Ngoài ra, ozone cũng cho thấy ảnh hưởng đến cả
purine và pyrimidine trong nucleic acid. Kết quả
này tương tự như nghiên cứu xử lý sục ozone (1,3
ppm) trong hỗn hợp nước-rau diếp trong 3 phút
bất hoạt 1,2 log cfu/g vi sinh vật chịu nhiệt trung
bình và 1,8 log cfu/g vi sinh vật chịu lạnh ở rau
diếp. Nghiên cứu của Kim và Yousef (2000), xử
lý ozone đối với vi khuẩn E.coli O157:H7 ở nồng
độ 0,2 và 1,2 ppm cho kết quả giảm là 0,9 và 5
log cfu/g. Zhang et al. (2005) khi ngâm cần tây
trong nước ozone ở các nồng độ 0,03, 0,08 và 0,18
ppm thì mật số vi khuẩn giảm còn lần lượt là 4,29;
4,11 và 3,39 cfu/g so với ban đầu là 5,08 cfu/g.
Bên cạnh đó, khi nồng độ ozone càng cao thì lượng
oxy nguyên tử trong nước ngâm càng nhiều, do
đó tăng cường khả năng oxy hoá đối với vi sinh55
Soá 18, thaùng 6/2015 55
vật. Nghiên cứu của Đào Văn Thanh (2009) sử dụng
nước ozone có nồng độ 0,12 ppm có hiệu quả nhất
trong làm giảm mật số vi khuẩn Coliform và E. coli
trên cải ngọt
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 784 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng của ozone, chlorine và biện pháp bao gói để bảo quản rau dền (amaranthus tricolor l), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
Soá 18, thaùng 6/2015 52
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA OZONE, CHLORINE VÀ BIỆN PHÁP
BAO GÓI ĐỂ BẢO QUẢN RAU DỀN (Amaranthus tricolor L)
The application of Ozone and Chlorine solution and packaging methods in storage of Amaranthus
(Amaranthus tricolor L.)
Tóm tắt
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng của ozone,
chlorine và biện pháp bao gói để bảo quản rau
dền” được thực hiện với mục tiêu: xác định hiệu
quả tiêu diệt Coliform và E. coli của dung dịch
chlorine và ozone khi ngâm rửa rau dền; tỷ lệ đục
lỗ trên bao bì polypropylen và nhiệt độ lên sự thay
đổi mật số vi sinh vật (Coliform và E. coli) và chất
lượng của rau dền trong quá trình bảo quản. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, ngâm rau dền trong dung
dịch ozone ở nồng độ 3 ppm và thời gian ngâm là
4 phút và 6 phút lần lượt cho hiệu quả tiêu diệt E.
coli và Coliform tốt hơn việc ngâm rau dền trong
dung dịch chlorine. Rau dền giữ được độ tươi trên
80% đến ngày thứ mười khi được bảo quản ở hai
mức nhiệt độ 4-6oC và 10-12oC trong bao bì không
đục lỗ. Hao hụt khối lượng của rau dền được bảo
quản ở nhiệt độ 4-6oC thấp hơn so với bảo quản ở
nhiệt độ 10-12oC. Kết quả phân tích Coliform và
E. coli cho thấy, nhiệt độ bảo quản 4-6oC mật số vi
sinh vật tăng nhẹ nhưng sau đó ổn định dần theo
thời gian bảo quản, trong khi ở nhiệt độ bảo quản
10-12oC mật số Coliform và E. coli lại tăng theo
thời gian bảo quản. Mô hình hồi quy Logistic mô
tả khả năng chấp nhận sản phẩm rau dền của người
tiêu dùng được thiết lập.
