- Test lực bóp tay thuận (kg): Nhóm nam
SV thực nghiệm tăng W = 9.83%, nhóm
nam SV đối chứng tăng W = 4.52%; Nhóm
nữ SV thực nghiệm tăng W = 8.65%, nhóm
nữ SV đối chứng tăng W = 5.98%.
- Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây):
Nhóm nam SV thực nghiệm tăng W = 13.73%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 6.55%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 16.17%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 9.40%.
- Test bật xa tại chỗ (cm): Nhóm nam SV
thực nghiệm tăng W = 9.97%, nhóm nam
SV đối chứng tăng W = 3.44%; Nhóm nữ
SV thực nghiệm tăng W = 9.01%, nhóm nữ
SV đối chứng tăng W = 4.30%.
- Test chạy 30m xuất phát cao (giây):
Nhóm nam SV thực nghiệm tăng W = 8.46%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 3.86%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 7.69%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 4.02%.
- Test chạy con thoi 4x10m (giây): Nhóm
nam SV thực nghiệm tăng W = 4.96%, nhóm
nam SV đối chứng tăng W = 2.15%; Nhóm
nữ SV thực nghiệm tăng W = 6.64%, nhóm
nữ SV đối chứng tăng W = 3.07%.
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Nhóm
nam SV thực nghiệm tăng W = 8.19%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 3.38%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 7.22%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 3.55%.
4. Các test đều có giá trị tăng trưởng cao
sau 1 năm thực nghiệm, sự tăng trưởng này
cho thấy chương trình áp dụng các trò chơi
vận động phát triển thể lực cho SV trường
ĐHPY là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với
đối tượng.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động vào chương trình giáo dục thể chất để phát triển thể lực cho sinh viên trường Đại học Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 6 * 2014 33
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
VÀO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Nguyễn Minh Cƣờng*
Tóm tắt
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về thể lực nam, nữ sinh viên trường Đại học Phú Yên
tỉnh Phú Yên, ứng dụng một số trò chơi vận động vào chương trình giáo dục thể chất để phát
triển thể lực cho sinh viên và góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường Đại học Phú Yên.
Từ khóa: Trò chơi vận động, giáo dục thể chất, thể lực, Đại học Phú Yên
1. Mở đầu
Để giáo dục con người toàn diện, mỗi
học sinh, sinh viên trước hết phải có sức
khỏe, có cơ sở để tiếp thu khoa học kỹ
thuật, sau khi ra trường góp phần vào công
cuộc xây dựng đất nước. Nhiệm vụ của
giáo dục thể chất (GDTC) trong nhà
trường, một mặt trang bị cho học sinh, sinh
viên những kỹ năng, kỹ xảo vận động.
Song, mặt khác quan trọng hơn là phát triển
ở họ những tố chất thể lực cần thiết. Vì vậy,
một vấn đề đặt ra là muốn công tác GDTC
có hiệu quả hơn, phải thông qua tìm kiếm
những biện pháp khác nhau phù hợp để
nâng cao chất lượng GDTC, trước hết là
nâng cao khối lượng vận động. Một trong
những biện pháp đó là đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy, làm cho các buổi
học GDTC phải sinh động, phong phú có
sức lôi cuốn học sinh, sinh viên, nâng cao
tính tích cực tập luyện. Trong đó, việc ứng
dụng đưa thường xuyên nội dung trò chơi
vận động (TCVĐ) vào các buổi học, có ý
nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết, bên
cạnh các nội dung môn học Điền kinh và
Thể dục. Cho đến nay, mặc dù trong
chương trình giảng dạy GDTC đã có một số
TCVĐ, song số lượng các trò chơi này còn
quá ít, lặp lại nhiều lần nên chưa gây hứng
thú cho học sinh, sinh viên, hiệu quả giáo
dục bị hạn chế. Vì vậy bổ sung và ứng dụng
thêm nhiều TCVĐ trong các buổi học cho
_________________________
* ThS, Trường Đại học Phú Yên
học sinh, sinh viên Nhà trường là hết sức
quan trọng và cần thiết.
Trường Đại học Phú Yên (ĐHPY) là
một trường đào tạo đa ngành, đa cấp, đa
lĩnh vực là một trung tâm nghiên cứu khoa
học quan trọng của tỉnh Phú Yên. Hiện nay,
trường có hơn 3000 sinh viên. Trường hiện
có 8 khoa và 2 bộ môn trực thuộc. Mục tiêu
chính của trường là đào tạo nâng cao nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh nhà nói riêng và cả nước nói chung.
