BÀN LUẬN
Theo tác giả Geoffrey A Block, năm 2004, ở Hoa
kỳ có hơn 300.000 bệnh nhân đang lọc máu và
tỷ lệ tử vong còn trên 20%/năm ở bệnh nhân lọc
máu, mặc dù đã có những cải thiện hơn về kỷ thuật
lọc máu và chi trả kinh phí so với trước đây. Đã có
những nghiên cứu sau đó cố gắng đánh giá các yếu
tố nguy cơ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh trên đối tượng
này. Phần lớn các nghiên cứu đã thấy có mối liên
quan quan trọng về các yếu tố nguy cơ dân số học và
tử vong (lớn tuổi, giới nam, da trắng). Những bệnh
lý cùng mắc (đái đường, bệnh tim mạch) và những
xét nghiệm nói lên tình trạng dinh dưởng (albumin,
preaalbumin, creatinin) cũng kết hợp chặt chẽ với
tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh. Cũng lưu ý rằng,
chỉ có một số ít những yếu tố kể trên là có thể thay
đổi được. Các yếu tố có thể thay đổi được ở đối
tượng lọc máu chu kỳ thường liên quan đến thực
hành lọc máu. Trong số đó, hiệu quả của lọc máu
(Kt/V), nồng độ hemoglobin máu (điều chỉnh thiếu
máu bằng Erythropoietin, sắt) và kiểm soát chuyển
hóa khoáng xương (canxi, phospho, PTH ) đóng vai
trò nổi bật [2].
Khi khảo sát tương quan của các nồng độ khoáng
xương với một số yếu tố lâm sàng , cận lâm sàng cơ
bản ở 163 bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ, chúng tôi
có được kết quả và so sánh với các nghiên cứu khác
như sau:
+ Về Phospho máu
Phospho, canxi và PTH máu là 3 yếu tố chính của
khoáng xương. Trong bệnh lý bệnh thận mạn - rối
loạn khoáng chất và xương (CKD – MBD) thì rối loạn
của 3 khoáng chất này cũng được xem là chủ yếu,
sau này có thêm vitamin D và FGF 23 [5,6].
Geoffrey A Block và cs đã nghiên cứu trên 40.538
bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ tại Hoa kỳ, đã ghi
nhận: Nồng độ Phospho máu tương quan nghịch với
tuổi (r = - 0,30), tương quan thuận với thời gian lọc
máu (r = 0,11), urê (r = 0,33), creatinin (r = 0,36),
albumin máu (r = 0,14)[2].
Manuel Naves-Diaz và cs đã thực hiện nghiên
cứu CORES, trên 16173 bệnh nhân lọc máu chu kỳ từ
18 tuổi trở lên, của 183 cơ sở lọc máu thuộc 6 nước
Châu mỹ La tinh (Argentina, Brazil, Columbia, Chile,
Mexico, Venezuela) , từ 01/2000 đến 6/2004 đã ghi
nhận kết quả về Phospho máu như sau: Phospho
máu tương quan nghịch với tuổi (r = - 0,223); tương
quan thuận với thời gian lọc máu (r = 0,081) và
tương quan thuận với creatinin máu (r = 0,377)[7].
Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận kết quả
tương tự: Phospho máu tương quan nghịch với độ
tuổi r = - 0,342, p < 0,001; tương quan thuận với
albumin: r = 0,156, p < 0,05; ure : r = 0,328 , p < 0,01;
creatinin: r = 0,175, p < 0,05; chỉ số canxi x phospho:
r = 0,809, p < 0,001 và với PTH máu: 0,273, p < 0,01.
+ Về Canxi máu hiệu chỉnh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, canxi máu
hiệu chỉnh với albumin máu tương quan nghịch với
albumin máu: r = - 0,917, p < 0,001; hồng cầu: r = -
0,272, p < 0,01; Hb: r = - 0,369, p < 0,01; Hematocrit:
r = - 0,341, p < 0,01; ure : r = - 0,178, p < 0,05; creatinin
máu: r = - 0,188 , p < 0,05 và tương quan thuận với
chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492, p < 0,001.
Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài.
Nghiên cứu của Geoffrey A Block và cs đã ghi
nhận: Nồng độ canxi máu hiệu chỉnh tương quan
nghịch với albumin máu (r = - 0,10); urê máu (r = -
0,11); creatinin máu (r = - 0,07), tương quan thuận
với tuổi (r = 0,13), thời gian lọc máu (r = 0,09) [2].
