Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, bằng các
phương pháp phân tích chỉ tiêu và xử lý số liệu, nhóm tác
giả đã nhận thấy rằng khả năng xử lý và hiệu suất xử lý các
chỉ tiêu COD, TN, TP trong nước sinh hoạt từ KTX Trường
Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh
của công nghệ CW trồng cây hoa mười giờ với tải trọng
300 kgCOD/ha.ngày đều không vượt quá ngưỡng cho phép
của QCVN 14:2008/BTNMT cột B. Cụ thể, hiệu quả xử lý
COD; TN; TP (P-PO43-), coliform trung bình lần lượt là
85,6% (20,0 ± 5,0 mg/L); 66,9% (12,0 ± 1,0 mg/L); 61%
(2,5 ± 0,5 mg/L); 98,2% (180 ± 20 CFU/100 mL).
Qua nghiên cứu này, cho thấy nước thải sau khi xử lý
với tải trọng thích hợp (tải L3) đạt hiệu quả tương đối cao,
có khả năng tái sử dụng với chất lượng nước tái sử dụng
thấp và trung bình, góp phần giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ
môi trường.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
5 trang | 
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đất ngập nước kiến tạo sử dụng nhóm thực vật green roof cho mục đích tái sinh nước thải sinh hoạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 53 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ĐẤT NGẬP NƯỚC KIẾN TẠO 
 SỬ DỤNG NHÓM THỰC VẬT GREEN ROOF CHO MỤC ĐÍCH TÁI SINH 
NƯỚC THẢI SINH HOẠT 
RESEARCH ON APPLICATION OF CONTRUCTED WETLAND TECHNOLOGY USING 
GREEN ROOF (GR) PLANTS FOR RECYCLING LIVING WASTE WATER 
Phạm Ngọc Hòa 
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh; pnh8110@gmail.com 
Tóm tắt - Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nguồn nước đang là mối quan 
tâm rất lớn ở nước ta, đặc biệt là nước thải sinh hoạt. Bên cạnh đó, 
công nghệ đất ngập nước sử dụng nhóm thực vật green roof (GR) 
cho thấy được tiềm năng ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt 
khá cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng xử lý của một số 
loại thực vật GR (cây hoa mười giờ, cây dừa cạn và me đất hoa 
vàng) đối với nước thải sinh hoạt từ ký túc xá khá tốt. Trong đó, khả 
năng xử lý của mô hình trồng hoa mười giờ đạt hiệu quả tương đối 
cao và ổn định ở tải trọng 300 kgCOD/ha.ngày. Cụ thể, hiệu quả xử 
lý COD; tổng nitơ (TN); tổng phốt pho (TP); coliform trung bình lần 
lượt là 85,6% (20,0 ± 5,0 mg/L); 66,9% (12,0 ± 1,0 mg/L); 61% (2,5 
± 0,5 mg/L); 98,2% (180 CFU/100mL). Với giá trị nồng độ đầu ra đạt 
được từ tải trọng này, nước thải sau xử lý có thể sử dụng cho mục 
đích tái sinh với chất lượng nước tái sinh đạt trung bình và thấp. 
Abstract - At present, water pollution is a great concern in our country, 
especially domestic waste water. In addition, wetland technology using 
the Green Roof plants shows that potential application to the treatment 
of domestic wastewater is quite high. Research results show that 
some GR plants such as Portulaca grandiflora, Catharanthus roseus 
(L.)G.Don and Oxalis corniculata have great ability to treat domestic 
waste from dormitory. In particular, the processing ability of the model 
of Portulaca grandiflora has a relatively high efficiency and stability at a 
load of 300 kg COD/ha. a day. Specifically, with the efficiency of COD 
treatment; total nitrogen (TN); total phosphorus (TP), coliform is 85.6% 
(20.0 ± 5.0 mg/L); 66.9% (12.0 ± 1.0 mg/L); 61% (2.5 ± 0.5 mg/L); 
98.2% (180 CFU/100mL) respectively. With the output concentration 
derived from this load, wastewater after treatment can be used for 
recycling purposes with medium and low quality recycled water. 