Từ khóa: Rau dền, vi khuẩn Coliform, vi khuẩn
E. coli, ozone, chlorine, bao bì polypropylen.
Abstract
The study entitled “The application of post-
harvested technology in storage of Amaranthus choy
(Amaranthus tricolor L)” was performed aiming
at comparison of Coliform and E. coli elimination
of chlorine and ozone solutions. Furthermore, the
research also aimed to investigate the impact of the
ratio of perforation of polypropylene and storage
temperature on the change of bacterial density
(coliforn and E. coli) and the quality of Amaranthus
during storage. The results showed that ozone
was more effective compared to chlorine in terms
of elimination of Coliform and E. coli. Optimal
conditions for the best elimination of E. coli and
Coliform were the use of ozone of 3 ppm for 4
and 6 minutes respectively. The Amaranthus was
kept about 80% of freshness in packages without
holes up to 10 days at both 4-6oC and 10-12oC. The
weight loss and the percentage of defective leaves
(withering and fall off) of the Amaranthus stored
at 4-6oC were less than those of the Amaranthus
stored at 10-12oC. At 4-6oC, Coliform and E. coli
density increased slightly, but then it is stable during
storage, while this number increased steadily at
10-12oC. A Logistic regression analysis to depict
the acceptibility of Amaranthus of consumer was
performed.
Keywords: Amaranthus tricolor L., Coliform,
E. coli, ozone, chlorine, polypropylene.
1. Mở đầu12
Rau quả là loại thực phẩm không thể thiếu trong
bữa ăn hàng ngày của con người và có vai trò đặc
biệt quan trọng trong dinh dưỡng con người. Giá
trị chính của rau quả là cung cấp cho cơ thể nhiều
muối khoáng, các vitamin, chất pectin, acid hữu cơ
và cellulose. Bên cạnh những giá trị tích cực mà
rau quả mang lại thì trong những năm gần đây vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm về rau xanh để đảm
bảo sức khỏe người dân đang được đặt ra ngày
càng lớn. Trong số các công nghệ diệt khuẩn và
1 Thạc sĩ, Sở Khoa Học và Công Nghệ An Giang
2 PGS.TS, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường
Đại học Cần Thơ
tẩy độc, công nghệ chiếu xạ và xử lý ozone tương
đối ít sử dụng, song đều đã được tiêu chuẩn hóa và
áp dụng hợp pháp trên 30 quốc gia. Đồng thời, rau
quả cũng là loại nông sản tương đối khó bảo quản
vì lượng nước trong rau quả cao (95%), là điều
kiện tốt cho vi khuẩn hoạt động. Rau salat được
rửa bằng ozone thì số lượng vi sinh vật giảm một
cách đáng kể, hàm lượng vitamin C và đường
cũng không bị ảnh hưởng (Hassenberg et al.
2005). Việc rửa rau bằng nước chlorine (NaOCl)
nồng độ 100 ppm, pH 6,0, ở nhiệt độ bình thường
(30oC) với thời gian rửa là một phút có thể làm
giảm mật số vi sinh vật hiếu khí xuống dưới mức
Phạm Bảo Lộc1
Lý Nguyễn Bình2
53
Soá 18, thaùng 6/2015 53
104 cfu/g, thời gian bảo quản ở nhiệt độ 5oC là 20
ngày (Lại Mai Hương và Phan Ngọc Dung 2006).
Nghiên cứu của Đào Văn Thanh (2009) ngâm cải
ngọt trong dung dịch ozone 0,12 ppm trong 15 phút
cho hiệu quả tiêu diệt Coliform và E. coli lớn hơn
việc ngâm cải ngọt trong dung dịch chlorine và
biện pháp sử dụng loại bao bì polypropylen để bao
gói sản phẩm có thể kéo dài thời gian bảo quản.
Rau dền là một loại rau phổ biến trong tự nhiên,
trong y học cổ truyền rau dền bất kể là loại cơm,
tía, đỏ, gai đều được đánh giá là một trong năm
vị thuốc đông dược chủ đạo cho các chứng bệnh
mùa hè vì vị ngọt nhạt, tính lạnh hoặc mát, khắc
chế sốt nhiệt, thân nhiệt. Bên cạnh đó, rau dền
có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải
chất độc vì có nhiều sterol, các acid béo không no.
