nội trú tại khoa Tim mạch hoặc tái
khám tại phòng khám Tim mạch Bệnh viện Nhi
Trung ương từ 01/12/2013 đến 31/07/2015. Chẩn
đoán xác định bệnh cơ tim giãn phải có sự thống
nhất của ít nhất hai bác sĩ chuyên khoa Tim mạch.
Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa trên siêu âm tim[6]
- Thất trái giãn hình cầu, đường kính thất
trái cuối tâm trương (Dd) > +2SD so với trẻ bình
thường cùng diện tích da.
- Chức năng tâm thu thất trái giảm: phân
suất tống máu (EF) < 50% hoặc chỉ số co ngắn
sợi cơ (FS) < 28%.
- Không có dị tật tim bẩm sinh, không có bất
thường mạch máu phối hợp.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả,
hồi cứu kết hợp tiến cứu.
2.3. Cỡ mẫu: Chọn tối đa các bệnh nhân đủ
điều kiện vào nghiên cứu.
2.4. Một số biến số nghiên cứu
- Tiền sử viêm cơ tim: đã được chẩn đoán viêm
cơ tim trước đó ít nhất 3 tháng ở Bệnh viện Nhi
Trung ương. Tại thời điểm tham gia nghiên cứu
bệnh nhân có hình ảnh bệnh cơ tim giãn.
- Đánh giá về tình trạng suy tim theo thang
điểm PHFI (Pediatric heart failure index) thang
điểm đánh giá suy tim trẻ em của Đại học New
York.
- Tiến triển của bệnh cơ tim giãn đánh giá khi kết
thúc nghiên cứu.
+ Tử vong
+ Tiến triển tốt khi đáp ứng cả 3 tiêu chuẩn
sau: điểm PHFI giảm; EF và FS tăng; Dd giảm.
+ Tiến triển xấu khi không đáp ứng đủ 3 tiêu
chuẩn của tiến triển tốt.
+ Hồi phục hoàn toàn trên siêu âm tim: Dd
55%, FS > 28%, không có biểu hiện
như tăng đông, huyết khối, rối loạn vận động
vùng.
2.5. Xử lý số liệu: Phần mềm SPSS 16.0. Các
test χ2 , Phi and Cramer’V, Fisher exact test áp
dụng cho các biến định tính. T-test áp dụng với
biến định lượng.
2.6. Đạo đức nghiên cứu: Không can thiệp vào
quá trình điều trị bệnh, được sự đồng ý của cha
mẹ bệnh nhân, không làm tăng chi phí y tế.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
32
3. KẾT qUả
Nghiên cứu gồm 29 bệnh nhân, trong đó 18
bệnh nhân phát hiện bệnh trong thời gian nghiên
cứu, 11 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trước
01/12/2013 và đến khám định kỳ trong thời gian
nghiên cứu. Tuổi trung bình tại thời điểm chẩn
đoán là 37.8 tháng (3 ngày ->14 tuổi). Tỷ lệ chẩn
đoán trước 2 tuổi là 62,1%. Tỷ lệ nữ/nam là 1.2/1.
Thời gian theo dõi trung bình là 16,2 tháng (1
tháng -> 8 năm). Bệnh nhân được theo dõi ngắn
nhất 1 tháng là các bệnh nhân tử vong ngay đợt
đầu điều trị. Các bệnh nhân sống đều theo dõi
ít nhất 3 tháng. 24/29 bệnh nhân được theo dõi
trên 3 tháng. 13/29 bệnh nhân được theo dõi trên
12 tháng. Thời gian theo dõi dài nhất là 8 năm.
Khi kết thúc nghiên cứu, chúng tôi chia bệnh
nhân thành 3 nhóm tiến triển: 12 trẻ tử vong
(41,4%), 6 trẻ lâm sàng hoặc siêu âm tim không
cải thiện (nhóm xấu 20,7%), 11 trẻ diễn biến tốt
(37,9%).