Từ khóa - đất ngập nước kiến tạo; mái nhà xanh; nước thải sinh 
hoạt; tái sử dụng nước; đất ngập nước trên mái nhà 
Key words - constructed wetlands; green roof; living waste water; 
waste water reuse; roof wetland 
1. Đặt vấn đề 
Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở 
nước ta đang diễn ra với tốc độ khá nhanh. Đi đôi với 
những lợi ích kinh tế do các hoạt động này đem lại, ô nhiễm 
nguồn nước hiện đang là vấn đề khá nghiêm trọng gây ảnh 
hưởng đến sức khoẻ con người và các loài động thực vật 
sống gần khu vực xả thải. 
Gần đây, đất ngập nước kiến tạo (CW) được biết đến 
trên thế giới như một giải pháp công nghệ xử lý nước thải 
trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trường, đạt hiệu 
suất cao, chi phí thấp và ổn định [1], đồng thời góp phần 
làm tăng giá trị đa dạng sinh học. 
Sinh khối thực vật, bùn phân hủy, nước thải sau xử lý 
từ đất ngập nước kiến tạo còn có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, 
hệ thống tốn khá nhiều diện tích đất. 
Nhiều quốc gia bắt đầu quan tâm đến mái nhà xanh - 
green roof (GR) bởi vì họ nhận thấy rằng GR không những 
có khả năng xử lý nước thải [2], mà còn góp phần giảm rủi 
ro lũ lụt ở các đô thị, tiết kiệm năng lượng, tăng giá trị đa 
dạng sinh học [2, 3], tăng mảng xanh đô thị [4], giảm phát 
thải khí hiệu ứng nhà kính [5]. GR có cấu tạo nhẹ, lớp vật 
liệu thấp, thực vật ứng dụng cũng có chiều cao tương đối 
thấp và chịu được điều kiện thời tiết. 
Hình 1. Cấu trúc của một GR 
Việc ứng dụng công nghệ đất ngập nước sử dụng nhóm 
thực vật GR làm sạch nước thải tại chỗ cho các hộ gia đình 
hay các cụm dân cư, với công nghệ phù hợp, vừa đơn giản, 
tiết kiệm diện tích, có chi phí xây dựng và vận hành thấp, 
vừa làm tăng giá trị thẩm mỹ. 
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Nội dung nghiên cứu 
Nghiên cứu này gồm 2 nội dung chính nhằm lựa chọn 
loại thực vật GR thích hợp và đánh giá khả năng xử lý của 
nhóm thực vật được lựa chọn. Nội dung nghiên cứu được 
thể hiện trong Hình 2. 
Hình 2. Nội dung nghiên cứu 
54 Phạm Ngọc Hòa 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Nước thải được lấy từ ngăn cuối bể tự hoại tại ký túc xá 
(KTX) Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành 
phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại số 102-104-106 Nguyễn Quý 
Anh, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú. Thành phần tính 
chất nước thải được thể hiện trong Bảng 1. 
Bảng 1. Thành phần tính chất nước thải KTX Trường Đại học 
Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ 
 pH - 7,6 ± 0,3 
1 COD mg/l 150 ± 10 
2 TN mg/l 40 ± 5 
3 TP mg/l 6 ± 2 
4 Coliform CFU/100mL 104 ± 103 
Thực vật sử dụng: Nghiên cứu này sử dụng 3 loại thực 
vật nước khác nhau nhằm đánh giá khả năng thích nghi 
cũng như hiệu quả xử lý của chúng đối với nước thải sinh 
hoạt. Cụ thể là dừa cạn, me đất hoa vàng và hoa mười giờ. 
Bảng 2. Thực vật sử dụng trong mô hình nghiên cứu 
Thực vật Me đất hoa vàng Dừa cạn Hoa mười giờ 
Tên 
khoa 
học 
Oxalis 
corniculata L. 