Nghiên cứu CORES của Manuel Naves-Diaz và
cs đã có kết quả: Canxi máu hiệu chỉnh tương quan
nghịch với tuổi (r = - 0,063), tương quan thuận với
thời gian lọc máu (r = 0, 131),với creatinin máu (r =
0,128) [7].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu tương quan giữa khoáng xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: vtam@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 14/6/2020; Ngày đồng ý đăng: 28/8/2020
Nghiên cứu tương quan giữa khoáng xương và các yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
Nguyễn Thanh Minh1, Võ Tam2
(1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học y Dược Huế, Đại Học Huế
(2) Bộ Môn Nội, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa nồng độ trong máu các khoáng xương: Phospho, canxi, PTH, vitamin
D, β2 microglobulin, aluminium máu với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn
lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên
cứu gồm 163 bệnh nhân bệnh thận mạn đang lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa
Thận nhân tạo, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ chí Minh. Kết quả: Phospho máu tương quan nghịch với
độ tuổi r = - 0,342 ; tương quan thuận với albumin: r = 0,156, ure: r = 0,328, creatinin: r = 0,175, chỉ số canxi
x phospho: r = 0,809, PTH máu: 0,273. Canxi máu hiệu chỉnh tương quan nghịch với albumin: r = - 0,917,
Hb: r = - 0,369, ure: r = - 0,178, creatinin máu : r = - 0,188, chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492. PTH máu tương
quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,336, bêta 2 microglobulin máu : r = 0,247; tương quan nghịch với
Aluminium máu: r = - 0,161. Vitamin D máu tương quan nghịch với độ tuổi: r = - 0,166, β2 microglobulin
máu: r = - 0,231. Aluminium máu tương quan thuận với trị số huyết áp tâm trương: r = 0,207 và tâm thu: r =
0,209. β2 Microglobulin máu tương quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,233, ure: r = 0,168; tương quan
nghịch với Aluminium máu: r = - 0,224. Kết luận: Một số khoáng xương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có tương
quan với tuổi, thời gian lọc máu, huyết áp, albumin, ure, creatinin máu và cũng có mối tương quan giữa các
khoáng xương với nhau. Vì vậy, cần tầm soát các rối loạn khoáng xương và các tương quan theo khuyến cáo
của KDOQI, KDIGO.
Từ khóa: bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ, tương quan,rối loạn khoáng xương
Abstract
The correlation between bone mineral disorders and some clinical and
subclinical factors in the patients with dialysis chronic kidney disease
Nguyen Thanh Minh1, Vo Tam2
(1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(1) Dept. of Internal Medicine, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objectives: To investigate the correlation between the concentration in blood of bone minerals: Phosphorus,
calcium, PTH, vitamin D, β2 microglobulin, aluminium with some clinical and subclinical factors in patients
with dialysis chronic kidney patients. Materials and Methods: Descriptive cross-sectional study, include 163
patients with dialysis chronic kidney disease, from January 2017 to December 2018 at the Department of
Haemodyalysis, District 2 Hospital, Ho Chi Minh City. Results: Serum phosphorus is negatively correlated with
age r = - 0.342; positively correlated with albumin: r = 0.156, urea: r = 0.328, creatinine: r = 0.175, calcium x
phosphorus index: r = 0.809,PTH: 0.273. Corrected serum calcium is negatively correlated with albumin: r = -
0.917, Hb: r = - 0.369, urea: r = - 0.178, creatinine: r = - 0.188, calcium x phosphorus index: r = 0.492. Plasma
PTH positively correlated with dialysis time: r = 0.336, β2 microglobulin: r = 0.247; negatively correlated with
Aluminum: r = - 0.161. Serum vitamin D negatively correlated with age: r = - 0.166, β2microglobulin: r = - 0.231.
Serum aluminium positively correlated with diastolic blood pressure: r = 0.207 and systolic: r = 0.209. Serum
β2 microglobulin positively correlated with dialysis time: r = 0.233, urea: r = 0.168; negatively correlated with
Aluminum: r = - 0.224. Conclusion: Some bone mineral in dialysis patients are correlated with age, dialysis time,
blood pressure, albumin, urea, creatinine. There is also a intercorrelation between bone minerals. Therefore, it
is necessary to screen for bone mineral disorders and correlations as recommended by KDOQI, KDIGO.
