Nghiên cứu tuổi sinh học của vận động viên các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
KẾT LUẬN
- Đề tài đã xác định được thực trạng tuổi sinh học
của các VĐV 5 môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển
trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo VĐV trường
ĐHTDTTBN, với các VĐV nam là tương đối phù
hợp còn đối với VĐV nữ phần lớn nằm trong nhóm
phát dục sớm, về mặt lý thuyết tuyển chọn là chưa
phù hợp.
- Chiều cao của VĐV 5 môn thể thao lứa tuổi (12
- 15) tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT VĐV trường
ĐHTDTTBN đều cao hơn so với người Việt Nam
bình thường cùng lứa tuổi, giới tính và theo tiêu
chuẩn điều tra thể chất nhân dân lứa tuổi từ 6 - 20
tuổi năm 2001 của Viện khoa học TDTT.
- Chiều cao dự báo của các VĐV nam tuyển trẻ
quốc gia trường ĐHTDTTBN so với chiều cao VĐV
tốp đầu của Việt Nam đạt huy chương Quốc tế chênh
lệch không nhiều dự đoán trong tương lai rất có triển
vọng phát triển thành tích. Riêng với các VĐV nữ
chiều cao dự báo đều thấp hơn rất nhiều chiều cao
VĐV nữ tốp đầu Việt Nam đạt huy chương Quốc tế ở
từng môn.
- Nhịp tăng trưởng về trình độ tập luyện trong năm
2012 - 2013 của VĐV cả nam và nữ môn Cầu lông,
Cầu mây, Bắn súng, Bóng bàn, Điền kinh đã tuân
theo đúng quy luật tăng trưởng cụ thể: nhóm phát dục
bình thường là cao nhất, tiếp đến nhóm phát dục
muộn, thấp nhất là nhóm phát dục sớm.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 341 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tuổi sinh học của vận động viên các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo vận động viên trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác tuyển chọn là một trong những yếu tố
quyết định đến thành tích của VĐV và đã trở thành
vấn đề quan trọng trong nghiên cứu khoa học TDTT
ngày nay. Những năm gần đây, kỷ lục thế giới không
ngừng được thiết lập, tính chất các cuộc thi đấu ngày
càng quyết liệt, trình độ thể thao không ngừng được
nâng cao. Do vậy, nếu tuyển chọn không tốt sẽ dẫn
đến tuyển sai và đào tạo sai đối tượng gây tốn kém
trong đào tạo; tuyển chọn không tốt cũng sẽ dẫn đến
việc đào thải không chính xác, làm mất đi cơ hội phát
triển nhân tài kéo theo đó hiệu quả đào tạo sẽ thấp.
Chính vì lẽ đó, các quốc gia đều rất coi trọng vấn đề
tuyển chọn VĐV. Tuổi sinh học là một khái niệm mới
trong công tác tuyển chọn tài năng thể thao. Để có
thể đánh giá chính xác tiềm năng phát triển sinh học
của cơ thể con người ngoài các phương pháp kiểm tra
thông thường và chuyên môn y - sinh học thể thao, thì
tuổi sinh học có vai trò hết sức quan trọng và có giá
trị thông tin cao. Xuất phát từ những lý do trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu tuổi sinh học
của VĐV các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ
quốc gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN”.
Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp:
phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn tọa đàm,
kiểm tra sư phạm, kiểm tra y học, toán học thống kê.
Nghiên cứu tuổi sinh học của vận động viên
các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ
quốc gia tại trung tâm đào tạo vận động viên
trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh
ThS. Hoàng Thị Thu Trang Q
TÓM TẮT:
Trên cơ sở xác định thực trạng tuổi sinh học
và dự báo chiều cao nhằm đánh giá mức độ phát
dục phù hợp với vận động viên (VĐV) các môn
thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ quốc gia tại
trung tâm đào tạo (TTĐT) VĐV trường Đại học
Thể dục thể thao Bắc Ninh (ĐHTDTTBN) và
đánh giá nhịp tăng trưởng về trình độ tập luyện
của VĐV sau 1 năm tập luyện là cơ sở cho phép
đánh giá về hiệu quả của công tác tuyển chọn
hiện đang được áp dụng tại trung tâm đào tạo
VĐV trường ĐHTDTTBN.
Từ khóa: tuổi sinh học, tuổi xương, tuyển trẻ
quốc gia, Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh
ABSTRACT:
On the basis of determining the status of
biological age and height forecast to evaluate the
level of education suitable for athletes of some
sports ages 12-15 of the National Youth Team at
the Athlete Training Center in Bac Ninh Sport
University and assessing the growth rate of
athletes' training level after 1 year of training is
the basis for evaluating the effectiveness of the
selection work currently being applied at the
Athlete Training Center.