Đặc biệt trong rau dền có chứa anthocyanin một hợp
chất có tác dụng trong chống lão hóa, ngăn ngừa sự
phát triển của các khối u, bướu, hạn chế nguy cơ
bị đột quỵ, giảm nguy cơ mắc ung thư, Vì vậy,
nghiên cứu này nhằm tạo ra sản phẩm vừa sạch vừa
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên vật liệu
Nguyên liệu chính được dùng trong thí nghiệm
là rau dền được mua ở Hợp tác xã sản xuất rau an
toàn Kiến An, xã Kiến An, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang. Nguyên liệu được vận chuyển về phòng
thí nghiệm, rau được cắt bỏ phần gốc, loại bỏ các
lá hư và rửa sạch đất, cát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm,
nồng độ chlorine và ozone đến mật số vi khuẩn
Coliform và E. coli trên rau dền
Chlorine: Nguyên liệu rau dền sau khi xử lý
được ngâm với dung dịch chlorine ở nồng độ (50,
100 và 150 ppm) và thời gian ngâm (2, 4 và 6
phút), ở pH 6,5.
Ozone: Nguyên liệu rau dền sau khi xử lý được
ngâm với dung dịch ozone ở nồng độ (1, 2 và 3
ppm) và thời gian ngâm (2, 4 và 6 phút).
2.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tỷ lệ đục
lỗ trên bao bì PP đến chất lượng rau dền trong quá
trình bảo quản
Sử dụng loại bao bì polypropylen (PP), chiều
dày 70µm. Sau khi xử lý, rau được làm ráo tiếp
đến cho vào bao bì PP với mỗi túi 0,3 kg. Diện tích
đục lỗ (0; 0,2; 0,4 và 0,6%) và nhiệt độ bảo quản
(4-6oC và 10-12oC). Tiến hành khảo sát các ảnh
hưởng như:
- Phương pháp bao gói và nhiệt độ bảo quản
đến hao hụt khối lượng của rau dền
- Phương pháp bao gói và nhiệt độ đến tỉ lệ hư
hỏng của rau dền
- Phương pháp bao gói và nhiệt độ bảo quản
đến giá trị cảm quan của rau dền
2.2.3. Chỉ tiêu theo dõi
- E. coli: sử dụng đĩa đếm PertrifilmTM E. coli
count Plat của công ty 3M, Mỹ.
- Coliform: sử dụng đĩa đếm PertrifilmTM
Coliform count Plat của công ty 3M, Mỹ.
- Tổn thất khối lượng (%): Sử dụng cân để xác
định khối lượng ban đầu và khối lượng qua thời
gian theo dõi, tính theo công thức: Tổn thất (%) =
[(m
d
– m
c
)/m
d
]*100
- Tỉ lệ hư hỏng (tỉ lệ lá rụng) (%):được tính
theo công thức: T (%) = K1/K2*100
K1: khối lượng của rau bị hỏng (g); K2: Tổng
khối lượng của rau bảo quản (g)
- Khả năng chấp nhận: Đánh giá bằng phương
pháp cảm quan, đội cảm quan gồm 6 thành viên,
sử dụng thang điểm cảm quan như sau: (1): đối với
mẫu còn chấp nhận được về mặt cảm quan; (0): đối
với mẫu không chấp nhận được về mặt cảm quan.
Đánh giá khả năng chấp nhận theo phương trình
Logistic:
Với: X
1
= Thời gian bảo quản (ngày); X
2
= Nhiệt
độ bảo quản (oC).
X
3
= Tỷ lệ đục lỗ (%); Pi: xác suất chấp nhận
của nghiệm thức.
β: Các hằng số (giá trị này tìm được sau khi
phân tích hồi qui không tuyến tính số liệu thí
nghiệm bằng phần mềm SAS, sử dụng phương
trình Logistic).