Xây dựng đội ngũ giảng dạy và quản lý có
chuyên môn cao, đảm bảo cơ sở vật chất và
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt
động của trường, các chương trình đào tạo
bắt kịp trình độ giáo dục đại học trong khu
vực và tiến cận xu thế phát triển giáo dục
đại học tiên tiến trên thế giới, có năng lực
cạnh tranh cao và thích ứng hội nhập toàn
cầu. Bên cạnh việc cung cấp những con
người có tay nghề cao sau khi ra trường, thì
việc đảm bảo đầy đủ sức khỏe cho họ cũng
hết sức quan trọng, bởi sức khỏe là tiền đề
để con người phát triển trí tuệ, tiếp thu kiến
thức, kỹ năng kỹ xảo vận động trong cuộc
sống. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu
quả giảng dạy và thực hiện được mục tiêu
của trường đề ra. Với ý nghĩa, tầm quan
trọng và hiện trạng của vấn đề nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng một số trò chơi vận động vào
chƣơng trình giáo dục thể chất để phát
triển thể lực cho sinh viên trƣờng Đại
học Phú Yên tỉnh Phú Yên”.
34 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Đánh giá thực trạng thể lực sinh viên
trƣờng ĐHPY
2.1.1. Xác định chỉ tiêu đánh giá thực
trạng thể lực sinh viên trƣờng ĐHPY
Để đánh giá thực trạng thể lực của SV
trường Đại học Phú Yên chúng tôi sử dụng
chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm
2008 (quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT
năm 2008. Các test được sử dụng trong đề
tài như sau: Bật xa tại chỗ (cm), Lực bóp tay
thuận (kg), Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây),
Chạy 30m xuất phát cao (giây), Chạy con
thoi 4x10m (giây),Chạy tùy sức 5 phút (m).
2.1.2. Thực trạng thể lực của nam sinh
viên trƣờng ĐHPY
Bảng 2.1. Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nam SV từng năm học và toàn trường
TT CHỈ TIÊU Năm Số SV
Các tham số
Cv
1 Lực bóp tay thuận (kg)
I 70 45.85 5.46 11.91
II 70 48.31 5.48 11.35
III 70 46.65 3.97 8.5
Toàn trƣờng 210 46.94 4.97 10.59
2
Nằm ngửa gập bụng trong
30 giây (lần)
I 70 19.2 1.55 8.05
II 70 19.94 1.62 8.12
III 70 19.99 1.61 8.05
Toàn trƣờng 210 19.71 1.59 8.07
3 Bật xa tại chỗ (cm)
I 70 235.17 25.05 10.65
II 70 236.39 20.72 8.76
III 70 239.51 20.66 8.63
Toàn trƣờng 210 237.02 22.14 9.35
4 Chạy 30m xuất phát cao (giây)
I 70 5.02 0.47 9.40
II 70 5.05 0.45 8.82
III 70 4.89 0.44 8.99
Toàn trƣờng 210 4.99 0.45 9.07
5 Chạy con thoi 4x10m (giây)
I 70 11.97 0.45 3.76
II 70 11.85 0.42 3.51
III 70 11.8 0.37 3.16
Toàn trƣờng 210 11.87 0.41 3.48
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
I 70 1009.21 75.55 7.49
II 70 1007.36 70.99 7.05
III 70 1011.41 72.65 7.18
Toàn trƣờng 210 1009.33 73.06 7.24
Từ Bảng 2.1 ta có kết quả sau:
2.1.2.1. Thực trạng thể lực nam sinh viên
toàn trường
Thực trạng thể lực của nam SV trường
ĐHPY được giới thiệu ở bảng 2.1, số liệu
của 6 chỉ tiêu khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy:
Các chỉ số có độ đồng nhất cao (đồng
nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa
các cá thể nghiên cứu (Cv ≤ 10 %) là: Nằm
ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) Cv =
8.07 %; Bật xa tại chỗ Cv = 9.35 % (cm);
Chạy 30m xuất phát cao Cv = 9.07 %
(giây); Chạy con thoi 4x10m (giây) Cv =
3.48 %; Chạy tùy sức 5 phút (m) Cv = 7.24
%. Chỉ số có độ đồng nhất trung bình giữa
các cá thể nghiên cứu (10% ≤ Cv ≤ 20%)
là: Lực bóp tay thuận (kg) Cv = 10.59 %.
Qua nghiên cứu tuy chỉ với 210 nam SV
nhưng những kết quả thu được có thể phản
ánh đúng thực trạng thể lực của nam SV
toàn trường hiện nay.
2.1.2.2. Thực trạng thể lực của nam SV
các năm học
Qua bảng 3.1 thực trạng SV các khóa
X
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 6 * 2014 35
học đa số các chỉ tiêu có độ đồng nhất cao
(đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ)
giữa các cá thể nghiên cứu (Cv ≤ 10 %), chỉ
có một vài chỉ tiêu có độ đồng nhất trung
bình giữa các cá thể nghiên cứu (10% ≤ Cv
≤ 20%). Qua đó tuy nghiên cứu chỉ với 70
SV ở mỗi khóa nhưng những quả thu được
có thể phản ánh đúng thực trạng thể lực của
nam SV toàn trường hiện nay.