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng ở thời điểm chẩn đoán
Nhóm
Đặc điểm
Chung
(n = 29)
Tiến triển
Tử vong
(n = 12)
Xấu
(n = 6)
Tốt
(n = 11)
p
Tuổi trung bình (tháng)
37,8
(0 - 170)
62,8
(3 - 170)
33,5
(0 - 92)
12,9
(2 - 35)
Giới nam n(%) 13 (56,5%) 4 (33,3%) 2 (33,3%) 7 (63,6%) >0,05
Viêm cơ tim n(%) 8 (27,6%) 2 (16,7%) 0 6 (54,5%) 0,03
Rối loạn nhịp (n) 3 1 1 1
PHFI 11,3 ± 3,3 10,9± 4,1 9,8 ± 2,5 12,2 ± 3,2 >0,05
Nhận xét: Tuổi trung bình chẩn đoán của nhóm tử vong cao nhất. Nhóm tiến triển tốt có tuổi lúc chẩn
đoán thấp hơn nhóm tử vong (p = 0,04). Nhóm tiến triển tốt có tỷ lệ viêm cơ tim cao nhất (p = 0,03).
Bảng 2. Đặc điểm siêu âm tim thời điểm chẩn đoán
Thất trái Chung(n* = 27)
Nhóm tiến triển
Tử vong
(n* = 12)
Xấu
(n* = 5)
Tốt
(n* = 10) P
Dd(SD)
Trung bình 9,0 8,5 8,3 9,9
> 0,05
Dao động 3,3 – 15,9 3,4 – 14,2 3,3 – 11,6 5,4 - 15,9
FS(%)
Trung bình 14.5 13.5 12 16,9
> 0,05
Dao động 4 - 24 7 - 23 4 - 24 9 - 23
EF(%)
Trung bình 30,9 28,7 25,3 36,3
> 0,05
Dao động 9 - 49 15 - 47 9 - 49 20 - 49
(n*: các bệnh nhân có kết quả siêu âm từ thời điểm chẩn đoán)
33
phần nghiên cứu
Biểu đồ 1. Tiến triển lâm sàng và siêu âm tim của nhóm tử vong
Nhận xét: Ở nhóm trẻ tử vong, EF và PHFI có cải thiện trong 3 tháng đầu nhưng mức độ giãn thất
trái (Dd) không cải thiện. Sau 3 tháng, cả EF, PHFI và Dd đều tiến triển xấu dần.
Biểu đồ 2. Tiến triển lâm sàng và siêu âm tim của nhóm diễn biến xấu
Nhận xét: Nhóm diễn biến xấu, tuy EF cải thiện trong 6 tháng đầu nhưng Dd và PHFI diễn biến
không tương xứng. Sau 6 tháng, chức năng tâm thu thất trái giảm rõ rệt kết hợp tim tiếp tục giãn và
diễn biến lâm sàng xấu dần và không ổn định.
Biểu đồ 3. Tiến triển lâm sàng và siêu âm tim của nhóm diễn biến tốt
Nhận xét: Nhóm tiến triển tốt cải thiện rõ rệt và ổn định về cả lâm sàng và siêu âm tim ngay từ khi được điều
trị. Mức độ giãn thất trái giảm có ý nghĩa sau 3 tháng, chức năng tâm thu thất trái tăng có ý nghĩa sau 6 tháng.
Chẩn đoán 3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
Chẩn đoán 3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
Chẩn đoán 3 tháng 6 tháng 12 tháng 24 tháng
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
34
Biểu đồ 4. Phân tích tỷ lệ sống theo thời gian trong 12 tháng đầu (n = 24)
Nhận xét: Đối với 24 trẻ theo dõi đủ 12 tháng, tỷ lệ sống sau 3, 6, 9, 12 tháng lần lượt là 75,0%,
70,8%, 62,5 %, 58,3%.
Có 4 bệnh nhân hồi phục hoàn toàn (13,8%). Trong đó, tỷ lệ hồi phục hoàn toàn ở nhóm có tiền sử
viêm cơ tim 37,5% (3/8 bệnh nhân) cao hơn nhóm không viêm cơ tim 4,8% (1/21 bệnh nhân) (p = 0.052).
Một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3. Tiền sử viêm cơ tim và tiến triển của bệnh
Tiến triển
Viêm cơ tim
Nhóm xấu và tử vong
(n = 18)
Nhóm tốt
(n = 11)
OR
Có 2 (11,1%) 6 (54,5%) 0,104
(0,16 - 0,69)Không 16 (88,9%) 5 (45,5%)
Nhận xét: Bệnh nhân có tiền sử viêm cơ tim trước đó có nguy cơ tiến triển xấu hoặc tử vong thấp hơn
rõ rệt so với bệnh nhân không có viêm cơ tim (p = 0.028).
