Nghiên cứu tình trạng nhiễm human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư phế quản

IV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng nhiễm HPV của 45 bệnh nhân UTPQ điều trị nội trú tại Khoa AM3 - Bệnh viện 103 trong thời gian từ 3/2012 - 4/2013, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư phế quản - BN UTPQ chủ yếu là nam giới, tỷ lệ nam/ nữ là 4/1; tuổi trung bình 63,6 ± 10,9; lứa tuổi gặp nhiều nhất là trên 50 tuổi (91,2%). - Tỷ lệ nhiễm HPV trong mô phổi ung thư là 20%, trong đó HPV 16 gặp 13,3% và HPV 6 gặp 6,7%. Tỷ lệ HPV, HPV 16 và HPV 6 (+) ở nhóm BN nam lần lượt là 19,4%; 11,1%; 8,3%; nhóm BN nữ chỉ nhiễm HPV 16 (22,2%). 2. Mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng - 21,7% BN UTBMV có HPV (+), trong đó HPV 16 gặp 8,7%, HPV 6 gặp 13%. Chỉ có HPV 16 (+) ở nhóm UTBMT và UTTBN với tỷ lệ tương ứng là 15,8% và 33,3%. - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV và phân type HPV với giới, tình trạng hút thuốc, type mô bệnh học, đặc điểm tổn thương trên nội soi phế quản, đặc điểm XQ (p > 0,05).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tình trạng nhiễm human papilloma virus (HPV) ở bệnh nhân ung thư phế quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX230 I. đẶT VẤN đỀ Ung thư phổi nguyên phát hay ung thư phế quản (UTPQ) là loại ung thư gặp phổ biến nhất, tính theo tỷ lệ tử vong: ung thư phổi đứng đầu ở nam giới và đứng thứ hai ở nữ, sau ung thư vú. Mỗi năm có tới 1,4 triệu ca mới được phát hiện. UTPQ có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm ngắn, thường phát hiện muộn và kết quả điều trị hạn chế. Căn nguyên của UTPQ vẫn chưa thật sáng tỏ. Hút thuốc lá được chứng minh là nguy cơ quan trọng nhất và là nguyên nhân chủ yếu gây ra 80% trường hợp ung thư phổi trên toàn thế giới. Ngày nay, khi lĩnh vực sinh học phân tử ngày càng phát triển, người ta đi sâu vào mối liên quan giữa ung thư phổi với các dấu ấn sinh học và virus. Human Papilloma Virus (HPV) thuộc họ Papillomaviridae. Nhiều y văn đề cập đến vai trò của HPV đối với các bệnh lý ác tính ở người trong đó có ung thư phổi [3]. Các nghiên cứu đã chứng minh vai trò của HPV như một yếu tố gây ung thư, nhưng tỷ lệ này thay đổi đáng kể theo vùng miền, phụ thuộc vào địa lý. Ở châu Âu tần số trung bình là 17%, châu Mỹ 15%, châu Á 35,7%, nhìn chung tỷ lệ mắc HPV ở BN ung thư phổi trung bình là 24,5%. Trong 53 nghiên cứu được công bố trong tạp chí ung thư phổi [4], các tác giả đã nêu ra HPV có thể là nguyên nhân gây ung thư phổi thứ hai sau hút thuốc lá. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa khẳng định được mối liên hệ nhân quả giữa HPV và ung thư phổi nhưng đây được coi như một phát hiện để tiếp tục nghiên cứu nhằm khẳng định thực sự HPV có liên quan với ung thư phổi hay không. Đây là một hướng mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi trong tương lai. Xuất phát từ những nhận xét trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư phế quản. 2. Mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phế quản. NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUs (HPV) Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN Phạm thị Kim nhung*, nguyễn Huy lực*, nguyễn lĩnh toàn* *Học viện Quân Y TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV và mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phế quản. 45 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phế quản bằng xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại khoa Lao và bệnh phổi, Bệnh viện 103 từ 3/2012 đến 4/2013. Mẫu mô bệnh ung thư được xét nghiệm HPV PCR. Kết quả: tuổi trung bình 63,6 ± 10,9; tỷ lệ nam/nữ : 4/1. Tỷ lệ nhiễm HPV trong mô phổi ung thư là 20%, trong đó HPV 16 gặp 13,3%, HPV 6 gặp 6,7%. Tỷ lệ HPV, HPV 16 và HPV 6 (+) ở nhóm BN nam lần lượt là 19,4%; 11,1%; 8,3%; nhóm BN nữ chỉ nhiễm HPV 16 (22,2%). 