2.1.2.3. So sánh thực trạng thể lực nam SV
trường ĐHPY giữa các năm học với nhau
Bảng 2.2. Xếp hạng theo kết quả lập test các khóa học nam SV
TT CÁC CHỈ TIÊU
NAM
Năm I Năm II Năm III
1 Lực bóp tay thuận (kg) 3 1 2
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 3 2 1
3 Bật xa tại chỗ (cm) 3 2 1
4 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 2 1 3
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 1 2 3
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 2 3 1
Tổng điểm hạng 14 11 11
Xếp hạng III I I
Theo kết quả Bảng 2.1 thực trạng thể lực
theo từng chỉ tiêu của nam SV từng năm
học và toàn trường từ đó có sự so sánh
tương đối bằng cách xếp thứ hạng từng chỉ
tiêu của các khóa, từ đó tính tổng điểm thứ
hạng của từng khóa, trong đó khóa có tổng
điểm ít nhất sẽ có tình trạng thể lực tốt nhất
và khóa có tổng điểm cao nhất sẽ có tình
trạng thể lực kém nhất. Bảng 2.2 sẽ cho ta
thấy rõ điều đó.
Những số liệu ở bảng 2.2 đưa đến một
nhận định chung là: nam sinh viên năm thứ
II và năm III có thể lực tốt nhất, kế đến là
năm thứ I.
2.1.3. Thực trạng thể lực của nữ SV
trƣờng ĐHPY
Bảng 2.3. Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV từng năm học và toàn trường
TT CHỈ TIÊU Năm Số SV
Các tham số
Cv
1 Lực bóp tay thuận (kg)
I 70 28.06 2.35 8.38
II 70 27.80 2.06 7.42
III 70 28.84 2.17 7.51
Toàn trƣờng 210 28.23 2.19 7.77
2
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây
(lần)
I 70 17.14 1.66 9.68
II 70 18.61 1.70 9.14
III 70 18.41 1.83 9.95
Toàn trƣờng 210 18.05 1.73 9.59
3 Bật xa tại chỗ (cm)
I 70 162.73 13.15 8.08
II 70 163.56 13.94 8.52
III 70 166.63 13.61 8.17
Toàn trƣờng 210 164.31 13.57 8.26
4 Chạy 30m xuất phát cao (giây)
I 70 5.97 0.46 7.68
II 70 5.90 0.42 7.09
III 70 5.96 0.42 7.07
Toàn trƣờng 210 5.94 0.43 7.28
5 Chạy con thoi 4x10m (giây)
I 70 12.48 0.44 3.51
II 70 12.33 0.48 3.88
III 70 12.10 0.49 4.09
Toàn trƣờng 210 12.30 0.47 3.83
X
36 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
I 70 910.51 72.34 7.95
II 70 933.20 62.29 6.67
III 70 934.90 52.03 5.57
Toàn trƣờng 210 926.20 62.22 6.73
Từ bảng 2.3 ta có kết quả như sau:
2.1.3.1. Thực trạng thể lực nữ SV toàn trường
Thực trạng thể lực của nữ SV Trường
ĐHPY được giới thiệu ở bảng 2.3, số liệu
của 6 chỉ tiêu khảo sát tại bảng 2.3 cho thấy:
- Các chỉ số đều có độ đồng nhất cao
(đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ)
giữa các cá thể nghiên cứu (Cv ≤ 10%) là:
Lực bóp tay thuận (kg) Cv = 7.77%. Nằm
ngửa gập bụng trong 30 giây (lần) Cv =
9.59%; Bật xa tại chỗ Cv = 8.26% (cm);
Chạy 30m xuất phát cao Cv = 7.28%
(giây); Chạy con thoi 4x10m (giây) Cv =
3.83%; Chạy tùy sức 5 phút (m) Cv = 6.73%.
Qua nghiên cứu tuy chỉ với 210 nữ SV
nhưng những kết quả thu được có thể phản
ánh đúng thực trạng thể lực của nữ SV toàn
trường hiện nay.
2.1.3.2. Thực trạng thể lực của nữ SV các
năm học
Qua bảng 2.3 thực trạng SV các khóa
học đa số các chỉ tiêu đều có độ đồng nhất
cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao động
nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu (Cv ≤ 10
%). Qua đó, tuy nghiên cứu chỉ với 70 SV
ở mỗi khóa nhưng những quả thu được có
thể phản ánh đúng thực trạng thể lực của nữ
SV toàn trường hiện nay.