Catharanthus 
roseus (L.) G. 
Don 
Portulaca 
grandiflora 
Họ 
Chua me đất 
(Oxalidaceae) 
Trúc đào 
(Apocynace) 
Rau sam 
(Portulacace) 
Nguồn 
gốc 
Chiết từ thảm thực vật trồng tại sân trường Đại học 
Nông Lâm 
Mật độ 
cấy 
35 cây/m2 35 cây/m2 35 cây/m2 
PP cấy Cấy trực tiếp vào lớp đất 
Đặc 
điểm 
hình 
thái, 
sinh lý 
hình thái 
- Thân cỏ, mọc 
bò sát đất. 
- Tốc độ sinh 
trưởng nhanh. 
- Là loại cây ưa 
sống nơi đất ẩm 
và hơi chịu nóng. 
- Tái tạo mỗi 
năm từ hạt 
giống, có thể dễ 
dàng tái phát 
triển và sinh 
trưởng bởi hệ 
thống rễ ngầm 
- Cây thân cỏ. 
- Tốc độ sinh 
trưởng nhanh. 
- Cây mọc 
khoẻ, dễ trồng, 
ưa sáng, đất 
giàu dinh 
dưỡng, thoát 
nước tốt. 
- Nhân giống 
dễ dàng từ 
giâm cành. 
- Cây thân 
cỏ; cây thân 
mọng nước, 
nhỏ, nhiều 
nhánh. 
- Tốc độ sinh 
trưởng nhanh 
- Loài cây ưa 
nắng. 
- Nhân giống 
dễ dàng từ 
giâm cành. 
Hình 
ảnh 
Những loại cây được chọn trên có những đặc tính rất phù 
hợp cho nghiên cứu này như phổ biến ở nước ta và có sức 
sống mãnh liệt, thích hợp với khí hậu nhiệt đới, có khả năng 
ứng dụng thực tế với nhiều quy mô khác nhau. 
2.2.2. Mô hình nghiên cứu 
Mô hình nghiên cứu được đặt tại phòng thí nghiệm gồm 
4 ô với kích thước mỗi ô là LxRxH = 1,0x0,2x0,4 (m), độ 
dốc mô hình 1-5%. 
Mô hình thực tế và bố trí cấu trúc vật liệu trong mô hình 
được thể hiện trong Hình 3 và Hình 4. 
A – Lớp đất thịt; B – Lớp cát vàng; C – Lớp sỏi 0,5x1 cm; 
 D – Lớp đá 1x2 cm 
Hình 3. Cấu trúc lớp vật liệu sử dụng trong mô hình 
(a) (b) 
(1) Thùng chứa NT đầu vào (2) Thùng chứa NT sau xử lý 
Hình 4. Mô hình đất ngập nước sử dụng nhóm thực vật GR 
a) Mặt bằng mô hình b) Mô hình thực tế 
Mô hình được vận hành dưới dạng dòng chảy ngầm theo 
phương ngang vì nếu nước được duy trì dưới bề mặt lớp vật 
liệu sẽ có ít rủi ro về mùi hoặc sinh vật truyền nhiễm. 
Mô hình được đặt trong sân Trung tâm Thí nghiệm - 
Thực hành, Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm 
Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp xúc trực tiếp và đầy đủ với 
ánh nắng mặt trời, gió và nhiệt độ của môi trường tự nhiên. 
Vì vậy, đặc điểm khí hậu ở đây cũng được xem là đặc điểm 
chung của Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2.3. Vận hành mô hình 
Sau khi mô hình chạy thích nghi đảm bảo độ che phủ 
cũng như ổn định của nhóm thực vật ở lưu lượng 1 L/h, các 
thí nghiệm ở nội dung 1 và 2 được tiến hành theo các thông 
số vận hành thể hiện trong Bảng 3 và 4. 
Vị trí lấy mẫu: Mẫu đầu vào được lấy trực tiếp trong 
thùng chứa nước thải. Mẫu đầu ra sau xử lý được lấy tại 
ống dẫn nước đầu ra. 