Keywords: End-stage chronic kidney disease, dialysis, correlation, bone mineral disorders
DOI: 10.34071/jmp.2020.4.7
58
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc máu chu kỳ (thận nhân tạo) là 1 trong 3 liệu
pháp được áp dụng hiện nay để điều trị thay thế
thận suy dành cho bệnh nhân bệnh thận mạn giai
đoạn cuối, là liệu pháp thường được sử dụng hơn
so với lọc màng bụng hay ghép thận. Tuy nhiên, lọc
máu chu kỳ vẫn còn tồn tại một số biến chứng, nhất
là sau khi lọc máu một thời gian dài. Một trong các
biến chứng gắn liền với lọc máu thường gặp là rối
loạn khoáng chất và xương.Từ năm 2006, KDIGO
đưa ra thuật ngữ, định nghĩa và sử dụng đến ngày
nay của biến chứng này là Bệnh thận mạn - Rối loạn
khoáng chất và xương - CKD-MBD (Chronic Kidney
Disease – Mineral and Bone Disorders - CKD-MBD).
KDIGO năm 2009 đã đưa ra hướng dẫn thực hành
về chẩn đoán, đánh giá, dự phòng và điều trị CKD-
MBD [5] và năm 2017 KDIGO đã cập nhật và bổ
sung guideline về CKD-MBD [6]. Sau khi khái niệm
và hướng dẫn CKD-MBD ra đời đã có nhiều nghiên
cứu tìm hiểu, xác định các mối tương quan giữa các
khoáng xương và giữa khoáng xương với các đặc
điểm lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng của bệnh
thận mạn, của bênh nhân lọc máu.
Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài : “Nghiên cứu
tương quan giữa khoáng xương và các yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ” với
mục tiêu:
- Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ các
khoáng xương với một số yếu tố lâm sàng (tuổi,
BMI, Huyết áp, thời gian lọc máu) và cận lâm sàng
(Hb, Albumin, ure, creatinin, Mức lọc cầu thận) ở
bệnh nhân lọc máu chu kỳ.
- Khảo sát mối tương quan qua lại giữa các
khoáng xương trong máu (canxi, Phospho, PTH,
Vit D, β2 microglobulin, aluminium) ở bệnh nhân lọc
máu chu kỳ trên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu các
mối tương quan giữa khoáng xương canxi, phospho,
PTH, vitamin D, Beta 2 microglobulin, aluminium
máu với một số biến số về lâm sàng (tuổi, BMI,
Huyết áp, thời gian lọc máu) và cận lâm sàng (Hb,
Albumin, ure, creatinin, Mức lọc cầu thận) và các
mối tương quan qua lại giữa các khoáng xương với
nhau. Đánh giá hệ số tương quan Pearson.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
163 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
đang lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng
12/2018 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Quận 2,
Thành phố Hồ chí Minh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu
Nhóm tuổi 60
n % n % n %
Nhóm Nam 35 21,47 43 26,39 18 11,04
bệnh Nữ 9 5,52 34 20,86 24 14,72
Nhóm Nam 20 17,70 28 24,78 13 11,50
chứng Nữ 16 14,16 24 21,24 12 10,62
n Trung bình ± ĐLC Nhỏ nhất Lớn nhất
Tuổi nhóm bệnh 163 49,28 ± 15,60 19 84
Tuổi nhóm chứng 113 47,81 ±1 2,88 24 77
p p = 0,63
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi, giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm chứng.