2.1.2.3. So sánh thực trạng thể lực nữ SV
trường ĐHPY giữa các năm học với nhau
Bảng 2.4. Xếp hạng theo kết quả lập test các khóa học nữ SV
TT CÁC CHỈ TIÊU
NỮ
Năm I Năm II Năm III
1 Lực bóp tay thuận (kg) 2 3 1
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) 3 1 2
3 Bật xa tại chỗ (cm) 3 2 1
4 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 1 3 2
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 1 2 3
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 3 2 1
Tổng điểm hạng 13 13 10
Xếp hạng II II I
Theo kết quả Bảng 2.3 thực trạng thể lực
theo từng chỉ tiêu của nữ SV từng năm học
và toàn trường từ đó có sự so sánh tương
đối bằng cách xếp thứ hạng từng chỉ tiêu
của các khóa, từ đó tính tổng điểm thứ hạng
của từng khóa, trong đó khóa có tổng điểm
ít nhất sẽ có tình trạng thể lực tốt nhất và
khóa có tổng điểm cao nhất sẽ có tình trạng
thể lực kém nhất. Bảng 2.4 sẽ cho ta thấy rõ
điều đó.
Những số liệu ở bảng 2.4 đưa đến một
nhận định chung là: nữ sinh viên năm thứ
III có thể lực tốt nhất, kế đến là năm thứ I
và năm thứ II.
2.1.4. Đánh giá xếp loại thể lực sinh viên
trường ĐHPY
2.1.4.1. Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực
nam, nữ SV trường ĐHPY
Đối chiếu theo tiêu chuẩn đánh giá xếp
loại thể lực của BGD&ĐT ta có kết quả
đánh giá, xếp loại thể lực nam, nữ trường
ĐHPY được thể hiện ở Bảng 2.5, 2.6 như sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 6 * 2014 37
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá xếp loại thể lực nam SV trường ĐHPY
STT LỨA TUỔI SỐ SV ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI
Tốt Đạt Chƣa đạt
1 SV năm nhất 70
22 32 16
31.43% 45.71% 22.86%
2 SV năm hai 70
31 29 10
44.29% 41.43% 14.29%
3 SV năm ba 70
34 30 6
48.57% 42.86% 8.57%
4 Tổng số SV 210
87 91 32
41.43% 43.33% 15.24%
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá xếp loại thể lực nữ SV trường ĐHPY
STT LỨA TUỔI SỐ SV ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI
Tốt Đạt Chƣa đạt
1 SV năm nhất 70
16 21 33
22.86% 30.00% 47.14%
2
SV năm hai
70
15 23 32
21.43% 32.86% 45.71%
3
SV năm ba
70
15 32 23
21.43% 45.71% 32.86%
4 Tổng số SV 210
46 76 88
21.90% 36.19% 41.90%
Kết quả đánh giá xếp loại thể lực trên đây là cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm nâng
cao trình độ thể lực cho SV và cải tiến công tác GDTC của nhà trường.
2.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số TCVĐ vào chƣơng trình GDTC để phát
triển thể lực cho SV trƣờng ĐHPY
2.2.1 Lựa chọn một số TCVĐ ứng dụng vào chƣơng trình GDTC để phát triển thể lực
cho SV trƣờng ĐHPY
Bảng 2.7. Kết quả thăm dò qua 2 lần phỏng vấn các TCVĐ phát triển thể lực cho SV ĐHPY
Số
TT
TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG
Kết quả phỏng vấn
Lần 1 (n = 32) Lần 2 (n = 30)
Điểm Tỉ lệ % Điểm Tỉ lệ %
1 Nhảy cừu 89 92.71 87 90.63
2 Lò cò tiếp sức 90 93.75 85 88.54
3 Chong chóng 83 86.46 80 83.33
4 Người thừa thứ ba 76 79.17 70 72.92
5 Nhảy dây cá nhân 80 83.33 79 82.29
6 Chuyền bóng qua đầu 79 82.29 78 81.25
7 Cướp cờ 65 67.71 63 65.63
8 Tiếp sức chạy, nhảy 82 85.42 83 86.46
9 Đuổi bắt 73 76.04 67 69.79
10 Thi phối hợp 91 94.79 87 90.63
11 Mèo bắt chuột 67 69.79 63 65.63
12 Xanh, đỏ 72 75.00 68 70.83
13 Đập bóng 65 67.71 65 67.71
14 Đuổi bắt 67 69.79 66 68.75
15 ùù 59 61.46 55 57.29
38 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
16 Mèo bắt chim sẻ 57 59.38 54 56.25
17 Vòng cấm địa 69 71.88 65 67.71
18 Tôm nhảy 84 87.50 81 84.38
19 Vác đạn 63 65.63 57 59.38
20 Tiếp sức dẫn bóng 59 61.46 54 56.25
Qua bảng 2.7 thấy: Kết quả phỏng vấn
các nhà chuyên môn cho thấy có sự trùng
hợp ý kiến trả lời của 2 lần phỏng vấn,
những chỉ tiêu nào trong lần phỏng vấn thứ
nhất được đánh giá cao thì trong lần phỏng
vấn thứ hai cũng được đánh giá cao, những
chỉ tiêu nào được đánh giá thấp trong lần
phỏng vấn thứ nhất cũng không được tán
thành trong lần phỏng vấn thứ hai.