Thời gian lấy mẫu: Được lấy vào mỗi buổi sáng sau khi 
kiểm tra mô hình hoạt động bình thường. 
Chỉ tiêu phân tích: COD, TN, TP, coliform. Riêng chỉ 
tiêu pH được đo trực tiếp tại mô hình. 
Bảng 3. Thông số vận hành nội dung 1 
Thông số Đơn vị Giá trị 
Lưu lượng nước vào L/h 1,25 
Thời gian lưu Giờ 24 
Tải trọng hữu cơ bề mặt kgCOD/ha.ngày 225 ± 15 
pH - 7,6 ± 0,3 
TN mg/L 40 ± 4 
TP mg/L 6 ± 2 
Coliform CFU/100mL 104± 103 
Ghi chú: Thể tích nước trong MH bằng 60% thể tích ô trồng. 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 55 
Bảng 4. Thông số vận hành nội dung 2 
Thông số Đơn vị 
Giá trị 
L1 L2 L3 L4 
Tải trọng hữu 
cơ bề mặt (L) 
kg COD/ 
ha.ngày 
180 
± 12 
225 
± 15 
300 
± 20 
360 
± 24 
Lưu lượng (Q) L/h 1 1,25 1,67 2,0 
Thời gian lưu 
(HRT) 
H 30 24 18 15 
pH - 7,6 ± 0,3 
TN mg/L 40 ± 4 
TP mg/L 6 ± 2 
Coliform CFU/100 mL 104 ± 103 
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu: 
▪ Phương pháp tổng quan tài liệu: Thu thập, tổng hợp 
các tài liệu nghiên cứu về tính chất nước thải sinh hoạt, các 
nghiên cứu về công nghệ xử CW với nhóm thực vật GR. 
▪ Phương pháp mô hình: Từ các nghiên cứu liên quan 
tiến hành xây dựng và vận hành mô hình CW với các thí 
nghiệm thích hợp. 
▪ Phương pháp phân tích: Các kỹ thuật lấy mẫu và phân 
tích các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ được tiến hành theo tiêu 
chuẩn quốc tế - Standard Methods for the Examination of 
Water and Wastwater. Tất cả các số liệu, kết quả thí nghiệm 
được phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Xác định mô hình sử dụng loại thực vật GR trong xử 
lý nước thải sinh hoạt 
Trong nghiên cứu này, giai đoạn thích nghi được xác 
định khi hiệu quả xử lý COD của mô hình ổn định. 
Kết quả quan sát và phân tích cho thấy, đến ngày thứ 
34, hoa mười giờ và me đất hoa vàng đã che phủ toàn bộ 
diện tích trồng và hiệu quả xử lý COD của mô hình tương 
đối ổn định với hiệu quả đạt trên 70%. Tuy nhiên, ô trồng 
cây dừa cạn có hiệu suất giảm dần sau ngày thứ 40 (cây có 
dấu hiệu lá bị úa vàng và thối ngang thân). 
Sau quá trình chạy thích nghi, tiến hành với tải trọng 
225 kgCOD/ha.ngày (bắt đầu từ ngày 46 – 60). Kết quả 
nghiên cứu cho thấy: 
3.1.1. Khả năng xử lý COD 
Cơ chế loại bỏ COD của CW là nhờ vào quá trình phân 
hủy sinh học và lọc qua lớp vật liệu. Các quá trình hiếu khí, 
thiếu khí và kỵ khí tồn tại trong CW góp phần làm giảm 
lượng các bon trong CW. Hệ thống rễ cây tạo môi trường 
lý tưởng cho sự phát triển của các vi sinh vật. Phân hủy 
sinh học xảy ra khi chất hữu cơ hòa tan được khuếch tán 
vào lớp vi sinh bám dính trên phần thân ngập nước của thực 
vật, hệ thống rễ và vật liệu lọc [5]. 