Keywords: biological age, bone age, National
Youth Team, Bac Ninh Sport University.
(Ảnh minh họa)
76 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 6/2019
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Xác định tuổi sinh học và dự đoán chiều cao
cho các VĐV các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15
tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT VĐV trường
ĐHTDTTBN
2.1.1. Nhận thức của chuyên gia, HLV, giảng viên
về vai trò của tuổi sinh học, chiều cao trong công tác
tuyển chọn tài năng thể thao
Để tìm hiểu rõ hơn về tuổi sinh học của các VĐV
một số môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển trẻ Quốc
gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN, chúng tôi
tiến hành hỏi ý kiến các chuyên gia, huấn luyện viên
(HLV), giảng viên (GV) đang công tác tại trường
ĐHTDTTBN thông qua phiếu phỏng vấn. Sau khi
tổng hợp tất cả các ý kiến đề tài nhận thấy chiều cao
có vai trò quan trọng với các môn thể thao. Có rất
nhiều phương pháp dự báo chiều cao trong đó phương
pháp “căn cứ theo tuổi sinh học” được đánh giá là
hiệu quả nhất chiếm 74%. Tuổi xương là chỉ tiêu có
ý nghĩa trong việc tuyển chọn tài năng thể thao có thể
dự báo chiều cao ở tuổi trưởng thành và biết tốc độ
phát triển của cơ thể.
2.1.2. Thực trạng tuổi sinh học của các VĐV một
số môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển trẻ Quốc gia
tại trung tâm đào tạo VĐV trường ĐHTDTTBN
Thời gian trưởng thành của cơ thể thể hiện thông
qua một phạm vi rộng lớn có điều kiện về mặt sinh
học, bởi vậy đánh giá mức độ phát triển của cơ thể
chỉ dựa riêng vào tuổi đời là không chính xác, điều
đáng tin cậy hơn là cần phải chú ý đến mức độ trưởng
thành về mặt sinh học. Điều này cần phải dựa vào
các giai đoạn phát triển của đặc điểm giới tính, dựa
vào máy SGY II để xác định tuổi xương. Thông qua
hiệu số của tuổi xương với tuổi đời có thể đánh giá
mức độ phát dục cụ thể như sau:
· Nếu -1 < tuổi xương - tuổi đời < 1 thì được gọi là
phát dục bình thường.
· Nếu tuổi xương - tuổi đời > 1 thì được gọi là phát
dục sớm.
· Nếu tuổi xương - tuổi đời < - 1 thì được gọi là phát
dục muộn.
Đề tài đã xác định được tỷ lệ phần trăm mức độ
phát dục theo giới tính của VĐV các môn thể thao lứa
tuổi (12 - 15) tuyển trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo
VĐV trường ĐHTDTTBN. Kết quả được trình bày ở
bảng 1.
Qua bảng 1 cho thấy tổng các VĐV nam thuộc
nhóm phát dục bình thường và muộn chiếm phần lớn.
Trong đó nhóm phát dục bình thường chiếm tỷ lệ cao
nhất (50%), nhóm phát dục muộn chiếm 30% và
nhóm phát dục sớm chỉ chiếm số lượng nhỏ (20%).
Như vậy, đối với các VĐV nam là tương đối phù hợp.
Bên cạnh đó, với các VĐV nữ tỷ lệ VĐV thuộc nhóm
phát dục sớm lại cao nhất (47,06%), tiếp theo là
nhóm phát dục bình thường (41,18%) và nhóm phát
dục muộn ít nhất (11,76%). Trước mắt thông qua số
liệu này các đối tượng là VĐV nữ đều nằm trong
nhóm phát dục sớm, về mặt lý thuyết tuyển chọn là
sai. Kết quả các môn cụ thể được trình bày ở bảng 2:
Qua kết quả trình bày ở bảng 2 cho thấy, các VĐV
nam về khâu tuyển chọn là phù hợp với lý thuyết.