Theo nguyên tắc chọn những chỉ tiêu đạt
kết quả ≥ 80% điểm ở cả hai lần phỏng vấn.
Do vậy, chỉ có 8 bài tập (phần in đậm) đạt
chỉ tiêu điểm qua 2 lần phỏng vấn ≥ 80%
điểm tối đa đủ điều kiện lựa chọn.
2.2.2. Ứng dụng các trò chơi vận động vào
chương trình GDTC phát triển thể lực
cho sinh viên trường Đại học Phú Yên
2.2.2.1. Xây dựng chương trình trò chơi
vận động áp dụng cho sinh viên trường
Đại học Phú Yên vào giờ học GDTC
chính khóa
Đề tài tiến hành tìm hiểu cụ thể chương
trình giảng dạy môn GDTC tại trường Đại
học Phú Yên, xây dựng kế hoạch chương
trình thực nghiệm các trò chơi vận động
theo thời gian và phân phối trò chơi như sau:
Thời gian từ tháng 8/2010 đến tháng
5/2011 (2 học kỳ).
- 15 tuần/học kỳ (30 tuần/2 học kỳ), mỗi
tuần 1 buổi, mỗi buổi 2 tiết (mỗi tiết 45 phút).
- Mỗi buổi áp dụng TCVĐ vào cuối
phần cơ bản của giáo án với thời gian
khoảng 16 – 20 phút.
- Ngày tập cụ thể theo kế hoạch của
trường đề ra.
2.2.2.2. Ứng dụng thực nghiệm các TCVĐ
vào chương trình GDTC phát triển thể lực
cho sinh viên trường Đại học Phú Yên:
Qua những yếu tố nghiên cứu trên chúng
tôi mạnh dạn đi vào áp dụng những 8 trò
chơi vận động phát triển thể lực cho sinh
viên đã được lựa chọn cho nhóm thực
nghiệm. Nhằm mục đích phát triển thể lực
sinh viên để đánh giá tính hiệu quả của chúng.
● Đối tượng thực nghiệm: Là sinh viên
năm I trường Đại học Phú Yên. Số lượng
sinh viên là 168 sinh viên được chia ngẫu
nhiên thành 2 nhóm:
- Nhóm đối chứng: gồm 83 sinh viên
chia làm 2 nhóm (42 nam, 41 nữ) tập thể
lực bình thường theo giáo án của bộ môn
đã biên soạn và giảng dạy từ trước.
- Nhóm thực nghiệm: gồm 85 sinh viên
chia làm 2 nhóm (43 nam, 42 nữ) áp dụng
các bài tập trò chơi vận động cho sinh viên,
được đưa vào cuối buổi học ở phần cơ bản,
tập theo tiến trình được biên soạn.
2.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số
TCVĐ vào chƣơng trình GDTC phát
triển thể lực cho SV trƣờng ĐHPY
2.3.1 Trƣớc thực nghiệm sƣ phạm
2.3.1.1 Thể lực của nam sinh viên trường
ĐH Phú Yên trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả thu được ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Kết quả kiểm tra thể lực nam sinh viên trường ĐH Phú Yên trước thực nghiệm
TT Nội dung kiểm tra
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
t
δ Cv(%) δ Cv %)
1 Lực bóp tay thuận (kg) 47.47 2.50 5.27 47.38 3.13 6.60 0.15
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 20.48 1.92 9.37 20.51 1.87 9.13 0.07
3 Bật xa tại chỗ (cm) 236.79 18.2 7.69 238.23 19.72 8.28 0.35
4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.88 0.48 9.87 4.84 0.37 7.55 0.43
5 Chạy con thoi 4x10m (s) 11.95 0.43 3.61 11.92 0.50 4.18 0.30
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 993.48 56.03 5.64 991.93 55.74 5.62 0.13
X X
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 6 * 2014 39
Trong cả 6 test kiểm tra đánh giá thể lực
đều không có sự khác biệt (ttính < tbảng) ở
ngưỡng xác suất p < 0.05. Điều này chứng
tỏ sự khác biệt về thành tích giữa hai nhóm
nam sinh viên không có ý nghĩa, hay nói
cách khác là sự phân nhóm của chúng tôi là
ngẫu nhiên và trình độ thể lực ban đầu của
nhóm nam SV thực nghiệm và nhóm nam
SV đối chứng là tương đương nhau.