Với giá trị COD đầu vào dao động 150 ± 10 mg/L, giá 
trị pH đầu vào dao động từ 7,6 ± 0,3 thì ở cả 3 ô thực vật 
trong 3 ngày đầu chạy tải 225 kgCOD/ha.ngày còn chưa ổn 
định, hiệu quả xử lý dao động 60 - 65%, trong khi ô đối 
chứng chỉ đạt 40 - 50%. 
Trong các ngày còn lại, ô trồng cây hoa mười giờ cho 
thấy khả năng xử lý cao hơn các cây còn lại, đạt hiệu quả 
cao nhất vào ngày thứ 9 - 78,2 % (nồng độ sau xử lý 34 
mg/L), trong khi các cây còn lại gồm cây me đất hoa vàng 
và cây dừa cạn cho hiệu quả xử lý cao nhất đạt 63,5% và 
72,9% (tương ứng với 40 và 58 mg/L). Các ngày còn lại 
hiệu quả xử lý của các mô hình giữ ổn định, hiệu quả xử lý 
đối với mô hình trồng cây hoa mười giờ, me đất hoa vàng 
và cây dừa cạn lần lượt là 77%, 72% và 63% (Hình 5). 
Hình 5. Biến thiên hiệu quả xử lý COD đối với các 
 mô hình trồng các loại thực vật GR khác nhau 
3.1.2. Khả năng xử lý nitơ 
Đối với môi trường CW, càng xuống sâu lớp vật liệu 
thì lượng oxy hoà tan càng thấp dần, tạo điều kiện cho quá 
trình khử nitrat thành khí nitơ xảy ra. 
Với lượng TN đầu vào dao động từ 38 – 42 mg/L, sau 
khi qua mô hình cho thấy hiệu quả xử lý trung bình của các 
loại thực vật lần lượt là: hoa mười giờ - 61,1%, me đất hoa 
vàng - 52,5%, dừa cạn - 31,1 % (Hình 6). Từ ngày 10 đến 
ngày 14, dừa cạn có dấu hiệu vàng lá và chết dần. Hiện tượng 
này có thể là do nước ngập mô hình. Dừa cạn chịu được hạn 
vì có bộ rễ xâu và rộng, nhưng không chịu được úng. 
Hình 6. Biến thiên hiệu quả xử lý TN đối với các 
mô hình trồng các loại thực vật GR khác nhau 
Đối với cây hoa mười giờ, cây thích nghi tốt nên khả 
năng xử lý ổn định, ngày thứ 9 đạt giá trị cao nhất là khoảng 
63% (14,4 mg/L) so với ô đối chứng đạt 25,6% (29 mg/L). 
3.1.3. Khả năng xử lý phốt pho 
Hàm lượng tổng phốt pho (TP) cũng giảm ở ngăn đối 
chứng do sự lắng của các chất lơ lửng chứa phốt pho và sự 
tích lũy vào lớp vật liệu lọc. Kết quả này tương tự như 
nghiên cứu [6]. 
Trong giai đoạn đầu của quá trình chạy thích nghi, các loại 
thực vật đang trong giai đoạn phát triển mạnh (diện tích che 
phủ chiếm hết toàn bộ diện tích bề mặt WR từ ngày thứ 23). 
Do đó, cây có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn nên tốc độ sử dụng 
56 Phạm Ngọc Hòa 
TP cao hơn. TP đầu vào và đầu ra đều thấp dưới 1,5 mg/L. 
Ở giai đoạn chạy tải 225 kgCOD/ha.ngày, hiệu suất xử 
lý TP và tốc độ khử TP của các thực vật tương đối ổn định. 
Hiệu suất xử lý TP cao nhất là ô trồng cây hoa mặt trời 
(55%), thứ hai là ô trồng cây me đất hoa vàng (50%), kế 
đến là ô trồng cây dừa cạn (24%), và cuối cùng là ô đối 
chứng (18%) (Hình 7). 