3.2. Kết quả tương quan giữa nồng độ khoáng xương với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 2. Tương quan giữa nồng độ khoáng xương và một số yếu tố lâm sàng
Khoáng xương (máu) Tuổi BMI HATTr HATT T/gian LMCK
Canxi
hiệu chỉnh
r 0,066 -0,096 -0,062 -0,078 0,019
p 0,40 0,23 0,43 0,32 0,81
59
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Phospho
r -0,342** 0,146 0,135 0,142 0,010
p 0,0001 0,06 0,09 0,07 0,90
Ca x P
r -0,232** 0,060 0,038 0,041 0,024
p 0,003 0,45 0,63 0,60 0,76
PTH
r -0,083 0,096 -0,093 -0,095 0,336**
p 0,29 0,22 0,24 0,23 0,0001
Vitamin D
r -0,166* -0,101 0,086 0,124 -0,021
p 0,03 0,20 0,28 0,11 0,79
Aluminium r -0,090 -0,039 0,207** 0,209** -0,045
p 0,25 0,63 0,008 0,007 0,57
Bêta 2 M r 0,065 -0,012 0,004 0,003 0,233**
p 0,41 0,88 0,96 0,97 0,003
( **: Tương quan vừa phải, *: Có tương quan)
Bảng 3. Tương quan giữa nồng độ các khoáng xương với một số yếu tố cận lâm sàng
Khoáng xương HC Hb Hct Albumin Ure Creat MLCT
Canxi
hiệu chỉnh
r - 0,272** -0, 369** -0,341** -0,917** -0,178* -0,188* 0,119
p 0,001 0,001 0,001 0,0001 0,02 0,02 0,13
Phospho
r - 0,047 -0,018 -0,016 0,156* 0,328** 0,175* -0,074
p 0,55 0,82 0,84 0,047 0,001 0,03 0,35
Ca x P
r - 0,185* - 0,232** -0,215** -0,421** 0,124 0,026 0,036
p 0,02 0,003 0,006 0,0001 0,11 0,74 0,65
PTH
r 0,062 -0,004 -0,016 0,070 0,080 -0,021 -0,054
p 0,43 0,96 0,84 0,38 0,31 0,79 0,50
Vitamin D
r -0,088 0,016 -0,020 0,038 -0,153 -0,027 0,129
p 0,26 0,84 0,80 0,63 0,051 0,73 0,10
Aluminium
r 0,091 0,065 0,075 -0,018 0,097 0,067 -0,017
p 0,25 0,41 0,34 0,82 0,22 0,40 0,83
Bêta 2 M
r 0,030 -0,047 0,023 -0,097 0,168* -0,096 0,031
p 0,71 0,56 0,77 0,22 0,03 0,23 0,70
Bảng 4. Tương quan giữa các yếu tố khoáng xương với nhau ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
Khoáng xương Canxi Phospho Ca x P Vit D PTH Aluminium Bêta2 M
Canxi r - -0,094 0,492** 0,012 -0,076 0,047 0,035
p - 0,23 0,0001 0,88 0,33 0,55 0,66
Phospho r -0,094 - 0,809** 0,105 0,273** 0,094 0,095
p 0,23 - 0,0001 0,18 0,001 0,23 0,23
Ca x P r 0,492** 0,809** - 0,110 0,223** 0,079 0,106
p 0,0001 0,0001 - 0,16 0,004 0,32 0,18
Vit D r 0,012 0,105 0,110 - -0,082 0,106 -0,231**
p 0,88 0,18 0,16 - 0,30 0,18 0,003
60
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
4. BÀN LUẬN
Theo tác giả Geoffrey A Block, năm 2004, ở Hoa
kỳ có hơn 300.000 bệnh nhân đang lọc máu và
tỷ lệ tử vong còn trên 20%/năm ở bệnh nhân lọc
máu, mặc dù đã có những cải thiện hơn về kỷ thuật
lọc máu và chi trả kinh phí so với trước đây. Đã có
những nghiên cứu sau đó cố gắng đánh giá các yếu
tố nguy cơ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh trên đối tượng
này. Phần lớn các nghiên cứu đã thấy có mối liên
quan quan trọng về các yếu tố nguy cơ dân số học và
tử vong (lớn tuổi, giới nam, da trắng). Những bệnh
lý cùng mắc (đái đường, bệnh tim mạch) và những
xét nghiệm nói lên tình trạng dinh dưởng (albumin,
preaalbumin, creatinin) cũng kết hợp chặt chẽ với
tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh. Cũng lưu ý rằng,
chỉ có một số ít những yếu tố kể trên là có thể thay
đổi được. Các yếu tố có thể thay đổi được ở đối
tượng lọc máu chu kỳ thường liên quan đến thực
hành lọc máu. Trong số đó, hiệu quả của lọc máu
(Kt/V), nồng độ hemoglobin máu (điều chỉnh thiếu
máu bằng Erythropoietin, sắt) và kiểm soát chuyển
hóa khoáng xương (canxi, phospho, PTH) đóng vai
trò nổi bật [2].
Khi khảo sát tương quan của các nồng độ khoáng
xương với một số yếu tố lâm sàng , cận lâm sàng cơ
bản ở 163 bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ, chúng tôi
có được kết quả và so sánh với các nghiên cứu khác
như sau:
+ Về Phospho máu
Phospho, canxi và PTH máu là 3 yếu tố chính của
khoáng xương. Trong bệnh lý bệnh thận mạn - rối
loạn khoáng chất và xương (CKD – MBD) thì rối loạn
của 3 khoáng chất này cũng được xem là chủ yếu,
sau này có thêm vitamin D và FGF 23 [5,6].
