Nghiên cứu tổng hợp oxit ceo2 có kích thước nanomet bằng phương pháp đốt cháy sử dụng tác nhân oxalyl dihydrazin (odh) - Lê Hữu Thiềng
Điều chế gel với tỉ lệ mol Ce4+/ODH =
1:3, pH = 3, nhiệt độ tạo gel 80oC. Sấy
khô sau đó nung ở 500oC trong 2 giờ.
Ghi giản đồ XRD, chụp ảnh SEM. Kết
quả được chỉ ra ở hình 5 và hình 6.
Theo phương pháp SEM và giản đồ
XRD, kết quả cho thấy, các mẫu có cấu
trúc nano với nhiều lỗ trống đồng nhất,
kích thước hạt trung bình tính theo60
Scherrer là 9,4 nm. Diện tích bề mặt
riêng của mẫu được xác định theo
phương pháp BET là 47,4m2/g.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit nano CeO2
bằng phương pháp đốt cháy sử dụng tác
nhân ODH.
Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
sự tạo thành gel và pha tinh thể oxit.
Điều kiện tối ưu để tổng hợp oxit nano
CeO2 là:
Tỉ lệ mol Ce4+/ODH =1:3
pH tạo gel: 3
Nhiệt độ nung mẫu: 500oC.
Đã xác định được các đặc trưng của
mẫu điều chế. Ở điều kiện tối ưu: kích
thước hạt trung bình tính theo Scherrer
là 9,4 nm, diện tích bề mặt riêng là
47,4m2/g.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tổng hợp oxit ceo2 có kích thước nanomet bằng phương pháp đốt cháy sử dụng tác nhân oxalyl dihydrazin (odh) - Lê Hữu Thiềng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
56
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 21, Số 2/2016
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP OXIT CeO2 CÓ KÍCH THƯỚC NANOMET
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT CHÁY SỬ DỤNG TÁC NHÂN OXALYL
DIHYDRAZIN (ODH)
Đến tòa soạn 4 - 1 - 2016
Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Liên
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
STUDIES SYNTHESIS OF NANOCRYSTALLINE CeO2 BY COMBUSTION
METHOD USING OXALYL DIHYDRAZED (ODH) AS A FUEL
Nanosized CeO2 was prepared by the combustion method using ammonium cerium
(IV) nitrate and ODH as a fuel at 500oC. The CeO2 nanoparticles was studied by
thermogravimetric analysis and differential scanning calorimetry (TGA-DSC), X-ray
diffraction (XRD), scanning electron microscopy (SEM) and Brunaure-Emmet-Teller
(BET) method. The results shows that: CeO2 has particle size 9,4 nm and surface
area is 47,4 m2/g.
Keywords: Nanocrystalline oxide, combustion synthesis, cerium dioxide, ammonium
cerium (IV) nitrate, oxalyl dihydrazide (ODH).
1. MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với các đặc
tính ưu việt oxit CeO2 kích thước
nanomet được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực và đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu tổng hợp
[4, 6÷9]. Oxit nano CeO2 đã được tổng
hợp bằng nhiều kĩ thuật khác nhau,
được chú ý hơn cả là phương pháp đốt
cháy. Ưu điểm vượt trội của phương
pháp này là phản ứng xảy ra nhanh
chóng, tỏa nhiệt mạnh và tự duy trì
năng lượng mà không cần cung cấp
thêm từ các nguồn bên ngoài [3]
Trong quá trình đốt cháy, việc sử dụng
các tiền chất và tác nhân khác nhau sẽ
cho các kết quả về thông số và hoạt tính
của vật liệu khác nhau. Đã có một số
công trình nghiên cứu tổng hợp oxit
nano CeO2 sử dụng tác nhân như
57
glyxin, glixerol, alanin, axit citric,
polivinyl ancol, oxalyl dihydrazin
(ODH) Trong đó, ODH được coi là
loại nhiên liệu cung cấp năng lượng lớn,
cho ngọn lửa với nhiệt độ rất cao [3, 5].
Tuy nhiên có rất ít công trình nghiên
cứu sử dụng ODH. Trong bài báo này,
chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu
tổng hợp oxit CeO2 kích thước nanomet
bằng phương pháp đốt cháy sử dụng tác
nhân ODH.
2. THỰC NGHIỆM
1.1. Tổng hợp oxit CeO2
Cân chính xác khối lượng
(NH4)2Ce(NO3)6 và ODH theo tỉ lệ
mol 1:3, hòa tan riêng rẽ trong nước
cất 2 lần. Sau đó trộn lẫn hai dung dịch
vào nhau và điều chỉnh đến pH = 3
bằng dung dịch NH3 25%, HNO3 30%.
Quá trình tạo gel được thực hiện trên
máy khuấy từ gia nhiệt tại 80oC và duy
trì pH ban đầu cho tới khi thu được
một chất lỏng nhớt (gel) màu vàng.
Sấy khô gel ở 80oC để làm già gel.