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, thống
kê bằng phần mềm StatGraphics Centurion XV và
phần mềm SAS 9.0.
54
Soá 18, thaùng 6/2015 54
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ngâm,
nồng độ của chlorine và ozone đến mật số vi
khuẩn Coliform và E. coli trên rau dền
3.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm
nước chlorine đến mật số vi khuẩn Coliform và E.
coli trên rau dền
Khi thay đổi nồng độ của dung dịch chlorine
thì mật số vi khuẩn Coliform và E. coli trên rau
dền sau khi rửa thay đổi khác nhau, mật số vi
khuẩn Coliform và E. coli ban đầu lần lượt là 2,65
và 5,00 cfu/g giảm còn 2,16 và 0,56 cfu/g nhưng
không có khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%
đối với 3 nồng độ thí nghiệm (Hình 1a). Nguyên
nhân chlorine là tác nhân sát khuẩn và hiệu quả sát
khuẩn tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch chlorine,
khi tăng nồng độ dung dịch chlorine thì mật số vi
khuẩn Coliform và E. coli giảm. Khi chlorine hòa
tan trong nước thì xảy ra phản ứng thủy phân tạo
thành hypochloric acid, ion H+ và Cl-. Trong đó,
hypochloric acid có tính sát khuẩn mạnh (Sapers
2003) cho nên khi nồng độ chlorine càng cao thì
tạo ra nhiều hypochloric acid nên khả năng diệt
khuẩn của chlorine càng mạnh.
Thời gian ngâm có ảnh hưởng đến mật số vi
khuẩn Coliform và E. coli nhưng không có sự khác
biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa 3 khoảng
thời gian 2, 4 và 6 phút (Hình 1b). Nguyên nhân
có thể do thời gian ngâm không đủ dài và cơ chế
sát khuẩn của chlorine phụ thuộc vào hàm lượng
hypochloric acid hiện diện trong dung dịch nên
khi tăng thời gian ngâm sẽ làm tăng khả năng phá
vỡ màng tế bào, dẫn đến mất tính thấm được của
màng tế bào và phá hủy các chức năng khác của
tế bào. Kết quả này tương tự khi nghiên cứu ảnh
hưởng của nồng độ và thời gian ngâm chlorine của
bắp cải làm giảm mật số vi khuẩn E. coli khoảng
1,7-2,5 log cfu/g (Behrsing et al. 2000).
Hình 1: Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm của Chlorine
đến mật số vi khuẩn Coliform (a) và E. coli (b)
3.1.2. Ảnh hưởng nồng độ và thời gian ngâm ozone
đến mật số vi khuẩn Coliform và E. coli
Nồng độ nước rửa ozone xử lý càng lớn thì mật
số vi khuẩn Coliform và E. coli trên rau dền càng
giảm. Đối với vi khuẩn Coliform, mật số ban đầu
là 2,65 log cfu/g giảm còn 1,86 log cfu/g nhưng
không khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với
các nồng độ xử lý. Tuy nhiên đối với vi khuẩn E.
coli, mật số ban đầu là 5,00 cfu/g giảm còn 0,11
cfu/g và có sự khác biệt thống kê giữa nồng độ
ozone 1 và 3 ppm khi tiến hành xử lý (Hình 2a).
Điều này được giải thích là do tính năng diệt khuẩn
của ozone là phản ứng oxy hoá. Vị trí tấn công đầu
tiên là màng vi khuẩn hoặc qua glycoprotein hoặc
glycolipid hoặc các acid amin của vi khuẩn bằng
tác động lên nhóm sulfyhydryl của enzyme nào đó.
