BÀNLUẬN
Dự đoán hoạt tính các chất sàng lọc thực
hiện bằng mô hình QSAR (I) có được các giá
trị pIC50 dự đoán trong đó 32 chất có giá trị dự
đoán thuộc khoảng có hoạt tính [1,34 nM –
5954 nM] và 12 chất > 30.000 nM. Một số chất
với điểm số docking rất thấp và tương tác với
acid amin yếu nhưng vẫn được dự đoán có
hoạt tính là do mô hình QSAR (I) sẽ cho kết
quả tốt với các cấu trúc có tính tương quan với
các thông số mô tả thực hiện xây dựng mô
hình. Các chất có IC50 dự đoán tốt có cấu trúc
khung chính là carboxamid, pyridin, quinolin,
isoquinolin. Ngoài ra, có hai khung mới đơn
giản (hình 1) và chưa được nghiên cứu đề cập
có giá trị IC50 dự đoán tốt. Khung 1 cho giá trị
IC50 dự đoán tốt nhất là 8,41 nM và khung 2
cho giá trị IC50 dự đoán tốt nhất là 181 nM.
Trong các chất có hoạt tính, hai thuốc là
etoricoxib và rimonabant có giá trị IC50 dự
đoán lần lượt là 5.954 nM và 630 nM. Có thể
tiến hành thực nghiệm để đánh giá tiềm năng
của hai thuốc này. Với các chất có giá trị dự
đoán > 30.000 nM đều có điểm số docking
không tốt hay không có các tương tác với
Trp80, acid amin đóng vai trò giữ cấu trúc
AKT1 ở trạng thái bất hoạt.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 129 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu và ứng dụng mô hình 3D - Pharmacophore trên các chất ức chế allosteric của enzym rac - alpha serin /threonin protein kinase - AKT1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 380
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH 3D -
PHARMACOPHORE TRÊN CÁC CHẤT ỨC CHẾ ALLOSTERIC
CỦA ENZYM RAC - ALPHA SERIN /THREONIN PROTEIN
KINASE - AKT1
Phan Nguyễn Thị Nhàn*, Đinh Văn Toàn*, Trần Quế Hương**,
Đỗ Minh Nguyệt***, Trần Thành Đạo*, Lê Minh Trí*, Thái Khắc Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu và mục tiêu: Akt là một loại enzym serin/threonin protein kinase có vai trò quan trọng trong
chu trình sống v| tăng sinh của tế bào. Việc ức chế vùng allosteric giúp giữ enzym ở cấu dạng bất hoạt.
Nghiên cứu được xây dựng để tìm kiếm những khung cấu trúc mới có tiềm năng ức chế allosteric Akt1 từ
các nguồn dữ liệu tối ưu.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Các mô hình in silico bao gồm 3D-pharmacophore, QSAR, docking
được xây dựng trên các phần mềm LeadIT 2.1.8, Sybyl X 2.0 và MOE 2008.10.
Kết quả: Tổng cộng 135 chất với hoạt tính ức chế AKT1 từ 5 khung chính, xây dựng và lựa chọn mô hình
3D-pharmacophore có tính chọn lọc đặc hiệu nhất. Ứng dụng sàng lọc 3D-database và dự đo{n hoạt tính bằng
2D-QSAR. Kết quả thu được mô hình pharmacophore năm điểm N2 gồm 3 điểm vòng thơm Aro, 1 điểm kỵ nước
v| 1 điểm có thể liên kết kim loại và nhận liên kết hydro. Mô hình docking cho thấy Trp80 gắn kết π-π với cấu
trúc vòng thơm của các chất có liên quan tới khả năng ức chế của các chất. Mô hình 2D-QSAR xây dựng từ 6
thông số có kết quả R2 = 0,81 > 0,5 và RMSE = 0,39 < 0,5 và mô hình này sử dụng để dự đo{n hoạt tính sinh học
các chất. Sàng lọc trên cơ sở dữ liệu các chất hóa học thu được 44 chất, có 2 khung mới cho giá trị IC50 tốt và 2
thuốc được dự đo{n có hoạt tính.
Kết luận: Với kết quả thu được, nghiên cứu đề nghị xem xét hai khung mới và 2 thuốc sàng lọc được tiến
hành thực nghiệm in vitro v| in vivo x{c định hoạt tính sinh học v| được xem như những khung chính các chất
ức chế allosteric Akt1.