2.3.1.2. Thể lực của nữ sinh viên trường
ĐHPY trước thực nghiệm sư phạm
Kết quả thu được ở bảng 2.9:
Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra thể lực nữ sinh viên trường ĐH Phú Yên trước thực nghiệm
TT Nội dung kiểm tra
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
t
X δ Cv(%) X δ Cv(%)
1 Lực bóp tay thuận(kg) 29.32 1.56 5.31 29.24 1.89 6.48 0.22
2 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 18.37 1.48 8.05 18.12 1.22 6.73 0.82
3 Bật xa tại chỗ(cm) 165.68 11.19 6.76 167.36 14.03 8.38 0.60
4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 5.75 0.34 5.92 5.73 0.42 7.27 0.26
5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.18 0.47 3.84 12.19 0.42 3.44 0.11
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 922.29 50.48 5.47 921.64 59.23 6.43 0.05
Trong cả 6 test kiểm tra đánh giá thể lực
đều không có sự khác biệt (ttính < tbảng) ở
ngưỡng xác suất p < 0.05. Điều này chứng
tỏ sự khác biệt về thành tích giữa hai nhóm
nữ sinh viên không có ý nghĩa, hay nói
cách khác là sự phân nhóm của chúng tôi là
ngẫu nhiên và trình độ thể lực ban đầu của
nhóm nữ SV thực nghiệm và nhóm nữ SV
đối chứng là tương đương nhau.
2.3.2 Áp dụng TCVĐ vào thực nghiệm
Từ những kết quả ấy, chúng tôi tiến
hành thực nghiệm 8 TCVĐ đã được lựa
chọn phát triển thể lực cho sinh viên trường
Đại học Phú Yên cho nhóm thực nghiệm
nhằm nâng cao thành tích thể lực cho nhóm
thực nghiệm và kiểm tra đánh giá hiệu quả
của chúng.
2.3.3 Sau thực nghiệm sƣ phạm
Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả nhịp độ phát triển thể lực của hai nhóm (thực nghiệm và đối
chứng) của nam sinh viên trường Đại học Phú Yên
Test
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Ban
đầu
Sau 1
năm
t W(%) Ban đầu
Sau 1
năm
t W(%)
Test Lực bóp tay thuận (kg) 47.47 48.34 1.65 4.52 47.38 49.28 2.82 9.83
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây) 20.48 21.02 1.33 6.55 21.51 21.67 3.26 13.73
Bật xa tại chỗ (cm) 236.79 240.07 0.86 3.44 238.23 247.93 2.44 9.97
Chạy 30m XPC (giây 4.88 4.81 0.68 3.86 4.84 4.68 2.29 8.46
Chạy con thoi 4x10m (giây) 11.95 11.85 1.06 2.15 11.92 11.69 2.51 4.96
Chạy tùy sức 5 phút (m) 993.48 1007.00 1.15 3.38 991.93 1024.95 2.18 8.19
4.52
9.83
6.55
13.73
3.44
9.97
3.86
8.46
2.15
4.96
3.38
8.19
0
2
4
6
8
10
12
14
W(%)
Lực bóp tay
thuận (kg)
Nằm ngửa gập
bụng (lần/30
giây)
Bật xa tại chỗ
(cm)
Chạy 30m XPC
(giây
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Test
Nhóm đối chứng A W(%)
Nhóm thực nghiệm B W(%)
Biểu đồ 2.1 Biểu diễn sự phát triển thể lực của hai nhóm nam SV.
40 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Chúng tôi tiến hành kiểm tra lấy số liệu
lần hai các test trên của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng, từ đó xử lý số liệu
đánh giá hiệu quả của các bài tập sau 1 năm
thực nghiệm. Kết quả đánh giá được trình
bày ở bảng 3.10 như sau:
Như vậy, dựa vào bảng 2.10 ta thấy: sau
1 năm thực nghiệm, sau khi áp dụng 8
TCVĐ được chọn cho thấy các thông số
phát triển thể lực của nam SV nhóm thực
nghiệm có ý nghĩa mang tính quy luật (ở
ngưỡng xác xuất p < 0.05). Chứng tỏ rằng
thể lực của nam SV nhóm thực nghiệm tăng
lên rất nhiều so với nhóm đối chứng qua 1
năm thực nghiệm. Qua đó cũng cho thấy
mối tương quan chặt chẽ của các test khi
ứng dụng để kiểm tra, đánh giá quá trình
phát triển thể lực cho các đối tượng. Kết
quả này được thể hiện rõ thêm ở biểu đồ 2.1
Dựa vào biểu đồ 2.1 biểu diễn sự phát
triển thể lực hai nhóm nam SV ta thấy: nhịp
độ tăng trưởng của nam SV nhóm thực
nghiệm lớn hơn nhiều so với nhịp độ tăng
trưởng của nam SV nhóm đối chứng. Qua
đó phản ánh rằng tố chất thể lực có thể được
cải thiện đáng kể thông qua quá trình tập
luyện và chương trình giảng dạy là phù hợp
với sự phát triển thể lực cho nhóm thực
nghiệm.