Nung gel ở 500oC trong 2 giờ (tốc độ
gia nhiệt của lò nung là 1oC/phút) thu
được oxit CeO2 ở dạng bột xốp, mịn,
màu vàng nhạt [2].
1.2. Xác định đặc trưng oxit CeO2
Giản đồ phân tích nhiệt của gel được
ghi trên máy Mettler Toledo TGA/DSC
(Thụy Sĩ) với tốc độ nâng nhiệt
10oC/phút trong môi trường không khí
từ 30oC đến 800oC.
Sự hình thành và biến đổi pha tinh thể
oxit được xác định bằng phương pháp
nhiễu xạ tia Rơnghen (XRD) trên thiết
bị SIMENS D500 (Đức) với bức xa λ=
0,15406 nm.
Ảnh vi cấu trúc và hình thái học của
oxit được chụp bằng kính hiển vi điện
tử quét (SEM) JOEL-5300 (Nhật Bản).
Diện tích bề mặt riêng của CeO2 được
đo bằng phương pháp Brunauer-
Emmett-Teller(BET) hấp phụ nitơ lỏng
ở 77K trên máy đo ASAD 2010 (Mĩ).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1.3. Phân tích nhiệt
Gel sau khi sấy khô đem phân tích
nhiệt, kết quả được chỉ ra ở hình 1. Trên
đường DTG (hình 1) cho thấy hiệu ứng
nhiệt ở khoảng 30÷50oC ứng với sự mất
nước ẩm. Hiệu ứng nhiệt mạnh ở
khoảng 200÷240oC và hiệu ứng tiếp
theo ở khoảng 300÷400oC, kèm theo sự
giảm khối lượng trên đường TGA ứng
với quá trình phân hủy gel. Ở nhiệt độ
cao hơn 400oC, đường TGA hầu như
nằm ngang và không quan sát thấy hiệu
ứng nào có thể cho rằng ở đây có sự
hình thành tinh thể CeO2. Vì vậy trong
các nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi
khảo sát các nhiệt độ nung trong
khoảng trên 400oC.
Hình 1: giản đồ phân tích nhiệt của
mẫu gel.
58
1.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
nung mẫu.
Để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
nung mẫu đến sự tạo thành pha tinh thể,
gel được điều chế với tỉ lệ mol
Ce4+/ODH = 1/3, pH=3,nhiệt độ tạo gel
80oC. Các mẫu được nung ở các nhiệt
độ 400, 500, 600, 650oC trong 2 giờ.
Kết quả phân tích XRD của các mẫu
trình bày ở hình 2. Kích thước trung
bình của hạt tạo thành được tính theo
công thức Scherrer thể hiện ở bảng 1:
Hình 2: Giản đồ XRD của các khảo sát
nhiệt độ nung.
Bảng 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ nung
Stt
Nhiệt độ
nung (oC)
Kích thước hạt TB
(nm)
1 400 22,7
2 500 21,3
3 600 21,6
4 650 22,6
Qua giản đồ XRD cho thấy sau khi
nung đều thu được pha tinh thể CeO2.
Ở các nhiệt độ 500, 600, 650oC, các pic
CeO2 có độ sắc nét tốt cho thấy độ kết
tinh của các mẫu tốt. Qua bảng 1 cho
thấy, các nhiệt độ nung khảo sát gần
như không ảnh hưởng đến kích thước
hạt tạo thành. Tuy nhiên, mẫu ở 500oC
và 600oC cho hạt có kích thước trung
bình nhỏ hơn một ít so với các mẫu còn
lại. để tiết kiệm năng lượng chúng tôi
chọn nhiệt độ 500oC để nung mẫu cho
các nghiên cứu tiếp theo.
1.5. Khảo sát ảnh hưởng của pH tạo
gel
Điều chế các mẫu với tỉ lệ mol
Ce4+/ODH = 1/3; nhiệt độ tạo gel 80oC,
nhiệt độ nung 500oC, các mẫu có pH
tạo gel là 1, 2, 3, 4, 5. Kết quả phân tích
XRD của các mẫu được trình bày ở
hình 3. Kích thước trung bình của hạt
tạo thành được tính theo công thức
Scherrer thể hiện ở bảng 2.
Hình 3: Giản đồ XRD của các mẫu
khảo sát pH
Bảng 2: Ảnh hưởng của pH
Stt pH Kích thước hạt TB (nm)
1 1 26,8
2 2 18,8
3 3 9,4
4 4 16,1
5 5 18,3
59
Qua giản đồ hình 3 cho thấy các mẫu
đều thu được pha tinh thể CeO2. Ở các
pH = 1, 2, 3 các pic CeO2 sắc nét hơn,
độ kết tinh của mẫu tốt hơn. Tuy nhiên
kết quả tính kích thước trung bình của
các hạt cho thấy pH có ảnh hưởng đáng
kể đến sự hình thành pha tinh thể CeO2.