Ngoài ra, ozone cũng cho thấy ảnh hưởng đến cả
purine và pyrimidine trong nucleic acid. Kết quả
này tương tự như nghiên cứu xử lý sục ozone (1,3
ppm) trong hỗn hợp nước-rau diếp trong 3 phút
bất hoạt 1,2 log cfu/g vi sinh vật chịu nhiệt trung
bình và 1,8 log cfu/g vi sinh vật chịu lạnh ở rau
diếp. Nghiên cứu của Kim và Yousef (2000), xử
lý ozone đối với vi khuẩn E.coli O157:H7 ở nồng
độ 0,2 và 1,2 ppm cho kết quả giảm là 0,9 và 5
log cfu/g. Zhang et al. (2005) khi ngâm cần tây
trong nước ozone ở các nồng độ 0,03, 0,08 và 0,18
ppm thì mật số vi khuẩn giảm còn lần lượt là 4,29;
4,11 và 3,39 cfu/g so với ban đầu là 5,08 cfu/g.
Bên cạnh đó, khi nồng độ ozone càng cao thì lượng
oxy nguyên tử trong nước ngâm càng nhiều, do
đó tăng cường khả năng oxy hoá đối với vi sinh
55
Soá 18, thaùng 6/2015 55
vật. Nghiên cứu của Đào Văn Thanh (2009) sử dụng
nước ozone có nồng độ 0,12 ppm có hiệu quả nhất
trong làm giảm mật số vi khuẩn Coliform và E. coli
trên cải ngọt.
Tương tự, thời gian ngâm ozone càng tăng thì
mật số vi khuẩn Coliform và E. coli càng giảm và
có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5% giữa
thời gian ngâm 2 và 6 phút (Hình 2b). Vi khuẩn
Coliform ở thời gian ngâm 2 mật số vi khuẩn là
2,16 log cfu/g giảm còn 1,84 log cfu/g trong thời
gian xử lý 6 phút. Tương tự, thời gian xử lý 4 phút
thì mật số vi khuẩn E. coli chỉ còn 0 cfu/g so với
mật số ban đầu là 0,78 cfu/g ở thời gian ngâm là 2
phút. Điều này giải thích là do quá trình oxy hoá
của ozone đối với vi sinh vật diễn ra nhanh chóng
và giảm mạnh theo thời gian. Thời gian ngâm nước
ozone trong 15 phút để xử lý rau muống làm giảm
mật số vi khuẩn Coliform và E.coli trên rau muống
nhiều nhất (Lê Minh Hùng 2010).
Hình 2: Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm của Ozone
đến mật số vi khuẩn Coliform (a) và E. coli (b)
Tóm lại, sử dụng ozone và chlorine trong xử
lý vi khuẩn trên rau dền đều làm giảm mật số
vi khuẩn Coliform và E. coli. Tuy nhiên, ozone
cho hiệu quả tốt hơn so với chlorine, đối với vi
khuẩn Coliform nồng độ ozone là 3 ppm và thời
gian ngâm lần lượt là 6 phút và vi khuẩn E. Coli
là 3 ppm, thời gian ngâm 4 phút. Nguyên nhân
chlorine là tác nhân làm sạch được sử dụng rộng
rãi nhất đối với nông sản tươi, nhưng hạn chế
trong việc tiêu diệt vi khuẩn trên bề mặt rau cải
và trái cây, lượng giảm mật số vi khuẩn nhiều
nhất ở mật độ là 1-2 log (Saper 2003). Trong khi
đó, ozone là tác nhân kháng vi sinh vật mạnh và
có phổ rộng như vi khuẩn, nấm, virus, bào tử vi
khuẩn và nấm mốc (Khadre et al. 2001). Ngoài
ra, điện thế oxy hoá của ozone cao hơn so với
chlorine (ozone là 2,07 mV và hypochloric acid
là 1,49 mV) nên khả năng oxy hoá vi sinh vật của
ozone mạnh hơn chlorine.