2.3.1.2 Thể lực của nữ sinh viên trường
Đại học Phú Yên sau thực nghiệm sư
phạm
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả nhịp độ phát triển thể lực của nữ SV hai nhóm (thực nghiệm
và đối chứng) trường ĐHPY
Test
Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm
Ban đầu
Sau 1
năm
t W (%) Ban đầu Sau 1 năm t W (%)
Test Lực bóp tay thuận (kg) 29.32 30.03 2.05 5.98 29.24 30.27 2.73 8.65
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s)
18.37 19.07 2.36 9.4 18.12 19.33 4.72 16.17
Bật xa tại chỗ (cm) 165.68 168.56 1.14 4.3 167.36 173.5 2.11 9.01
Chạy 30m XPC (s) 5.75 5.66 1.31 4.02 5.73 5.56 2.07 7.69
Chạy con thoi 4x10m (s) 12.18 12.03 1.57 3.07 12.19 11.87 3.59 6.64
Chạy tùy sức 5 phút (m) 922.29 935.49 1.22 3.55 921.64 948.64 2.19 7.22
5.98
8.65
9.4
16.17
4.3
9.01
4.02
7.69
3.07
6.64
3.55
7.22
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
W(%)
Test Lực bóp
tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập
bụng (lần/30
giây)
Bật xa tại chỗ
(cm)
Chạy 30m XPC
(giây
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Test
Nhóm đối chứng A W(%)
Nhóm thực nghiệm B W(%)
Biểu đồ 2.2 Biểu diễn sự phát triển thể lực của hai nhóm nữ SV
Dựa vào bảng 2.11 ta thấy: sau 1 năm
thực nghiệm, sau khi áp dụng 8 TCVĐ được
chọn cho thấy các thông số phát triển thể lực
của nữ SV nhóm thực nghiệm có ý nghĩa
mang tính quy luật (ở ngưỡng xác xuất p <
0.05). Chứng tỏ rằng thể lực của nhóm thực
nghiệm tăng lên rất nhiều so với nữ SV nhóm
đối chứng qua 1 năm thực nghiệm. Qua đó
cũng cho thấy mối tương quan chặt chẽ của
các test khi ứng dụng để kiểm tra, đánh giá
quá trình phát triển thể lực cho các đối tượng.
Kết quả này được thể hiện rõ thêm ở biểu đồ
2.2
Dựa vào biểu đồ 2.2 biểu diễn sự phát
triển thể lực cua hai nhóm nữ SV ta thấy:
nhịp độ tăng trưởng của nữ SV nhóm thực
nghiệm lớn hơn nhiều so với nhịp độ tăng
trưởng của nữ SV nhóm đối chứng. Qua đó
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 6 * 2014 41
phản ánh rằng tố chất thể lực có thể được cải
thiện đáng kể thông qua quá trình tập luyện
và chương trình giảng dạy là phù hợp với sự
phát triển thể lực cho nhóm thực nghiệm.
3. Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, có thể đi đến
các kết luận chính sau:
3.1. Kết luận
1. Với 6 test kiểm tra theo tiêu chuẩn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008 thực trạng
thể lực sinh viên giữa các năm học có sự khác
nhau đánh giá một cách tương đối thì thể lực
nam sinh viên năm thứ II và năm thứ III tốt
nhất, sau đó đến năm thứ I; còn ở nữ, trình độ
thể lực sinh viên nữ năm thứ III là tốt nhất,
tiếp đến là năm thứ I và năm thứ II.
2. Thực trạng thể lực nam, nữ sinh viên
trường Đại học Phú Yên tương đương và tốt
hơn thể lực trung bình của người Việt Nam
cùng độ tuổi.
3. Kết quả đánh giá xếp loại thực trạng thể
lực sinh viên trường Đại học Phú Yên dựa
theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực HS,
SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008
theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT kết
quả xếp loại thể lực như sau: trong 420 SV có
21.90% SV xếp loại “tốt”, 36.20% SV xếp
loại “đạt”, 41.90% xếp loại “chưa đạt”.
Tóm lại, qua kiểm tra tuy chỉ với 420
SV nhưng những kết quả thu được có thể
phản ánh đúng thực trạng thể lực của sinh
viên trường Đại học Phú Yên hiện nay, cụ
thể, ta thấy số lượng sinh viên chưa đạt
tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực theo
tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
khá cao, nên cần phải có biện pháp để
nâng cao trình độ thể lực cho sinh viên và
cải tiến giáo dục thể chất của Nhà trường
và biện pháp hợp lý và phù hợp với điều
kiện của trường là sử dụng trò chơi vận
động để phát triển thể lực cho sinh viên là
rất cần thiết.
2. Kết quả nghiên cứu đã xác định được
8 trò chơi vận động phát triển thể lực cho
sinh viên trường Đại học Phú Yên: Nhảy
cừu, Lò cò tiếp sức, Chong chóng, Nhảy
dây cá nhân, Chuyền bóng qua đầu, Tiếp
sức chạy - nhảy, Thi phối hợp, Tôm nhảy.