Mẫu ở pH = 3 cho hạt có kích thước
trung bình nhỏ hơn nhiều so với các
mẫu còn lại. Chúng tôi chọn pH = 3 là
pH tối ưu cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ
mol Ce4+/ODH
Điều chế các mẫu với tỉ lệ mol
Ce4+/ODH= 1:1; 1:2; 1:3; 1:4; 2:1, pH =
3, nhiệt độ tạo gel 80oC. Các mẫu được
nung ở 500oC trong 2 giờ. Kết quả phân
tích XRD được trình bày ở hình 4. Kích
thước trung bình của hạt tạo thành được
tính theo công thức Scherrer thể hiện ở
bảng 3.
Hình 4: Giản đồ XRD của các mẫu
khảo sát tỉ lệ mol Ce4+/ODH
Bảng 3: Ảnh hưởng của tỉ lệ mol
Ce4+/ODH
Stt
Tỉ lệ mol
Ce4+/ODH
Kích thước hạt TB
(nm)
1 1:1 14,4
2 1:2 11,1
3 1:3 10,3
4 1:4 13,4
5 2:1 16,5
Các kết quả ở hình 4 cho thấy các mẫu
đều thu được pha tinh thể CeO2. Ở các
tỉ lệ mol Ce4+/ODH = 1:2, 1:3, 1:4, các
pic CeO2 sắc nét hơn, độ kết tinh của
mẫu tốt hơn, tuy nhiên, ở tỉ lệ mol 1:4
không tốt bằng các tỉ lệ mol 1:2, 1:3. Ở
các tỉ lệ 1:1, 2;1, bề rộng của pic lớn
hơn cho thấy độ tinh thể kém hơn, có
thể do lượng ODH không đủ để cung
cấp nhiệt cho quá trình đốt cháy gel tạo
pha tinh thể CeO2. Kết quả bảng 3 cho
thấy, mẫu ở tỉ lệ mol Ce4+/ODH = 1:3
cho hạt có kích thước trung bình nhỏ
nhất. Do đó, tỉ lệ mol Ce4+/ODH =1:3
được chọn là điều kiện tối ưu cho tổng
hợp oxit CeO2.
1.7. Hình thái học bề mặt của mẫu
tổng hợp ở điều kiện tối ưu.
Điều chế gel với tỉ lệ mol Ce4+/ODH =
1:3, pH = 3, nhiệt độ tạo gel 80oC. Sấy
khô sau đó nung ở 500oC trong 2 giờ.
Ghi giản đồ XRD, chụp ảnh SEM. Kết
quả được chỉ ra ở hình 5 và hình 6.
Theo phương pháp SEM và giản đồ
XRD, kết quả cho thấy, các mẫu có cấu
trúc nano với nhiều lỗ trống đồng nhất,
kích thước hạt trung bình tính theo
60
Scherrer là 9,4 nm. Diện tích bề mặt
riêng của mẫu được xác định theo
phương pháp BET là 47,4m2/g.
Hình 5: Giản đồ XRD của mẫu tối ưu
Hình 6: Ảnh SEM của CeO2 ở các điều
kiện tối ưu.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được oxit nano CeO2
bằng phương pháp đốt cháy sử dụng tác
nhân ODH.
Đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến
sự tạo thành gel và pha tinh thể oxit.
Điều kiện tối ưu để tổng hợp oxit nano
CeO2 là:
Tỉ lệ mol Ce4+/ODH =1:3
pH tạo gel: 3
Nhiệt độ nung mẫu: 500oC.
Đã xác định được các đặc trưng của
mẫu điều chế. Ở điều kiện tối ưu: kích
thước hạt trung bình tính theo Scherrer
là 9,4 nm, diện tích bề mặt riêng là
47,4m2/g.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Dũng (2013), “Nghiên
cứu tổng hợp oxit CeO2 có kích thước
nanomet bằng phương pháp đốt cháy sử
dụng tác nhân glyxin”, Tạp chí hóa học
T51, tr. 510-515.
2. Lê Hữu Thiềng, Lâm Phương Thanh,
(2013), “Nghiên cứu tổng hợp oxit
CeO2 có kích thước nanomet bằng
phương pháp đốt cháy sử dụng tác nhân
alanin”, Tạp chí hóa học T51, tr. 495-
499.
3. Antonio Vita, Cristina Italiano,
Concetto Fabiano, Massimo Laganà,
Lidia pino (2015), “Influence of Ce-
precursor and fuel on structure and
catalytic activity of combustion
synthesized Ni/CeO2 catalysts for
biogas oxidative steam reforming”,
Material Chemistry and Physics, vol
163(1), pp. 337-347.
4. Chying-Ching Hwang, Ting-Han
Huang, Jih-Sheng Tsai (2006),
“Combustion synthesis of
nanocrystalline ceria (CeO2) powders
by a dry route”, Materials Science and
Engineering B, vol 132, pp. 229-238.
(Xem tiếp trang 111)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26425_88826_1_pb_3096_2096841.pdf