Geoffrey A Block và cs đã nghiên cứu trên 40.538
bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ tại Hoa kỳ, đã ghi
nhận: Nồng độ Phospho máu tương quan nghịch với
tuổi (r = - 0,30), tương quan thuận với thời gian lọc
máu (r = 0,11), urê (r = 0,33), creatinin (r = 0,36),
albumin máu (r = 0,14)[2].
Manuel Naves-Diaz và cs đã thực hiện nghiên
cứu CORES, trên 16173 bệnh nhân lọc máu chu kỳ từ
18 tuổi trở lên, của 183 cơ sở lọc máu thuộc 6 nước
Châu mỹ La tinh (Argentina, Brazil, Columbia, Chile,
Mexico, Venezuela) , từ 01/2000 đến 6/2004 đã ghi
nhận kết quả về Phospho máu như sau: Phospho
máu tương quan nghịch với tuổi (r = - 0,223); tương
quan thuận với thời gian lọc máu (r = 0,081) và
tương quan thuận với creatinin máu (r = 0,377)[7].
Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận kết quả
tương tự: Phospho máu tương quan nghịch với độ
tuổi r = - 0,342, p < 0,001; tương quan thuận với
albumin: r = 0,156, p < 0,05; ure : r = 0,328 , p < 0,01;
creatinin: r = 0,175, p < 0,05; chỉ số canxi x phospho:
r = 0,809, p < 0,001 và với PTH máu: 0,273, p < 0,01.
+ Về Canxi máu hiệu chỉnh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, canxi máu
hiệu chỉnh với albumin máu tương quan nghịch với
albumin máu: r = - 0,917, p < 0,001; hồng cầu: r = -
0,272, p < 0,01; Hb: r = - 0,369, p < 0,01; Hematocrit:
r = - 0,341, p < 0,01; ure : r = - 0,178, p < 0,05; creatinin
máu: r = - 0,188 , p < 0,05 và tương quan thuận với
chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492, p < 0,001.
Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
của các tác giả nước ngoài.
Nghiên cứu của Geoffrey A Block và cs đã ghi
nhận: Nồng độ canxi máu hiệu chỉnh tương quan
nghịch với albumin máu (r = - 0,10); urê máu (r = -
0,11); creatinin máu (r = - 0,07), tương quan thuận
với tuổi (r = 0,13), thời gian lọc máu (r = 0,09) [2].
Nghiên cứu CORES của Manuel Naves-Diaz và
cs đã có kết quả: Canxi máu hiệu chỉnh tương quan
nghịch với tuổi (r = - 0,063), tương quan thuận với
thời gian lọc máu (r = 0, 131),với creatinin máu (r =
0,128) [7].
+ Về PTH máu
Theo nghiên cứu Manuel Naves-Diaz và cs ở
bệnh nhân lọc máu chu kỳ, PTH máu tương quan
thuận với thời gian lọc máu (r = 0,207); creatinin
máu (r = 0,160); tương quan nghịch với tuổi (r = -
0,114) [7]. Tác giả Adrian L. Revy và cs nghiên cứu
trên 165 bệnh nhân cường cận giáp thứ phát sau suy
thận mạn lọc máu chu kỳ, tuổi trung bình 56 tuổi,
nữ 54,5%, thực hiện tại 42 cơ sở của Hội chữ thập
đỏ Hoa kỳ, từ 1/2016 – 1/2017, đã phân nồng độ
PTH thành 3 nhóm < 600 pg/mL, 600 – 1000 pg/mL,
> 1000 pg/mL và ghi nhận: PTH máu có liên quan
với nồng độ phospho máu (p < 0,001), nhưng không
liên quan với Canxi máu (p = 0,06), không liên quan
với hemoglobin máu (p = 0,3), không liên quan với
PTH r -0,076 0,273** 0,223** -0,082 - -0,161* 0,247**
p 0,33 0,001 0,004 0,30 - 0,04 0,001
Aluminium r 0,047 0,094 0,079 0,106 -0,161* - -0,224**
p 0,55 0,23 0,32 0,18 0,04 - 0,004
61
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
Albumin máu (p=0,05) [1]. Samaké M và cs nghiên
cứu 102 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện
Pont G, Bamako, Cộng hòa Mali, từ 1/2015 đến
7/2015, thời gian lọc máu trung bình là 37,64 tháng,
giới nam 52,9% đã ghi nhận kết quả: PTH có liên
quan với thời gian lọc máu (p = 0,002). Phospho máu
(p = 0,001), giới tính, p = 0,01 [11].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận các
kết quả tương tự: PTH máu tương quan thuận
với thời gian lọc máu: r = 0,336, p < 0,001; bêta 2
microglobulin máu : r = 0,247, p = 0,001; tương quan
nghịch với Aluminium máu : r = - 0,161, p < 0,05.