3. Qua thực nghiệm các trò chơi vận
động đã được lựa chọn trên đối tượng sinh
viên trường Đại học Phú Yên sau 1 năm,
kết qủa thu được cho thấy thể lực của nhóm
sinh viên thực nghiệm tốt hơn nhóm sinh
viên đối chứng, phản ánh qua các chỉ tiêu
kiểm tra:
- Test lực bóp tay thuận (kg): Nhóm nam
SV thực nghiệm tăng W = 9.83%, nhóm
nam SV đối chứng tăng W = 4.52%; Nhóm
nữ SV thực nghiệm tăng W = 8.65%, nhóm
nữ SV đối chứng tăng W = 5.98%.
- Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây):
Nhóm nam SV thực nghiệm tăng W = 13.73%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 6.55%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 16.17%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 9.40%.
- Test bật xa tại chỗ (cm): Nhóm nam SV
thực nghiệm tăng W = 9.97%, nhóm nam
SV đối chứng tăng W = 3.44%; Nhóm nữ
SV thực nghiệm tăng W = 9.01%, nhóm nữ
SV đối chứng tăng W = 4.30%.
- Test chạy 30m xuất phát cao (giây):
Nhóm nam SV thực nghiệm tăng W = 8.46%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 3.86%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 7.69%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 4.02%.
- Test chạy con thoi 4x10m (giây): Nhóm
nam SV thực nghiệm tăng W = 4.96%, nhóm
nam SV đối chứng tăng W = 2.15%; Nhóm
nữ SV thực nghiệm tăng W = 6.64%, nhóm
nữ SV đối chứng tăng W = 3.07%.
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): Nhóm
nam SV thực nghiệm tăng W = 8.19%,
nhóm nam SV đối chứng tăng W = 3.38%;
Nhóm nữ SV thực nghiệm tăng W = 7.22%,
nhóm nữ SV đối chứng tăng W = 3.55%.
4. Các test đều có giá trị tăng trưởng cao
42 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
sau 1 năm thực nghiệm, sự tăng trưởng này
cho thấy chương trình áp dụng các trò chơi
vận động phát triển thể lực cho SV trường
ĐHPY là hoàn toàn hợp lý và phù hợp với
đối tượng.
B. Kiến nghị
1. Cần có những công trình nghiên cứu tiếp
về phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên.
2. Kết quả có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo và áp dụng trong chương trình
giáo dục thể chất ở các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh Phú Yên có kế hoạch ứng dụng kết
quả này vào công tác giáo dục thể chất.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các giảng
viên, giáo viên tiếp cận và tham khảo đề tài
để góp phần nâng cao nhận thức và tìm
hiểu tầm quan trọng của việc áp dụng trò
chơi vận động phát triển thể lực cho học
sinh, sinh viên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định Số 53/2008/QĐ-BGDĐT, V/v Quy định
về việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án đào tạo giáo viên tiểu học, Đinh Mạnh Cường (2005),
Tiểu mô đun Thể dục – Trò chơi vận động, Nxb Hà Nội.
[3] Phạm Tiến Bình (2009), Trò chơi vận động trong trường phổ thông, Nxb TDTT.
[4] Dương Nghiệp Chí (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam 6 đến 20 tuổi thời
điểm 2001, Nxb TDTT Hà Nội.
[5] Dương Nghiệp Chí (2005), Báo cáo kết quả dự án chương trình khoa học – Điều tra
đánh giá thực trạng thể chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của
người Việt Nam – Giai đoạn 2, từ 21-60 tuổi, Nxb, TDTT, Hà Nội.
[6] Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp, Lê Bửu (1983), Lý luận và phương pháp huấn
luyện thể thao, Nxb TDTT.
[7] Mai Văn Muôn, Lê Anh Thơ (2010), Một số trò chơi vận động dân gian và thể thao
dân tộc ở Việt Nam, Nxb TDTT, Hà Nội.
[8] Hoàng Vĩnh Thông, Hoàng Mạnh Cường, Phạm Hoàng Dương (1998), Trò chơi vận
động và vui chơi giải trí, Nxb TDTT Hà Nội.
[9] Nguyễn Toán, Lê Anh Thơ (1997), 136 trò chơi vận động dân gian (Việt Nam &
Châu Á), Nxb TDTT.
[10] Ủy ban Thể dục Thể thao, Trường Đại học TDTT I (2000), Phương pháp thống kê
trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
[11] Ủy ban Thể dục Thể thao, trường Đại học TDTT I (1999), Giáo trình trò chơi vận
động, Nxb TDTT, Hà Nội.
Abstract
A study on applying some exercising games into the physical education program in order
to develop students’ physical fitness at Phu Yen University
Based on the evaluation of the physical fitness conditions of male and female students at
Phu Yen University, we recommend some exercising games into the physical education program
aiming at developing physical fitness for the students and helping promote the teaching
effectiveness at Phu Yen University.
Key words: exercising games, physical education, physical fitness condition, Phu Yen
University
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_ung_dung_mot_so_tro_choi_van_dong_vao_chuong_trin.pdf