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và tỷ lệ
đục lỗ trên bao bì PP đến chất lượng rau dền
trong quá trình bảo quản
3.2.1. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói và nhiệt
độ bảo quản đến hao hụt khối lượng của rau dền
Diện tích đục lỗ của bao bì và nhiệt độ bảo
quản ảnh hưởng rất rõ đến sự hao hụt khối lượng
của rau dền trong quá trình bảo quản. Kết quả
cho thấy, rau dền sau 10 ngày bảo quản với bao
bì không đục lỗ có tỷ lệ hao hụt khối lượng thấp
nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so
với các nghiệm thức bao bì có đục lỗ (Bảng 1).
Nguyên nhân bao bì có đục lỗ thì bề mặt rau dền
có thời gian tiếp xúc với không khí lạnh nhiều
hơn so với rau dền không đục lỗ. Ngoài ra, do
đối lưu của không khí lạnh (quạt gió), dẫn đến sự
chênh lệch áp suất hơi nước giữa môi trường bảo
quản và bề mặt rau dền, do đó thúc đẩy quá trình
di chuyển ẩm từ bề mặt rau dền ra môi trường bên
ngoài, làm tăng hao hụt khối lượng. Hao hụt khối
lượng của rau ở nhiệt độ 4-6oC thấp hơn ở 10-
12oC (5,32% so với 9,58%). Rau cải bị mất nước
và hư hỏng chủ yếu do nhiệt độ không thích hợp
trong quá trình bảo quản, hao hụt khối lượng của
bắp cải tím bảo quản các nhiệt độ 1oC và 5oC ít
hơn ở 10oC và 30oC. Toivonen et al. (1993) cà rốt
bảo quản ở 1oC mất trọng lượng ít hơn 30% khi
bảo quản ở 13oC.
56
Soá 18, thaùng 6/2015 56
Bảng 1: Ảnh hưởng của diện tích đục lỗ và nhiệt độ
bảo quản đến hao hụt khối lượng (%) của rau dền
sau 10 ngày bảo quản
Diện tích
đục lỗ (%)
Hao hụt khối lượng
(%)
Trung bình
nghiệm thức
(%)4 - 6 oC 10 - 12 oC
0,0 0,36* 1,08 0,72a
0,2 6,09 10,36 8,63b
0,4 6,75 13,20 9,98b
0,6 8,09 13,67 10,88b
Trung
bình
nghiệm
thức (%)
5,32a 9,58a
Ghi chú: *số liệu trong bảng là giá trị trung
bình của 3 lần lặp lại
Trong cùng một cột (hoặc hàng), các số trung
bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt
không ý nghĩa qua phép thử LSD.
3.2.2. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói và
nhiệt độ đến tỉ lệ hư hỏng của rau dền
Kết quả tỉ lệ hư hỏng của rau dền trong bao bì
không đục lỗ là nhỏ nhất so với rau dền bảo quản
trong các bao bì đục lỗ, rau dền bảo quản trong
bao bì không đục lỗ có tỉ lệ hư hỏng khác biệt ý
nghĩa thống kê ở mức 5% so với bao bì có tỷ lệ
đục lỗ 0,4 và 0,6%. Ở nhiệt độ bảo quản 4-6oC,
sau 10 ngày bảo quản rau dền bị héo và rụng lá
với tỉ lệ thấp hơn so với rau dền bảo quản ở nhiệt
độ 10-12oC (7,90% so với 11,02%) nhưng sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tóm
lại, rau dền bảo quản ở nhiệt độ 4-6oC với bao bì PP
không đục lỗ giữ được chất lượng rau tốt nhất.
Bảng 2: Ảnh hưởng của diện tích đục lỗ và nhiệt độ
bảo quản đến tỉ lệ hư hỏng của rau dền (%) sau 10
ngày bảo quản
Diện tích
đục lỗ (%)
Tỉ lệ hư hỏng (%) Trung bình
nghiệm thức
(%)4 - 6
oC 10 - 12 oC
0,0 2,33* 6,04 4,19a
0,2 7,45 8,58 8,02ab
0,4 10,26 11,47 10,87bc
0,6 11,55 17,99 14,77c
Trung bình
nghiệm
thức (%)
7,90A 11,02A
Ghi chú: *số liệu trong bảng là giá trị trung
bình của 3 lần lặp lại.