+ Về Vitamin D
Ở người, nồng độ 25 OH D huyết thanh là chất
chỉ thị tốt nhất của tình trạng vitamin D, vì nó có
tương quan với kho dự trử của toàn bộ vitamin D
trong cơ thể, có thời gian bán hủy kéo dài hơn và
nồng độ trong máu cao hơn 1,25 (OH)
2
D. Theo các
khuyến cáo của NKF K/DOQI thiếu 25 OH D được
xác định khi < 15 ng/ml, không đầy đủ khi từ 15- 30
ng/ml và bình thường khi > 30 ng/ml. Những hướng
dẫn thực hành lâm sàng của K/DOQI cũng đã đề nghị
rằng bổ sung 25 OH D phải được bắt đầu trước khi
điều trị với 1,25 (OH)
2
D ở bệnh nhân bệnh thận mạn
có 25 OH D < 30 ng/ml [10 ].
Tác giả M. Wolf và cs đã nghiên cứu mức độ
Vitamin D và tử vong sớm ở các bệnh nhân lọc máu,
nghiên cứu cắt ngang trên 825 bệnh nhân được
tuyển chọn bắt đầu lọc máu của 569 đơn vị lọc máu
thuộc 37 bang của Hoa kỳ, độ tuổi trung bình là 63
± 15 tuổi, 47 % là nữ, 60% da trắng, 32% da đen và
8% là chủng tộc khác. Nồng độ trung bình 25 OH
D là 21 ± 13 ng/ml, chỉ có 22% có 25 OH D ở mức
> 30 ng/ml, 60% ở mức 10 – 30 ng/ml và 18% là
thiếu vitamin D nặng (< 10 ng/ml). So với nam, nữ
thiếu 25 OH D nặng nhiều hơn (23 % so với 15%, p <
0,01). So với người da trắng, người da den có nồng
độ trung bình 25 OH D thấp hơn (17 ± 10 so với 24
± 14 ng/ml, p < 0,01). 25 OH D tương quan thuận
với canxi (r = 0,18); albumin (r = 0,31); tương quan
nghịch với PTH (r = - 0,14); không có tương quan
với phospho và creatinin. Có mối tương quan giữa
25 D và 1,25 D (r = 0,31) [8]. Piyawang Kittiskulnam
và cs nghiên cứu tỷ lệ thiếu vitamin D ở những bệnh
nhân nhận điều trị thay thế thận suy tại Thái Lan,
nghiên cứu hồi cứu, quan sát, cắt ngang, gồm 111
bệnh nhân nhận điều trị thay thế thận suy (thẩm
phân màng bụng : 37, HDF online: 32 và ghép thận:
42), phân tích hồi qui đa biến đã tìm thấy rằng chẹn
hệ thống renin – angiotensin, nồng độ triglyceride
và PTH huyết thanh là tương quan với thiếu vitamin
D sau khi đã điều chỉnh giới, nồng độ canxi, phospho
và albumin huyết thanh [10]. Patricia Joao Matias và
cs nghiên cứu 25 OH D
3
trên 223 bệnh nhân đang
lọc máu chu kỳ, 48% là nữ, độ tuổi trung bình là 62,7
± 15,3, thời gian lọc máu chu kỳ trung bình là 42,9
± 39,3 tháng, ở 1 đơn vị lọc máu, tại Bồ đào Nha,
từ 11/2006 – 6/2007 đã ghi nhận: 25 OH D3 tương
quan nghịch với tuổi (r = - 0,31, p < 0,001), với CRP
(r = - 0,25, p < 0,001) và với calci hóa mạch máu (r
= - 0,26, p < 0,001, thời gian lọc máu (r = - 0,14, p
= 0,04). 25 OH D3, tương quan thuận với albumin
(r = 0,23, p = 0,001) và 1,25 (OH)
2
D3 (r = 0,25, p <
0,001). Phân tích hồi qui đa biến, 25 OH D3 là liên
quan với đái tháo đường ( p < 0,001), với hạ albumin
máu (p = 0,003), với tăng BNP máu (p = 0,005), và
với chỉ số canxi hóa mạch máu cao (≥3) (0,002)[9].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ghi nhận kết quả
Vitamin D máu tương quan nghịch với độ tuổi: r = -
0,166, p < 0,05, với bêta 2 microglobulin máu: r =
- 0,231, p < 0,01. Như vậy tương quan giữa vitamin
D với tuổi là phù hợp với các nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài, về tương quan giữa vitamin D với
bêta 2 microglobulin máu là vấn đề mà chúng tôi
chưa thấy được nêu trong các tài liệu tham khảo.