Hình 7. Biến thiên hiệu quả xử lý TP đối với các 
 mô hình trồng các loại thực vật GR khác nhau 
Bảng 5 cho thấy, ô trồng cây hoa mười giờ là thực vật 
GR không những có khả năng thích ứng với điều kiện môi 
trường ngập nước tốt mà còn có khả năng xứ lý COD, TN, 
TP (P-PO43-) khá tốt so với 2 loại thực vật còn lại, làm cơ 
sở cho các thí nghiệm của nội dung 2. 
Bảng 5. Tóm tắt khả thích nghi và hiệu quả xử lý của 
 thực vật ở nội dung 1 
Loại thực vật 
Khả năng thích 
nghi (tỷ lệ sống 
của cây), % 
Hiệu quả xử lý, % 
COD TN P-PO43- 
Hoa mười giờ 100 77 61,1 50 
Me đất hoa vàng 100 72 52,5 44 
Dừa cạn < 50 63 31,1 20 
Đối chứng - 48 24,9 15 
3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý và xác định tải trọng vận 
hành thích hợp cho mục đích tái sinh 
3.2.1. Khả năng xử lý COD 
Với pH dao động ở mức 7 - 8 thì hiệu quả xử lý COD 
trung bình của cây hoa mặt trời đạt giá trị ổn định và cao 
nhất đối với tải trọng 300 kgCOD/ha.ngày (L3) - 85,6%, 
cao hơn 35,89% so với ô đối chứng (48,51%). 
Hình 8. Biến thiên hiệu quả xử lý COD đối với các 
mô hình trồng cây hoa mười giờ với 4 tải trọng khác nhau 
Hình 8 cho thấy hiệu quả xử lý không ổn định trong 5 
ngày đầu sau qua trình chạy thích nghi. Tuy nhiên, từ ngày 
thứ 6 trở đi quá trình xử lý diễn ra tương đối ổn định. Cụ 
thể, đối với tải trọng L1 đạt 77,1%; L2 đạt 82,4%, L3 đạt 
85,6%, L4 đạt 62% (Hình 8). Đối với tải L4, hiệu quả có 
xu hướng giảm dần do thời gian lưu thấp, dẫn đến khả năng 
xử lý của hệ không đạt hiệu quả tốt. 
Với giá trị nồng độ COD đầu vào là 150 ± 10 mg/L thì 
nồng độ COD đầu ra đều thấp hơn 100 mg/L và đạt mức 
tiêu chuẩn CITAI (2003) của châu Âu cho tái sử dụng trong 
bổ sung nguồn nước mặt, tái tạo cảnh quan đô thị cũng như 
tưới tiêu trong nông nghiệp, và tiêu chuẩn chất lượng nước 
tái sinh để tưới cây và rửa đường ở Đài Loan (TWEA) [7]. 
3.2.2. Khả năng xử lý tổng nitơ 
Nồng độ TN đầu vào ở 4 tải thí nghiệm sau rất cao, dao 
động trong khoảng 30 - 46 mg/L. Ở giai đoạn thích nghi, 
hiệu suất khử TN của WR dao động từ 60 – 65%. 
Hình 9 cho thấy ở các ngày đầu, hiệu quả xử lý của mô 
hình còn chưa ổn định nên hiệu quả xử lý chưa cao. Sau 
ngày thứ 5, các tải trọng L1, L2, L3 cho hiệu quả xử lý 
tương đối định, với hiệu quả xử lý trung bình đạt từ 50 đến 
67%, so với ô đối chứng hiệu quả xử lý chỉ đạt 25%. Trong 
đó, tải L3 cho hiệu quả xử lý cao nhất, đạt 66,9%. 
Khi tiếp tục tăng tải trọng lên 360 kgCOD/ha.ngày 
(L4), thời gian lưu nước trong mô hình giảm xuống nên quá 
trình khử nitrat không triệt để, làm cho tốc độ khử TN có 
xu hướng giảm dần. Hiệu quả xử lý từ sau ngày 11 chỉ còn 
từ 31 đến 34%. 