Bảng 4. Tuổi chẩn đoán và tiến triển của bệnh
Tiển triển
Tuổi
Tử vong
(n = 12)
Sống
(n = 17)
OR
> 5 tuổi 5 (41,7%) 1 (5,9%) 11,4
(1,1 - 116,7)< 5 tuổi 7 (58,3%) 16 (94,1%)
Nhận xét: Bệnh nhân có tuổi tại thời điểm chẩn đoán trên 5 tuổi có nguy cơ tử vong cao hơn 11,4
lần bệnh nhân dưới 5 tuổi (p = 0,019).
4. BÀN LUẬN
Tại thời điểm chẩn đoán, các bệnh nhân đều có
thất trái giãn rất lớn và suy giảm chức năng tâm thu
thất trái rất nặng nề. Thất trái giãn trung bình +9SD,
cao hơn nghiên cứu của Daubeney P.E. (Dd + 4.4 SD)
và nghiên cứu này có tỷ lệ sống sau 1 năm đầu cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi [2]. Chức năng tâm
thu thất trái tương tự các nghiên cứu khác. Theo
Seth A.Hollander, EF trung bình tại thời điểm nhập
viện lần đầu 28% [7]. Nhóm tiến triển tốt có thất trái
giãn nhiều hơn nhóm còn lại (9.9 SD so với 8.3 SD),
tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê. Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi mức độ
nặng trên siêu âm tim thời điểm chẩn đoán không
phản ánh tiến triển của bệnh.
Thời gian theo dõi (tháng)
Số
ng
35
phần nghiên cứu
Đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, 12/29
bệnh nhân tử vong. Tỷ lệ sống sau năm đầu chỉ
đạt 59.3%. Nghiên cứu của Daubeney P.E. [2], tỷ lệ
sống sau 1 năm là 72%, sau 5 năm là 63%. Nghiên
cứu của Jin Hee Oh [4] tại Hàn Quốc, tỷ lệ sống
sau 1 năm là 80,2%; sau 2 năm 77,7%, sau 5 năm
72,6%. Các nghiên cứu trên đây thực hiện tại các
nước có điều kiện chăm sóc y tế tốt, bệnh nhân
theo dõi và tuân thủ điều trị nghiêm ngặt. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, đa số các bệnh nhân
phát hiện muộn khi buồng tim đã giãn lớn (Dd
+9SD); hơn nữa các bệnh nhân có hoàn cảnh gia
đình khó khăn, không có điều kiện thường xuyên
tái khám và dùng thuốc liên tục.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng thấy tỷ lệ hồi phục
hoàn toàn trên siêu âm tim là 13,8%, cao hơn
ở nhóm có tiền sử viêm cơ tim. Theo SusanR.
Foerster [3], tỷ lệ hồi phục sau 3 năm của các bệnh
nhân viêm cơ tim là 54%, cao hơn so với bệnh cơ
tim giãn vô căn là 21%.
Diễn biến của nhóm bệnh nhân tiến triển tốt là
cải thiện cả lâm sàng (PHFI) và siêu âm tim (Dd, EF)
rõ rệt, ổn định ngay từ khi bắt đầu điều trị. Diễn
biến này khác với nhóm tiến triến xấu hoặc tử
vong, giai đoạn đầu có 1 yếu tố lâm sàng hoặc siêu
âm tim tiến triển không thuận lợi, không tương
xứng với đặc điểm khác. Mức độ giãn thất trái có
vẻ phản ánh đúng tiến triển và phản ánh sớm hơn
so với lâm sàng và chức năng tâm thu thất trái.