Riêng môn Cầu lông số lượng VĐV là nhiều nhất (6
VĐV chiếm 60% trong tổng số 10 VĐV nam) có tới 4
VĐV (40%) thuộc nhóm phát dục bình thường, 2
VĐV (20%) thuộc nhóm phát dục muộn và không có
VĐV nào thuộc nhóm phát dục sớm. Theo cơ sở lý
thuyết tuyển chọn với tỷ lệ phần trăm các nhóm phát
Bảng 1. Tỷ lệ phần trăm mức độ phát dục theo giới tính của VĐV các môn thể thao lứa tuổi (12 - 15)
tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN
Giới tính
Mức độ phát dục
Nam (n = 10) Tỷ lệ % Nữ (n = 17) Tỷ lệ %
Sớm 2 20 8 47,06
Bình thường 5 50 7 41,18
Muộn 3 30 2 11,76
Bảng 2. Mức độ phát dục của VĐV từng môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển trẻ quốc gia
tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN (n = 27)
Cầu lông Bóng bàn Điền kinh Bắn súng Cầu mây
Môn TT
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Sớm 0 3 1 3 1 0 0 2
Trung bình 4 3 0 3 0 1 1 1
Muộn 2 0 1 0 0 0 0 1
77Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2019
dục môn Cầu lông dự báo các VĐV môn này sẽ đạt
nhiều thành tích cao trong quá trình tập luyện và thi
đấu. Môn Bóng bàn có 2 VĐV trong đó 1 VĐV thuộc
nhóm phát dục sớm và 1 VĐV thuộc nhóm phát dục
muộn. Môn Điền kinh và môn bắn súng số lượng
VĐV thuộc lứa tuổi 12 - 15 là rất ít mỗi môn chỉ có 1
VĐV. VĐV môn Điền kinh thuộc nhóm phát dục sớm
và môn Bắn súng thuộc nhóm phát dục bình thường.
Còn các VĐV nữ do ảnh hưởng của yếu tố thành tích
nên phần lớn các VĐV ở các môn thuộc nhóm tuổi
phát dục sớm, điển hình ở 2 môn: Cầu lông, Bóng
bàn. Cả 2 môn đều có 6 VĐV trong đó có 3 VĐV
thuộc nhóm phát dục sớm và 3 VĐV thuộc nhóm phát
dục bình thường. Môn Cầu mây có sự khác biệt và
phân bố đồng đều hơn (4 VĐV trong tổng 17 VĐV có
2 VĐV thuộc nhóm phát dục sớm, 1VĐV thuộc nhóm
phát dục bình thường và 1 VĐV thuộc nhóm phát dục
muộn). Nguyên nhân do tuyển chọn căn cứ vào thành
tích mà đương nhiên là nhóm phát dục sớm do chức
năng các cơ quan phát triển sớm, nếu căn cứ vào
thành tích thì điều này rất phù hợp. Tuy nhiên mục
đích của thể thao không chỉ đạt thành tích thể thao
cao tại một thời điểm mà còn phải duy trì và phát huy
trong thời gian dài.
Từ kết quả thu được trong thực trạng mà máy SGY
II đo được, đề tài tiến hành so sánh chiều cao, đánh
giá mức độ phát triển thể chất của VĐV các môn thể
thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT
VĐV trường ĐHTDTTBN với người Việt Nam bình
thường cùng lứa tuổi và chiều cao VĐV tốp đầu Việt
Nam đạt huy chương quốc tế. Kết quả được trình bày
trong bảng 3 và bảng 4:
Qua kết quả bảng 3, nhận thấy: 100% chiều cao
của VĐV 5 môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển trẻ
Quốc gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN đều
cao hơn so với người Việt Nam bình thường cùng lứa
tuổi và theo tiêu chuẩn điều tra thể chất nhân dân lứa
tuổi từ 6 - 20 tuổi năm 2001 của Viện Khoa học
TDTT thì hầu hết các VĐV các môn thể thao lứa tuổi
(12-15) tuyển trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo VĐV
trường ĐHTDTTBN đều đạt ở loại tốt, còn VĐV nam
tuổi 15 môn cầu lông, VĐV nữ tuổi 15 môn bóng bàn
và cầu mây xếp ở loại trung bình.