Hình 9. Biến thiên hiệu quả xử lý TN đối với các 
mô hình trồng cây hoa mười giờ với 4 tải trọng khác nhau 
3.2.3. Khả năng xử lý phốt pho 
Phốt pho là nguyên tố không thể thiếu trong toàn bộ quá 
trình sinh trưởng, phát triển của thực vật và là dưỡng chất 
cần thiết cho sự phát triển sinh khối của vi sinh vật. Ở hệ 
thống CW, cơ chế loại bỏ phốt pho bao gồm sự hấp thụ của 
thực vật, sự đồng hóa của các vi sinh vật sống bám trong 
vật liệu và rễ thực vật, sự hấp phụ của vật liệu lọc và các 
quá trình kết tủa với các ion kim loại tạo nên hợp chất muối 
phốt phát không tan. 
Ở giai đoạn thích nghi, tốc độ sử dụng phốt pho của 
thực vật tương đối thấp. Ở giai đoạn chạy tải trọng, hiệu 
quả xử lý phốt pho tăng dần đến tải L1 và bắt đầu có xu 
hướng giảm dần ở L4. Hiệu quả xử lý của tải L1, L2, L3 và 
L4 lần lượt là 47%, 51%, 61% và 20% (Hình 10). Tốc độ 
xử lý tăng dần từ L1 đến L3 và sau đó giảm mạnh ở L4. 
Điều này có thể giải thích bởi khả năng hấp phụ phốt pho 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018, Quyển 1 57 
lên trên bề mặt vật liệu trong WR đã giảm dần theo thời 
gian và đến một mức nào đó sẽ trở nên bão hòa. 
Hình 10. Biến thiên hiệu quả xử lý TP đối với các 
mô hình trồng cây hoa mười giờ với 4 tải trọng khác nhau 
Đối với chỉ tiêu coliform cũng cho kết quả xử lý khá tốt 
ở tải L1, L2 và L3. Trong đó tải L3 cho hiệu quả xử lý cao 
nhất đạt 98,2% với giá trị đầu ra là 180 CFU. 
Qua đánh giá số liệu nghiên cứu khi tiến hành chạy mô 
hình CW với thực vật GR ở tải trọng 300 kgCOD/ha.ngày 
cho thấy, kết quả sau xử lý đạt hiệu quả khá cao, đạt QCVN 
14:2008/BTNMT, cột B. 
Bảng 6. Tương quan kết quả chạy mô hình với một số tiêu 
chuẩn chất lượng yêu cầu cho mục đích tái sinh 
Chỉ tiêu Đơn vị 
NT đầu ra 
MH CW (cây 
hoa mười 
giờ) tải L3 
CL yêu cầu 
TB theo 
N.P.Dân và 
cộng sự [8] 
CL yêu cầu 
TB theo 
TC US 
EPA [9] 
pH - 7,7 - 8,2 5,8 - 8,6 6 - 9 
COD mg/L 20,0 ± 5,0 < 30 < 20 
TN mg/L 12 ± 1,0 < 15 - 
TP mg/L 2,5 ± 0,5 < 4 - 
Coliform 
CFU/ 
100 mL 
180 ± 20 < 200 KPH 
Ngoài ra, với thành phần tính chất nước thải sinh hoạt 
tại KTX Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành 
phố Hồ Chí Minh sau xử lý, số liệu tương quan của các tiêu 
chuẩn và nghiên cứu trước đó (Nguyễn Phước Dân và cộng 
sự [8]; Tiêu chuẩn US EPA [9]) ở Bảng 6, cho thấy nước 
thải sau quá trình xử lý sử dụng công nghệ CW với thực 
vật là cây hoa mười giờ vận hành ở tải trọng 300 
kgCOD/ha.ngày có thể tái sử dụng nước thải với chất lượng 
thấp, trung bình. 