21,7% BN UTBM vảy có HPV (+), trong đó HPV 16 gặp 8,7%, HPV 6 gặp 13%. Chỉ có HPV 16 (+) ở nhóm UTBMT và UTTBN với tỷ lệ tương ứng là 15,8% và 33,3%. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV và phân type HPV với giới, tình trạng hút thuốc, typee mô bệnh học, đặc điểm tổn thương trên nội soi phế quản, đặc điểm XQ (p > 0,05). Từ khóa: Ung thư phế quản (UTPQ), Human Papilloma Virus (HPV). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 231 II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. đối tượng nghiên cứu 45 BN được chẩn đoán xác định UTPQ bằng xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại khoa A3 Bệnh viện 103 từ 3/2012 - 4/2013. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang. - Nghiên cứu lâm sàng: thu thập các số liệu về tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng hô hấp, toàn thân, hệ thống và triệu chứng di căn xa, bệnh kết hợp. - Chụp X quang phổi chuẩn và CLVT lồng ngực: phân tích tổn thương theo trình tự: vị trí tổn thương, hình thái tổn thương và các tổn thương phối hợp. - Nội soi phế quản: quan sát mô tả tổn thương trong lòng phế quản, đồng thời thực hiện kỹ thuật sinh thiết lấy bệnh phẩm tại vị trí tổn thương để chẩn đoán xác định và định type UTPQ và làm xét nghiệm HPV. - Xét nghiệm mô bệnh: bệnh phẩm sau khi sinh thiết được cố định ngay trong dung dịch focmon 10%, gửi đọc kết quả tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện 103. - Nghiên cứu HPV tại khối u bằng xét nghiệm PCR - Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê, sử dụng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Và BàN LUẬN 1. đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới Giới Tuổi Nam Nữ Tổng số lượng (n=36) Tỷ lệ % số lượng (n=9) Tỷ lệ % số lượng (n=45) Tỷ lệ % < 40 1 2,2 1 2,2 2 4,4 40 - 49 2 4,4 0 0 2 4,4 50 - 59 9 20 3 6,7 12 26,7 60 - 69 13 28,9 2 4,4 15 33,3 ≥ 70 11 24,5 3 6,7 14 31,2 Tổng 36 80 9 20 45 100 p < 0,01 ± SD 63,9 ± 10,2 62,4 ± 14,3 63,6 ± 10,9 p > 0,05 Giới tính: Tỷ lệ nam chiếm đa số (80%), tỷ lệ nam/nữ là 4/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tuổi mắc bệnh: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 63,6 ± 10,9, trẻ nhất là 38 tuổi, già nhất là 85 tuổi, gặp với tỷ lệ cao là nhóm trên 50 tuổi (91,2%). Lê Tuấn Anh (2012), nghiên cứu 112 BN UTPQ nhận thấy tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1, tuổi trung bình là 60,2 ± 16,9, tần suất gặp cao nhất là nhóm tuổi 50 – 69 (67,9%) [1]. Paliogiannis P. (2013) [7] khi tiến hành phân tích 4325 BN UTPQ ở miền bắc Sardinia, Ý trong khoảng thời gian từ 1992 – 2010 thấy tuổi trung bình của nam là 68,1; nữ là 67; tỷ lệ nam/nữ là 4,6/1. Tỷ lệ này gần tương đương trong nghiên cứu của Spaggiari L. (2013) [9] (nam/nữ là 4,4/1) khi nghiên cứu 167 BN UTPQ được phẫu thuật. Như vậy, kết quả về sự phân bố tuổi giới trong nghiên cứu của chúng tôi gần tương tự nhận xét của các tác giả khác. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX232 Từ hình ảnh điện di ta nhận thấy băng vạch của sản phẩm PCR HPV DNA rất rõ nét và ở kích thước 150 bp (thang chuẩn 50 bp). HPV (+) gặp ở 9/45 BN, chiếm tỷ lệ 20%. Trong 9 BN có HPV (+) khi tiến hành giải trình tự gen, thấy chỉ có 2 typee 6 và 16, trong đó HPV 16 chiếm đa số 66,7% và HPV 6 gặp 33,3%. Srinivasan M. và cs (2009) [10] phân tích tỷ lệ nhiễm HPV ở 2435 BN UTPQ, thu thập từ 37 nghiên cứu đã được công bố, cho thấy có sự dao động lớn về tỷ lệ nhiễm giữa các khu vực, vùng miền (0 - 78,3%). 50% các báo cáo ở châu Âu (7/14) so với 22% (4/18) báo cáo ở châu Á cho thấy tỷ lệ nhiễm thấp (0 - 10%). Khi phân tích định type HPV 16 và 18 bằng phương pháp sử dụng mồi chung (consensus HPV primers) thấy: tỷ lệ nhiễm ở châu Á (HPV 16 gặp 11,6%; HPV 18 gặp 8,8%) cao hơn ở châu Âu (HPV 16 gặp 3,5%; HPV 18 gặp 3,6%). Các tỷ lệ này cao hơn khi sử dụng mồi đặc hiệu (HPV - specific primers). Wang Y. và cs (2008) khi nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV 16 và 18 trên 313 BN UTPQ không tế bào nhỏ thấy tỷ lệ (+) là 44,1% (138/313), trong khi tỷ lệ này là 4,2% (4/96) ở nhóm chứng không ung thư - lấy tổ chức phổi lành tính [11]. 2. Tỷ lệ nhiễm và phân typee HPV Biểu đồ 1. Kết quả xét nghiệm HPV Biểu đồ 2. Phân typee HPV Hình 1. Hình điện di sản phẩm PCR của HPV được thực hiện bằng phản ứng nest-PCR từ mô sinh thiết của bệnh nhân UTPQ điện di trên thạch Agarose 1,5%, nhuộm Ethidium bromide và chụp trên máy Gel-doc HPV DNA 150bp nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 233 Như vậy, các nghiên cứu riêng rẽ trong phạm vi các quốc gia cũng như các phân tích đa trung tâm cho thấy có sự có mặt của HPV DNA trong mẫu mô phổi ung thư, với các tỷ lệ dao động trong phạm vi khá rộng. Tuy nhiên, chiếm đa số vẫn là các typee HPV nguy cơ cao, đặc biệt type 16, 18. Các typee này cũng được thấy với tỷ lệ cao trong các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung. Từ các kết quả thu được, hầu hết các tác giả đều đặt ra câu hỏi về vai trò của HPV trong UTPQ. Vì vậy cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định tình trạng nhiễm cũng như phân typee HPV để làm sáng tỏ vai trò của HPV trong UTPQ. 3. Mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.1. HPV và giới tính Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm, phân type HPV theo giới Type HPV Nam (n = 36) Nữ (n = 9) P HPV (n = 9) 7 (19,4%) 2 (22,2%) > 0,05 HPV 16 (n = 6) 4 (11,1%) 2 (22,2%) > 0,05 HPV 6 (n = 3) 3 (8,3%) 0 (0%) > 0,05 Tỷ lệ HPV (+) ở nhóm BN nam là 19,4%, ở nhóm nữ là 22,2%. Tỷ lệ HPV 16 (+) gặp 11,1% ở nam; 22,2% ở nữ. Tỷ lệ HPV 6 (+) gặp 8,3% ở nam; 0% ở nữ. Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm và không nhiễm HPV cũng như phân typee HPV 16 và 6 theo giới (p > 0,05). Fei Y. và cs (2006) [5] khi nghiên cứu trên 73 BN UTPQ không tế bào nhỏ được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Wuhan Trung Quốc từ 1997 - 2003 nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV khá cao (50/73 - 68,5%) trong đó tỷ lệ nhiễm theo giới là 64,1% ở nam và 73,5% ở nữ, không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm theo giới (p = 0,39). Riêng ở phân type HPV 16 (+) thấy 33,3% ở nam, cao hơn so với 17,6% ở nữ, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Park M.S. và cs (2007) khi nghiên cứu 112 BN UTPQ không tế bào nhỏ ở Hàn Quốc thấy tỷ lệ nhiễm HPV của nhóm BN nam so với nữ là 10% so với 13,6% ở nhóm HPV 16 (+); 9,8% so với 11,1% ở nhóm HPV 18 (+); 32,2% so với 36,4% ở nhóm HPV 33 (+). Số liệu cũng chỉ ra không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm và giới tính [8]. 