Các bệnh nhân trong nghiên cứu dù không
hoặc có tiền sử viêm cơ tim trên 3 tháng thì từ thời
điểm bắt đầu nghiên cứu không có sự khác biệt
trong phác đồ theo dõi điều trị. Chúng tôi nhận
thấy yếu tố tiên lượng tốt là tiền sử viêm cơ tim
trước đó, yếu tố tiên lượng xấu là tuổi khi được
chẩn đoán bệnh trên 5 tuổi, tương tự nghiên cứu
Daubeney P. E. và Pietra B.A. [8]. Trẻ được phát
hiện bệnh khi tuổi càng lớn thì càng nặng nề vì
cơ tim đã phải chịu tổn thương trong thời gian
dài. Chúng tôi chưa tìm thấy ý nghĩa tiên lượng
của mức độ suy tim nặng, mức độ giãn và chức
năng tâm thu thất trái tại thời điểm chẩn đoán
như các nghiên cứu A.Hollander [7]. Hạn chế
trong nghiên cứu của chúng tôi là số lượng bệnh
nhân nhỏ (29 bệnh nhân), phát hiện bệnh ở giai
đoạn muộn, thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn
(20 tháng). Các nghiên cứu trên thế giới về bệnh
cơ tim giãn trẻ em thường là nghiên cứu đa trung
tâm trong thời gian tương đối dài, có nghiên cứu
được theo dõi trên 20 năm. Tuy nhiên, chúng tôi
cố gắng theo dõi sát từng bệnh nhân để thấy
được ý nghĩa tiên lượng từ những diễn biến sớm
của mức độ suy tim, mức độ giãn và chức năng
tâm thu thất trái.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ tử vong 41,4%, trong đó 83.3% trường
hợp tử vong xảy ra trong năm đầu của bệnh. Ở
nhóm tử vong: mức độ suy tim (PHFI) và chức
năng thất trái (EF) chỉ cải thiện trong 3 tháng đầu
nhưng thất trái vẫn tiếp tục giãn. Sau đó suy tim
nặng dần, chức năng thất trái tiếp tục suy giảm.
20,7% bệnh nhân tiến triển không tốt trên
lâm sàng và siêu âm. Ở nhóm này, trong 6 tháng
đầu chức năng thất trái có cải thiện nhưng độ
giãn thất trái và mức độ suy tim ít thay đổi. Sau 6
tháng, thất trái giãn tăng dần, chức năng thất trái
và diễn biến lâm sàng không ổn định.
37,9% bệnh nhân tiến triển tốt: mức độ suy tim
(PHFI) giảm rõ rệt và ổn định ngay từ khi bắt đầu
điều trị, thất trái giảm giãn từ sau 3 tháng, chức
năng tâm thu (EF) tăng ổn định từ sau 6 tháng.
13,8% (4/29) bệnh nhân tiến triển hồi phục
hoàn toàn.
Tiền sử viêm cơ tim là yếu tố tiên lượng tốt. Trẻ
trên 5 tuổi lúc chẩn đoán có nguy cơ tử vong cao
hơn trẻ dưới 5 tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHảO
1. Anderson R., Baker E. , Redington A. et
al, Dilated cardiomyophathy. the third ed. Vol.
Perdiatric cardiology. 2010, Churchill Livingstone:
Natasha Andjelkovic. 1020-1025.
2. Daubeney P. E., Nugent A. W., Chondros, P.
et al, Clinical features and outcomes of childhood
dilated cardiomyopathy: results from a national
population-based study. Circulation, 2006.
114(24): p. 2671-8.
tạp chí nhi khoa 2018, 11, 1
36
3. Foerster SR, Canter CE, Cinar A, et al,
Ventricular remodeling and survival are more
favorable for myocarditis than for idiopathic
dilated cardiomyopathy in childhood:
an outcomes study from the Pediatric
Cardiomyopathy Registry. Circulation Heart
Failure, 2010. 3(6): p. 689-97.
4. Jin Hee Oh, Young Min Hong, Jae Yuong
Choi et al, Idiopathic cardiomyopathies in Korean
children. - 9-Year Korean Multicenter Study.
Circulation Journal, 2011. 75(9): p. 2228-34
5. Lipshultz S.E., Sleeper L.A., Towbin J.A., et
al, The incidence of pediatric cardiomyopathy
in two regions of the United States. The New
England Journal of Medicine., 2003. 348(17): p.
1647-55.
6. Molina K.M., Shrader P., Colan S.D., et al,
Circulation Heart Failure 2013. 6(6): p. 1214-22.
7. Seth A.Hollander, Daniel Bernstein, Justin
Yeh et al, Outcomes of children following a first
hospitalization for dilated cardiomyopathy.
Circulation Heart Failure, 2012. 5(4): p. 437-443.
8. Pietra B. A., Kantor P. F., Bartlett H. L. et
al, Early predictors of survival to and after
heart transplantation in children with dilated
cardiomyopathy. Circulation, 2012. 126(9): p.
1079-86.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tien_trien_cua_benh_co_tim_gian_o_tre_em.pdf