Cụ thể nước sau xử lý có thể: 
- Tái sử dụng trong sinh hoạt: tưới cây trong công viên - 
vùng không hạn chế tiếp xúc của cộng đồng; dội rửa toilet, 
chữa cháy, điều hòa không khí, tưới đường trong khu công 
nghiệp. 
- Tái sử dụng cho mục đích phục vụ xây dựng: đầm nén 
nền móng, kiểm soát ô nhiễm bụi, phun nước rửa, đầm nén 
đất 
- Phục vụ lại cho quá trình sản xuất công nghiệp: cung 
cấp nồi hơi, làm mát, rửa thiết bị. 
4. Kết luận 
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu, bằng các 
phương pháp phân tích chỉ tiêu và xử lý số liệu, nhóm tác 
giả đã nhận thấy rằng khả năng xử lý và hiệu suất xử lý các 
chỉ tiêu COD, TN, TP trong nước sinh hoạt từ KTX Trường 
Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh 
của công nghệ CW trồng cây hoa mười giờ với tải trọng 
300 kgCOD/ha.ngày đều không vượt quá ngưỡng cho phép 
của QCVN 14:2008/BTNMT cột B. Cụ thể, hiệu quả xử lý 
COD; TN; TP (P-PO43-), coliform trung bình lần lượt là 
85,6% (20,0 ± 5,0 mg/L); 66,9% (12,0 ± 1,0 mg/L); 61% 
(2,5 ± 0,5 mg/L); 98,2% (180 ± 20 CFU/100 mL). 
Qua nghiên cứu này, cho thấy nước thải sau khi xử lý 
với tải trọng thích hợp (tải L3) đạt hiệu quả tương đối cao, 
có khả năng tái sử dụng với chất lượng nước tái sử dụng 
thấp và trung bình, góp phần giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ 
môi trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Solano, M. L., Soriano, P., and Ciria, M. P., “Constructed Wetlands 
as A Sustainable Solution for Wastewater Treatment in Small 
Villages”, Biosystems Engineering, Vol. 87, 2004, pp. 109-118. 
[2] Blumberg I., Wetland Roofs, A Versatile and Innovative Type of 
Green Roof. 
[3]  
[4] Justyna Czemiel Berndtsson, “Green Roof Performance Towards 
Management of Runoff Water Quantity and Quality: A Review”, 
Ecological Engineering, Vol. 36, 2010, pp. 351-360. 
[5] Berndtsson, J. C., Bengtsson, L., Jinno, K., “Runoff Water Quality 
from Intensive and Extensive Vegetated Roofs”, Ecological 
Engineering, Vol. 35, 2009, pp. 1-8. 
[6] Li, J. F, Wai, O. W. H., Li, Y. S., Zhan, J. M., Ho, Y. A., Li, J., Lam, 
E., “Effect of Green Roof on Ambient CO2 Concentration”, Building 
and Environment, 45, 2010, pp. 2644-2651. 
[7] Kelly Luckett, Green Roof Construction and Maintenance, 
Copyright © 2009 by The McGRAW-Hill Companies, Inc. 
[8] Tousignant, E., Eng, P., Fankhauser, O., Hurd, H., Guidance Manual 
for The Design, Construction and Operations of Constructed 
Wetlands for Rural Applications in Ontario, Stantec Consulting Ltd, 
Research and Technology Transfer Group, Alfred College 
(University of Guelph), South Nation Conservation, 1999, pp. 5-6. 
[9] Nguyễn Phước Dân và cộng sự, Nghiên cứu sử dụng lại nước thải 
sinh hoạt đã qua xử lý cho Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo nghiên 
cứu – Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. 
[10] US.EPA (U.S. Environmental Protection Agency), Guidelines for 
water reuse, EPA/625/R-04/108 September 2004, Municipal 
Support Division Office of Wastewater Management Office of 
Water Washington, DC (2004) 7-20, 2004. 
(BBT nhận bài: 25/1/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 11/5/2018) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
pdffull_2018m012d07_16_38_58_0483_2096100.pdf