+ Về Aluminium máu.
Hướng dẫn KDOQI 2003 về chuyển hóa và bệnh
xương trong bệnh thận đã đưa ra khuyến cáo về
Aluminium là: Để dự phòng nhiễm độc Aluminium,
việc sử dụng đều đặn Aluminium cần tránh và
Aluminium dịch thẩm phân phải < 10 µg/L. Để đánh
giá phơi nhiễm Aluminium và nguy cơ nhiễm độc
Aluminium, Aluminium máu cần được định lần ít
nhất 1 lần 1 năm và mỗi 3 tháng ở những bệnh nhân
có sử dụng thuốc chứa Aluminium. Aluminium máu
nền (căn bản) cần giữ ở mức < 20 µg/L. ở tất cả bệnh
nhân có Aluminium máu > 60 µg/L, test DFO dương
tính hoặc có biểu hiện lâm sàng của nhiễm độc
Aluminium, nguồn tăng Aluminium máu cần phải
được xác định và phải được loại trừ [4].
Guillaume MA và cs, nghiên cứu trên 315 bệnh
nhân lọc máu chu kỳ của 7 trung tâm lọc máu tại
Senegal, trong 7 năm ( 6/2010-7/2017) có thời gian
lọc máu ít nhất 6 tháng, thời gian lọc máu trung
bình: 47,78 ± 13,89 tháng (6-202 tháng) về kết quả
Aluminium máu phát hiện có 7 bệnh nhân (3,5%) có
điều trị nhiễm độc Aluminium trong tiền sử bệnh
(trước khi lấy số liệu nghiên cứu), Có 29 bệnh nhân
(9,2%) được định lượng Aluminium máu và có kết
quả 52% ở mức Aluminium máu bình thường <
20 µg/L, kết quả nghiên cứu không thông báo các
tương quan của Aluminium máu trên đối tượng
nghiên cứu [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
Aluminium tương quan thuận với trị số huyết áp
tâm trương r = 0,207, p < 0,01 và tâm thu r = 0,209,
p < 0,01. Ngoài ra chúng tôi chưa tìm thấy các tương
62
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 4, tập 10/2020
quan, liên quan giữa Aluminium máu với các biến số
nghiên cứu khác ở đối tượng nghiên cứu của chúng
tôi, về vấn đề này cần có nghiên cứu sâu rộng hơn
nhất là với cở mẫu lớn hơn.
+ β2 Microglobulin máu
β2 microglobulin là một polypeptid không
glycosyl,11.800 daltons. Chuyển hóa chính của β2
microglobulin tại thận. Ở người bình thường, nồng
độ β2 microglobulin huyết thanh nhỏ hơn 2 mg/L, ở
bệnh nhân lọc máu chu kỳ nồng độ β2 microglobulin
huyết thanh cao gấp 15 đến 30 lần so với người bình
thường. Cơ chế sinh bệnh của bệnh lý Amyloidosis β2
microglobulin vẫn còn chưa rõ, nhưng nhiều chuyên
gia thừa nhận rằng sự tích lũy β2 microglobulin một
thời gian dài là quan trọng hơn. Tiêu chuẩn vàng để
chẩn đoán là sinh thiết với kỹ thuật nhuộm màu đỏ
Congo dương tính và hóa mô miễn dịch hiện diện β2
microglobulin. β2 microglobulin huyết thanh giảm
xuống là mục tiêu cần đạt được trong quá trình
đánh giá điều trị bệnh, để từ đó tháo gỡ, phá hủy sự
lắng đọng amyloid, giảm viêm, đây là các yếu tố góp
phần trong tiến triển của bệnh [4]. Nghiên cứu của
chúng tôi đã tìm thấy β2 Microglobulin máu tương
quan thuận với thời gian lọc máu: r = 0,233, p < 0,01,
với ure : r = 0,168, p < 0,05; và tương quan nghịch
với Aluminium máu: r = - 0,224, p < 0,01.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tương quan nồng độ các khoáng
xương với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
cơ bản của 163 bệnh nhân lọc máu chu kỳ, chúng tôi
có một số kết luận sau:
- Phospho máu tương quan nghịch với độ tuổi r =
- 0,342, p < 0,001; tương quan thuận với albumin: r
= 0,156, p < 0,05; ure : r = 0,328 , p < 0,01; creatinin:
r = 0,175, p < 0,05, chỉ số canxi x phospho: r = 0,809,
p < 0,001; PTH: 0,273, p < 0,01.