Qua kết quả bảng 4 đề tài nhận thấy chiều cao dự
báo của các VĐV nam tuyển trẻ quốc gia trường
ĐHTDTTBN so với chiều cao VĐV tốp đầu của Việt
Nam đạt huy chương quốc tế chênh lệch không nhiều
cụ thể: 3 môn Cầu lông, Bắn súng, Bóng bàn đều
cao hơn chỉ môn Điền kinh (cự ly 400m) thấp hơn
nhưng không đáng kể (VĐV tuyển trẻ quốc gia 172
cm - VĐV tốp đầu của Việt Nam 174 cm) điều này
dự đoán trong tương lai các VĐV nam tuyển trẻ
Bảng 3. So sánh chiều cao và đánh giá mức độ phát triển thể chất của VĐV các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15
tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN với người Việt Nam bình thường cùng lứa tuổi
Chiều cao trung bình
Môn TT Giới tính Tuổi Người VN bình thường
(cm)
VĐV(cm)
Xếp loại mức độ
phát triển
thể chất
13 149,77 157,5 Tốt
14 155,67 167,5 Tốt Nam
15 160,66 163,5 Trung bình
12 144,69 151 Tốt
14 151,28 159 Tốt
Cầu lông
Nữ
15 152,67 158 Tốt
13 148,82 161 Tốt
14 151,28 160 Tốt Cầu mây Nữ
15 152,67 153,5 Trung bình
Bắn súng Nam 15 160,66 170 Tốt
12 143,27 149 Tốt
Nam
13 149,77 165 Tốt
13 148,82 156 Tốt
Bóng bàn
Nữ
15 152,67 155,33 Trung bình
Nam 15 160,66 166 Tốt
Điền kinh
Nữ 15 152,67 157 Tốt
78 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 6/2019
Quốc gia tại TTĐT VĐV trường ĐHTDTTBN rất có
triển vọng phát triển thành tích. Riêng với các VĐV
nữ tuyển trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo VĐV
trường ĐHTDTTBN chiều cao dự báo đều thấp hơn
rất nhiều chiều cao VĐV tốp đầu của Việt Nam đạt
huy chương quốc tế ở từng môn qua đây cần chú
trọng hơn trong khâu tuyển chọn ban đầu bởi, chiều
cao của VĐV là ưu thế trong thể thao. Vì thế, chiều
cao là chỉ số rất quan trọng đối với sự hình thành và
phát triển năng khiếu thể thao, nên trong tuyển chọn
không những phải xác định tiêu chuẩn cho từng lứa
tuổi mà còn phải áp dụng các biện pháp dự báo cho
được chiều cao tối đa của đối tượng sẽ đạt được ở
tuổi trưởng thành để phù hợp với môn chuyên sâu.
Nếu không dự báo được sẽ chọn nhầm phải những
VĐV sau này không đủ độ cao phù hợp với môn
chuyên sâu.
2.2. Đánh giá nhịp tăng trưởng trình độ tập
luyện theo các nhóm tuổi sinh học
Để tiến hành đánh giá nhịp tăng trưởng về thành
tích và thể lực của VĐV môn cầu lông, bóng bàn,
điền kinh, cầu mây và bắn súng theo 3 nhóm phát dục
tại trung tâm đào tạo VĐV trường ĐHTDTT. Đề tài
đã phối hợp với các HLV là những thầy (cô) trực tiếp
huấn luyện, theo dõi thành tích của các VĐV theo
từng chu kỳ, tháng, năm chúng tôi sử dụng phương
pháp toán học thống kê để đánh giá và thu được kết
quả được trình bày ở bảng 5:
Thông qua số liệu từ các bảng 5 cho thấy mức độ
tăng trưởng của các VĐV cao nhất ở 2 nhóm phát dục
bình thường và nhóm phát dục muộn trong đó nhóm
phát dục bình thường là cao nhất (nam 11,98%; nữ
11,77%), nhóm phát dục muộn (nam 11,82%; nữ
8,49%) và thấp nhất là nhóm phát dục sớm (nam
8,34%, nữ 8,29%) như vậy là đã tuân theo đúng quy
luật tăng trưởng. Để đánh giá thành tích thể thao của
1 VĐV cần phải chú ý đến mức độ phát triển của cơ
thể. Về lý thuyết mức tăng trưởng ở thể thao sẽ tốt
nhất ở nhóm phát dục bình thường và muộn, sớm sẽ
không cao bằng mặc dù thành tích hiện tại của của
nhóm này tốt còn nhóm phát dục bình thường và
muộn thành tích trước đó không tốt nhưng tăng trưởng
tốt hơn. Những VĐV phát dục sớm, đạt được thành
tích tương đối cao do sự trội hơn về thể lực trong