Trong cùng một cột (hoặc hàng), các số trung
bình có chữ theo sau giống nhau thì khác biệt
không ý nghĩa qua phép thử LSD.
3.2.3. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói và
nhiệt độ bảo quản đến mật số vi khuẩn Coliform
và E. coli trên rau dền
Nhiệt độ bảo quản 4-6oC mật số vi khuẩn
Coliform và E. coli có sự biến đổi theo diện tích
đục lỗ của bao bì trong suốt thời gian bảo quản
(Hình 3a). Đối với rau dền khi bảo quản ở 4-6oC
thì mật số Coliform tăng nhẹ sau 2 ngày bảo quản
và sau đó ổn định dưới 2,5 (log cfu/g). Ở tỷ lệ đục
lỗ 0; 0,2; 0,4; và 0,6% của bao bì, mật số của cả 2
loại vi khuẩn đều tăng dần theo thời gian bảo quản,
riêng đối với E. coli sau 2 ngày bảo quản, mật số
giảm nhưng sau đó tăng nhẹ và duy trì ổn định đối
với ngày bảo quản thứ 4, sau đó tăng nhẹ vào ngày
thứ 6, 8 và 10 (Hình 3b). Đối với mẫu đối chứng
(bảo quản ở nhiệt độ thường) thì mật số 2 loại vi
sinh vật tăng mạnh sau 2 ngày bảo quản (2,9033
log cfu/g vi khuẩn Coliform và 31 cfu/g vi khuẩn
E. coli) và sau đó làm hư hỏng mẫu.
Hình 3: Sự thay đổi của mật số vi khuẩn Coliform và E. coli
ở các tỷ lệ đục lỗ bảo quản ở nhiệt độ 4-6oC
57
Soá 18, thaùng 6/2015 57
Hình 4: Sự thay đổi của mật số vi khuẩn Coliform (a) và E. coli (b)
ở các tỷ lệ đục lỗ bảo quản ở nhiệt độ 10-12oC
3.2.4. Ảnh hưởng của phương pháp bao gói và
nhiệt độ bảo quản đến giá trị cảm quan của rau dền
Kết quả phân tích hồi qui không tuyến tính số
liệu thí nghiệm cảm quan bằng phần mềm SAS, sử
dụng phương trình Logistic. Từ kết quả phân tích
số liệu thí nghiệm theo phương trình Logistic, mô
hình đánh giá mức độ chấp nhận của rau dền tuân
theo phương trình sau:
Thay số liệu vào phương trình ta được:
Hay:
DTDLthoigianDTDLnhietdoDTDLnhietdothoigian
DTDLthoigianDTDLnhietdoDTDLnhietdothoigian
i e
eP
.3184,1.801,03884,12433,04152,08,1638
..3184,1.801,0.3884,12433,04152,08,1638
2
2
1 −−+−−
−−+−−
+
=
Kết quả cho thấy khả năng chấp nhận về mặt
cảm quan của rau dền có sự thay đổi theo diện tích
đục lỗ và nhiệt độ bảo quản. Diện tích đục lỗ càng
ít thì khả năng chấp nhận đối với rau dền càng cao.
Ở nhiệt độ bảo quản 4-6oC khả năng chấp nhận
dưới 80% sau 6 ngày bảo quản so với chỉ 2 ngày ở
nhiệt độ bảo quản 10-12oC. Đối với bao bì không
đục lỗ ứng với 2 mức nhiệt độ bảo quản đều có khả
năng chấp nhận cao và trên 80% được ghi nhận
đối với rau dền sau 10 ngày bảo quản. Ở mức nhiệt
độ bảo quản 4-6oC (Hình 5a) rau dền có khả năng
chấp nhận về mặt cảm quan cao hơn so với rau dền
được bảo quản ở mức nhiệt độ 10-12oC (Hình 5b).