- Canxi máu hiệu chỉnh tương quan nghịch với
albumin: r = - 0,917, p < 0,001; Hb: r = - 0,369, p <
0,01; ure : r = - 0,178, p < 0,05; creatinin: r = - 0,188 ,
p < 0,05; chỉ số Canxi x Phospho: r = 0,492, p < 0,001.
- PTH máu tương quan thuận với thời gian lọc
máu: r = 0,336, p < 0,001; β2 microglobulin: r =
0,247, p = 0,001; tương quan nghịch với Aluminium:
r = - 0,161, p < 0,05.
- Vitamin D máu tương quan nghịch với độ tuổi: r = -
0,166, p < 0,05; bêta 2 microglobulin: r = - 0,231, p < 0,01.
- Aluminium máu tương quan thuận với trị số
huyết áp tâm trương: r = 0,207, p < 0,01 và tâm thu:
r = 0,209, p < 0,01.
- β2 Microglobulin máu tương quan thuận với thời
gian lọc máu: r = 0,233, p < 0,01; ure: r = 0,168, p < 0,05;
tương quan nghịch với Aluminium: r = - 0,224, p < 0,01.
1. Adrian L. Revy (2019), Symptoms of secondary Hy-
perparathyroidism in patients receiving maintenance He-
modialysis: A prospective cohort study, American Journal of
Kidney Disease AJKD,Vol XX, issu XX, 2019, Published online.
2. Geoffrey A Block (2004), Mineral Metabolism,
Mortality, and Morbidity in Maintenance Hemodialysis,
Journal of the American Society of Nephrology 15: 2208—
218,2004.
3. Guillaume Mahamat Abdarraman (2018), Evalua-
tion of the Phosphocalcic profile of chronic hemodialysis
patients in Senegal, International Journal of Nephrology
and Kidney failure, Vol 4, issue 4, 1-4.
4. K/DOQI 2003 Clinical Practice Guidelines for Bone
Metabolism and Disease in Chronic Kidney Disease. Ame-
rican Journal of Kidney Disease AJKD,Vol 42, No 4, SUPPL
3, Oct 2003
5. KDIGO 2009 Clinical Practice Guidelines for the Di-
agnosis, evaluation, prevention and treatment of Chronic
Kidney Disease – Mineral and Bone Disorder ( CKD – MBD
). Kidney international, Vol 76, SUPPL 113, Aug 2009
6. KDIGO 2017 Clinical Practice Guideline update for
the Diagnosis, evaluation, prevention and treatment of
Chronic Kidney Disease – Mineral and Bone Disorder ( CKD
– MBD ). Kidney international, Vol 7, issue 1, July 2017
7. Manuel Naves-Diaz (2011), Calcium, Phosphorus,
PTH and death rates in a large sample of dialysis patients
from Latin America. The CORES study. Nephrol Dial Trans-
plant 26 : 1938-1947.
8. M.Wolf (2007),Vitamin D levels and early mortality
among incident hemodialysis patients, Kidney internati-
onal (2007) 72, 1004 – 1013, Published online 8 August
2007.
9. Patricia Joao Matias (2008), 25 Hydroxyvitamin
D3, arterial calcification and cardiovascular risk markers
in haemodialysis patients, Nephrol Dial Transplant , sep-
tember 4, 2008.
10. Piyawang Kittiskulnam (2016), Prevalence of Vi-
tamin D deficiency in Thai patients receiving various mo-
dalities of renal transplantation therapy, Asian Biomedi-
cine Vol. 10 supplement 1 2016; S 39 – S 48.
11. Samaké M (2019), Profil Phosphocalcique des
patients hesmodialysés chronique dans le service Né-
phrologie et d’hémodialyse du CHU du Pont G, Health
Sciences and Disease Vol 20 (6), 91 – 93, Nov- Dec 2019.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_tuong_quan_giua_khoang_xuong_va_cac_yeu_to_lam_sa.pdf