3.2. HPV và typee mô bệnh học Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm HPV và phân typee HPV theo typee mô bệnh học Phân type mô bệnh học HPV (+) HPV 16 (+) HPV 6 (+) số lượng (%) (1) UTBMV (n = 23) 5 (21,7) 2 (8,7) 3 (13) (2) UTBMT (n = 19) 3 (15,8) 3 (15,8) 0 (3) UTTBN (n = 3) 1 (33,3) 1 (33,3) 0 p p12 > 0,05 p23 > 0,05 p13 > 0,05 p12 > 0,05 p23 > 0,05 p13 > 0,05 Tỷ lệ nhiễm HPV (+) ở các type mô học UTBMV, UTBMT và UTTBN lần lượt là 21,7%, 15,8% và 33,3%. Phân typee HPV 16 gặp 8,7% trong UTBMV, 15,8% trong UTBMT, và 33,3% trong UTTBN. Phân typee HPV 6 chỉ gặp trong UTBMV (13%). Không có mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV, phân type HPV 16 và HPV 6 với type mô bệnh học UTPQ (p > 0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX234 Yu Y. và cs (2009) tiến hành nghiên cứu ở khu vực phía Tây Trung Quốc: 180 mẫu mô bệnh học vùi nến, cho thấy tỷ lệ HPV (+) trong 3 type mô bệnh học lần lượt là 37/72 (51,4%) UTBMV; 6/37 (16,2%) UTBMT và 16/71 (22,5%) mẫu không ung thư. Trong đó tỷ lệ HPV nguy cơ cao type 16 và 18 ở mẫu UTBMV cao hơn hẳn so với nhóm chứng không ung thư (p < 0,001). Tỷ lệ cụ thể nhiễm HPV 16 trong nhóm UTBMV: gặp 21 mẫu (29,2%), HPV 18 gặp 6 mẫu (8,3%) và 4 mẫu (+) cả 2 type (5,6%). Nhóm chứng chủ yếu nhiễm HPV 6 (9 mẫu) [12]. Theo Goto A. và cs (2011) [6], khi phân tích 176 mẫu UTBMV và 128 mẫu UTBMT thấy tỷ lệ HPV (+) lần lượt là 6,3% và 7%. Aguayo F. và cs (2007) nhận thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở nhóm UTBMV cao hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với nhóm UTBMT (46% so với 9%; p = 0,001) [2]. Các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập chung xác định tình trạng nhiễm và kiểu gen HPV trên UTPQ không tế bào nhỏ. Mặc dù kết quả phân bố theo type mô bệnh học cũng khá dao động, nhưng đều có khuynh hướng gặp với tỷ lệ cao ở UTBMV và UTBMT. Điều này có thể giải thích bởi đặc tính sinh học của HPV - đó là ái tính với lớp tế bào biểu mô bề mặt niêm mạc. 3.3. HPV và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khác Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm HPV theo tình trạng hút thuốc Kết quả định tính HPV Hút thuốc (n = 21) Không hút thuốc (n = 24) p số lượng Tỷ lệ % số lượng Tỷ lệ % HPV (+) 5 23,8 4 16,7 > 0,05 HPV (-) 16 76,2 20 83,3 Tổng 36 100 9 100 Tỷ lệ nhiễm HPV là 23,8% trong số những BN có tiền sử hay hiện tại có hút thuốc lá, thuốc lào; 16,7% trong số không hút thuốc. Trong nhóm hút thuốc, tỷ lệ nhiễm HPV 16 và HPV 6 lần lượt là 14,3% và 9,5%. Trong khi ở nhóm không hút thuốc, hai tỷ lệ này tương ứng là 12,5% và 4,2%. Không có mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc và tình trạng nhiễm HPV cũng như phân type HPV (p > 0,05). Fei Y. và cs (2006) [5] thấy tỷ lệ HPV (+) ở nhóm có hút thuốc là 63,6%, ở nhóm không hút thuốc là 72,5%, không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV với tình trạng hút thuốc (p > 0,05). Riêng phân type HPV 16 (+), tỷ lệ hút thuốc là 33,3% cao hơn so với nhóm không hút thuốc là 20%, nhưng cũng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Park M.S. và cs (2007) thấy tỷ lệ những BN có HPV 16, 18 và 33 (+) ở nhóm hút thuốc lần lượt là 8,7%; 10,9% và 30,4%; ở nhóm không hút thuốc lần lượt là 20%; 5% và 45%. Phân tích cũng chỉ ra không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV và tình trạng hút thuốc [8]. Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm HPV theo hình thái tổn thương trên nội soi phế quản Hình thái tổn thương trên NsPQ HPV (+) (n = 9) p số lượng Tỷ lệ % Thâm nhiễm niêm mạc (n = 34) 7 20,6 > 0,05 U sùi trong lòng PQ (n = 18) 4 22,2 > 0,05 Chít hẹp PQ (n = 28) 7 25 > 0,05 Chảy máu trong lòng PQ (n = 2) 1 50 > 0,05 Trong số hình thái tổn thương thâm nhiễm niêm mạc, HPV (+) 20,6%. Tỷ lệ này lần lượt là 22,2%, 25% và 50% trong các tổn thương u sùi, chít hẹp lòng phế quản và chảy máu trên nội soi phế quản ống mềm. Không có mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV và các hình thái tổn thương trên nội soi (p > 0,05). nghiên cứu khoa học Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 235 IV. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng nhiễm HPV của 45 bệnh nhân UTPQ điều trị nội trú tại Khoa AM3 - Bệnh viện 103 trong thời gian từ 3/2012 - 4/2013, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư phế quản - BN UTPQ chủ yếu là nam giới, tỷ lệ nam/ nữ là 4/1; tuổi trung bình 63,6 ± 10,9; lứa tuổi gặp nhiều nhất là trên 50 tuổi (91,2%). - Tỷ lệ nhiễm HPV trong mô phổi ung thư là 20%, trong đó HPV 16 gặp 13,3% và HPV 6 gặp 6,7%. Tỷ lệ HPV, HPV 16 và HPV 6 (+) ở nhóm BN nam lần lượt là 19,4%; 11,1%; 8,3%; nhóm BN nữ chỉ nhiễm HPV 16 (22,2%). 2. Mối liên quan của HPV với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng - 21,7% BN UTBMV có HPV (+), trong đó HPV 16 gặp 8,7%, HPV 6 gặp 13%. Chỉ có HPV 16 (+) ở nhóm UTBMT và UTTBN với tỷ lệ tương ứng là 15,8% và 33,3%. - Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV và phân type HPV với giới, tình trạng hút thuốc, type mô bệnh học, đặc điểm tổn thương trên nội soi phế quản, đặc điểm XQ (p > 0,05). Bảng 6. Tỷ lệ nhiễm HPV theo hình ảnh tổn thương trên XQ Hình thái tổn thương HPV (+) (n = 9) p số lượng Tỷ lệ % Khối mờ dạng tròn (n = 31) 7 22,6 > 0,05 Tràn dịch màng phổi (n = 18) 7 38,9 < 0,05 Xẹp phổi (n = 12) 3 25,0 > 0,05 Dạng “giống” viêm phổi (n = 7) 2 28,6 > 0,05 Hạch trung thất, rốn phổi (n = 8) 3 37,5 > 0,05 Khối mờ dạng tròn + TDMP (n = 9) 5 55,6 > 0,05 Khối mờ dạng tròn + xẹp phổi (n = 6) 2 33,3 > 0,05 Trong nhóm có HPV (+) gặp chủ yếu trên các hình thái tổn thương XQ là khối mờ dạng tròn (7/9 BN - 77,8%), tràn dịch màng phổi (7/9 BN - 77,8%) và tổn thương kết hợp tràn dịch màng phổi với khối mờ dạng tròn (5/9 BN - 55,6%). Hầu hết các hình thái tổn thương trên XQ không có mối liên quan với tình trạng nhiễm HPV (p > 0,05), trừ dạng tổn thương tràn dịch màng phổi (p < 0,05). TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Tuấn Anh(2012), Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với hóa mô miễn dịch và yếu tố tăng trưởng nội mạch ở bệnh nhân ung thư phế quản, Luận án tiến sĩ Y học, HVQY, Hà Nội. 2. Aguayo F., Castillo A., Koriyama C. et al. (2007), “Human papillomavirus-16 is integrated in lung carcinomas: a study in Chile”, British Journal of Cancer, 97(1), pp. 85-91. 