Rau dền bảo quản trong bao bì không đục lỗ giữ
được chất lượng tốt nhất so với rau dền bảo quản
trong các loại bao bì có đục lỗ.
(1)
Hình 5: Đồ thị biểu diễn khả năng chấp nhận của rau dền theo thời gian bảo quản
ở nhiệt độ 4-6oC (a) và nhiệt độ 10-12oC (b).
58
Soá 18, thaùng 6/2015 58
4. Kết luận
- Hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn Coliform và
E. coli khi xử lý rau dền bằng dung dịch nước
rửa ozone (3 ppm và thời gian 4 hoặc 6 phút)
tốt hơn so với khi xử lý rau dền bằng dung dịch
chlorine.
- Rau dền bảo quản trong bao bì PP (dày 70µm)
không đục lỗ ở nhiệt độ 4-6oC cho hao hụt khối
lượng thấp nhất sau 10 ngày.
- Mật số vi khuẩn Coliform và E. coli ở nhiệt độ
bảo quản rau dền 10-12oC tăng nhanh hơn ở nhiệt độ
bảo quản rau dền 4-6oC.
- Khả năng chấp nhận về mặt cảm quan của rau
dền sau 10 ngày bảo quản tuân theo phương trình.
Tài liệu tham khảo
Behrsing, J., S. Winkler, P. Franz & R. Premier. 2000. “Efficacy of chlorine or inactivation of
Escherichia coli on vegetables”. Postharvest Biol. Technol, vol. 19, pp. 187-192.
Đào, Văn Thanh. 2009. “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sau thu hoạch trong bảo quản cải ngọt”.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
Hassenber, K., & C. Idler. 2005. “Infuence of washing method on the quality of prepacked iceberg
lettuce”, Agricultural engineering international: The CIGR Ejournal Manucript FP 05 003, 3rd.
Kim, J.G., & A.E. Yousef. 2000. “Inactivation kinetics of foodborne spoilage and pathogennic
bacteria by ozone”. J. Food Sci, vol. 65, no. 3, pp. 521-528.
Khadre, M.A., A.E. Yousef & J.G. Kim. 2001. “Microbiological aspects of ozone applications in
food: a review”. J Food Sci, vol. 6, pp. 1242–1252.
Lại, Mai Hương và Phan, Ngọc Dung. 2006. “Khảo sát ảnh hưởng của dung dịch rửa và điều kiện rửa
đến chất lượng của rau salat sơ chế”. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ, vol. 2, no. 12, pp. 71-76
Lê, Minh Hùng. 2010. “Nghiên cứu sử dụng ozone và chlorine trong xử lý và bảo quản rau muống
(Ipomoea aquatica) sau thu hoạch”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ.
Sapers, G.M. 2003. “Washing and sanitizing raw materials for minimally processing fruits and
vegetables”. In Microbial Safety of Minimally Processed Foods, pp. 221-253.
Toivonen, P.M.A., M.K. Upadhyaya, & M.M. Gaye. 1993. “Low temperature preconditioning to
improve shelf-life of fresh market carrots”. Acta Hort, vol. 343, pp. 339–340.
Zhang, L., Z. Lu, Z. Yu & X. Gao. 2005. “Preservation of fresh-cut celery by treatment of ozonated
water”. Food Control, vol. 16, no. 3, pp. 279-283.
DTDLthoigianDTDLnhietdoDTDLnhietdothoigian
DTDLthoigianDTDLnhietdoDTDLnhietdothoigian
i e
eP
.3184,1.801,03884,12433,04152,08,1638
..3184,1.801,0.3884,12433,04152,08,1638
2
2
1 −−+−−
−−+−−
+
=
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_pdf_13_4189_113822 (18).pdf