khoảng 1 thời gian nhất định, những VĐV phát dục
muộn lúc đó không được chú ý do những nhược điểm
về thể chất hoàn thiện muộn hơn một chút, thường
đuổi kịp và vượt thành tích của các VĐV phát dục
Bảng 4. So sánh chiều cao dự báo của VĐV tuyển trẻ quốc gia trường ĐHTDTTBN với chiều cao
của VĐV tốp đầu của VN đạt huy chương quốc tế
TT Môn TT Giới tính
Chiều cao dự báo của VĐV tuyển trẻ Quốc gia
Trường ĐH TDTTBN (cm)
(n = 27)
Chiều cao VĐV tốp đầu của Việt
Nam đạt huy chương quốc tế (cm)
(n = 24)
Nam 178.3 176.7
1 Cầu lông
Nữ 158 162.3
2 Cầu mây Nữ 158.5 168.7
3 Bắn súng Nam 174.7 168,7
Nam 180.6 172.7
4 Bóng bàn
Nữ 156,2 164
Nam 172 174
5 Điền kinh
Nữ 157 172
Bảng 5. Kết quả kiểm tra thể lực chung của VĐV 5 môn theo 3 nhóm phát dục tại TTDT VĐV
trường ĐHTDTTBN
Nam (n = 10) Nữ (n = 17)
Môn Sớm
(%)
Bình thường
(%)
Muộn
(%)
Sớm
(%)
Bình thường
(%)
Muộn
(%)
Cầu lông - 20,23 - 12,62 17,56 -
Cầu mây - - - 3,65 5,92 5,51
Bắn súng - 3,74 - - - -
Bóng bàn 9,35 - 11,82 8,61 11,82 -
Điền kinh 7,33 - - - - 11,46
Trung bình chung 8,34 11,98 11,82 8,29 11,77 8,49
79Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 6/2019
80 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO
sớm. Thực tế này chỉ ra một điều quan trọng cho HLV
huấn luyện các VĐV trẻ cần đặc biệt chú ý đến các
VĐV phát dục muộn và phát dục bình thường mà
trước mắt thành tích chưa cao.
3. KẾT LUẬN
- Đề tài đã xác định được thực trạng tuổi sinh học
của các VĐV 5 môn thể thao lứa tuổi (12 - 15) tuyển
trẻ quốc gia tại trung tâm đào tạo VĐV trường
ĐHTDTTBN, với các VĐV nam là tương đối phù
hợp còn đối với VĐV nữ phần lớn nằm trong nhóm
phát dục sớm, về mặt lý thuyết tuyển chọn là chưa
phù hợp.
- Chiều cao của VĐV 5 môn thể thao lứa tuổi (12
- 15) tuyển trẻ quốc gia tại TTĐT VĐV trường
ĐHTDTTBN đều cao hơn so với người Việt Nam
bình thường cùng lứa tuổi, giới tính và theo tiêu
chuẩn điều tra thể chất nhân dân lứa tuổi từ 6 - 20
tuổi năm 2001 của Viện khoa học TDTT.
- Chiều cao dự báo của các VĐV nam tuyển trẻ
quốc gia trường ĐHTDTTBN so với chiều cao VĐV
tốp đầu của Việt Nam đạt huy chương Quốc tế chênh
lệch không nhiều dự đoán trong tương lai rất có triển
vọng phát triển thành tích. Riêng với các VĐV nữ
chiều cao dự báo đều thấp hơn rất nhiều chiều cao
VĐV nữ tốp đầu Việt Nam đạt huy chương Quốc tế ở
từng môn.
- Nhịp tăng trưởng về trình độ tập luyện trong năm
2012 - 2013 của VĐV cả nam và nữ môn Cầu lông,
Cầu mây, Bắn súng, Bóng bàn, Điền kinh đã tuân
theo đúng quy luật tăng trưởng cụ thể: nhóm phát dục
bình thường là cao nhất, tiếp đến nhóm phát dục
muộn, thấp nhất là nhóm phát dục sớm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quang Hải (2008), Giáo trình tuyển chọn tài năng thể thao, Nxb TDTT.
2. Ngô Đức Nhuận (2010), Xác định mối tương quan giữa tuổi sinh và tuổi xương của lứa tuổi thiếu nhi phục
vụ tuyển chọn VĐV.
3. Viện Khoa học TDTT (2001), Tiêu chuẩn điều tra thể chất nhân dân lứa tuổi 6 - 20 tuổi.
Nguồn bài báo: “Nghiên cứu tuổi sinh học của VĐV các môn thể thao lứa tuổi 12 - 15 tuyển trẻ Quốc gia tại
Trung tâm đào tạo VĐV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh”, Hoàng Thị Thu Trang, 2014.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 21/9/2019; ngày phản biện đánh giá: 12/11/2019; ngày chấp nhận đăng: 8/12/2019)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_tuoi_sinh_hoc_cua_van_dong_vien_cac_mon_the_thao.pdf