3. Carpagnano G.E., Koutelou A., Natalicchio M.I. et al. (2011), “HPV in exhaled breath condensate of lung cancer patients”, British Journal of Cancer, 105, pp. 1183-1190. 4. Eldridge L., “Does HPV Cause Lung Cancer?” h t t p : / / l u n g c a n c e r . a b o u t . c o m / o d / causesoflungcance1/f/hpvlungcancer.htm. 5. Fei Y., Yang J., Hsieh W.C. et al. (2006), “Different human papillomavirus 16/18 infection in Chinese non-small cell lung cancer patients living in Wuban, China”, Japanese Journal of Clinical Oncology, 36(5), pp. 274-279. nghiên cứu khoa học Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX236 6. Goto A., Li C.P., Ota S. et al. (2011), “Human papillomavirus infection in lung and esophageal cancers: analysis of 485 Asian cases”, Journal of Medical Virology, 83(8), pp. 1383-1390. 7. Paliogiannis P., Attene F., Cossu A. et al. (2013), “Lung cancer epidemiology in North Sardinia, Italy”, Multidisciplinary Respiratory Medicine, 8(1). 8. Park M.S., Chang Y.S., Shin J.H. et al. (2007), “The prevalence of human papillomavirus infection in Korean non-small cell lung cancer patients”, Yonsei Medical Journal 48(1), pp. 69-77. 9. Spaggiari L., Tessitore A., Casiraghi M. et al. (2013), “Survival after extended resection for mediastinal advanced lung cancer: lessons learned on 167 consecutive cases”, The Annals of Thoracic Surgery, 95(5), pp. 1717-1725. 10. Srinivasan M., Taioli E., Rain C.C. (2009), “Human papillomavirus typee 16 and 18 in primary lung cancer-a meta-analysis”, Carcinogenesis, 30(10), pp. 1722-1728. 11. Wang Y., Wang A., Jiang R. et al. (2008), “Human papillomavirus typee 16 and 18 infection is associated with lung cancer patients from the central part of China”, Oncology Reports, 20(2), pp. 333-339. 12. Yu Y., Yang A., Hu S. et al. (2009), “Correlation of HPV-16/18 infection of human papillomavirus with lung squamous cell carcinomas in Western China”, Oncology Reports, 21(6), pp. 1627-1632. sUMARY sTUDY OF HUMAN PAILLOMA VIRUs (HPV) INFeCTION IN LUNG CANCeR PATIeNTs The aim of this study is to determine the rate of HPV infection and relation between HPV and some clinical and paraclinical features in lung cancer patients. 45 inpatients in tuberculosis and lung diseases department, 103 Hospital from March 2012 to April 2013 were diagnosed lung cancer by histopathology. The lung cancer tissue samples were tested for HPV by PCR technique. Results: mean age: 63.6 ± 10.9, male/female: 4/1. The rate of HPV infection in lung cancer tissue is 20%, including 13.3% of HPV typee 16 and 6.7% of HPV typee 6. The rate of HPV, HPV 16 and HPV 6 in male group is 19.4%, 11.1% and 8.3% respectively; there is only HPV 16 in female group with the rate of 22.2%. 21.7% of squamous carcinoma samples has HPV positive, including 8.7% of HPV 16 and 13% of HPV 6. The HPV positive rate in adenocarcinoma and small cell carcinoma samples is 15.8% and 33.3% respectively, in which only HPV 16. There is no correlation with statistical significance between HPV infection and HPV typee with the gender, smoking status, histopathology typee, characteristics of lesion on bronchoscopy and chest x-ray image. Key words: lung cancer, Human Papilloma Virus (HPV).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_tinh_trang_nhiem_human_papilloma_virus_hpv_o_benh.pdf
Tài liệu liên quan