Từ khóa: AKT1, pharmacophore, allosteric, QSAR
ABSTRACT
3D-PHARMACOPHORE MODELING AND ITS APPLICATION ON ALLOSTERIC INHIBITORS
OF RAC SERIN/THREONIN PROTEIN KINASE AKT1
Phan Nguyen Thi Nhan, Dinh Van Toan, Tran Que Huong, Do Minh Nguyet, Tran Thanh Dao,
Le Minh Tri, Thai Khac Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 380 - 388
Background - Objectives: Akt, a serin/threonin protein kinase, is a critical key in cell survival and
proliferation. Allosteric inhibitors regulate aberrant kinase activity by stabilizing the protein in the inactive
conformation. The aim of study was to discover novel scaffolds from optimal source for Akt1 inhibitors.
Method: Modeling approaches namely 3D-pharmacophore, QSAR, docking were performed by LeadIT 2.18,
SybylX 2.0, MOE 2008.10 software.
* Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Th|nh phố Hồ Chí Minh
** Đại học Kỹ Thuật Y Dƣợc Đ| Nẵng *** Trƣờng Đại học B{ch Khoa TPHCM
T{c giả liên lạc: PGS. TS. Th{i Khắc Minh ĐT: 0909680385 Email: thaikhacminh@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 381
Results: A set of 135 structures from 5 key scaffolds was collected to generate and select the best 3D-
pharmacophore model. 3D-database screening and 2D-QSAR were carried out. The result was a 5-feature
pharmacophore model including 3 points of aromatic, 1 point of H-bond acceptor and metal ligation, 1 point of
hydrophobic feature. Docking modeling results indicated that Trp80, a crucial amino acid related to mechanism
keeps the inactive conformation of Akt1, often interacts π-π stacking with aromatic feature. The 2D QSAR model
with 6 descriptors, R2 = 0,81 > 0,5 and RMSE = 0,39 < 0,5 was created. During the virtual screening and 2D-
QSAR, 44 novel compounds were selected with 2 novel scaffolds and 2 used drugs were showed as the hits of
allosteric Akt1 inhibitors.
Conclusion: With these computational studies, the results suggested the 2 novel scaffolds and 2 approval
drugs could be considered as hit/lead of allosteric Akt1 inhibitors and could perform the bioassay and next its
further optimization.
Keyword: AKT1, pharmacophore, allosteric, QSAR
MỞ ĐẦU
Năm 2015, theo thống kê của hiệp hội ung
thƣ Hoa Kỳ, ƣớc chừng 1,658,370 ca ung thƣ
đƣợc điều trị v| 589,430 ca ung thƣ g}y tử
vong ở Mỹ(29). Với hơn 100 loại ung thƣ kh{c
nhau đòi hỏi nỗ lực lớn trong chẩn đo{n v|
điều trị. Hiện nay, con đƣờng phát triển các
thuốc điều trị ung thƣ tập trung vào các kháng
thể đơn dòng v| thuốc phân tử nhỏ điều trị
hƣớng mục tiêu. Con đƣờng
phosphatidylinositol 3-kinase
PI3K/AKT/mTOR đƣợc kích hoạt trong nhiều
tuýp ung thƣ (đại trực tr|ng, vú<(9)) việc sử
dụng các thuốc ức chế đích con đƣờng này tạo
ra nhiều kết quả tiềm năng, hiệu quả trong
điều trị ở cả khối u rắn và u máu(29). Enzym
PKB hay còn đƣợc gọi là AKT, một nút báo
hiệu quan trọng trong con đƣờng
PI3K/AKT/mTOR, có vai trò trong sự phát
triển, tăng sinh, di chuyển và sự sống của tế
b|o do đó ức chế các hoạt động của AKT giúp
ức chế c{c qu{ trình tăng sinh khối u,
apotopsis tế b|o ung thƣ hay đảo ngƣợc khối
u(37). Nhiều chất ức chế AKT đang đƣợc đ{nh
giá trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm có
nhóm tƣơng tự phosphatidylinositol (3,4,5)s –
trisphosphate (Perifosine), chất ức chế
allosteric (ví dụ MK-2206) và chất ức chế cạnh
tranh ATP (ví dụ AZD5363 và AT13148)(23). Về
khía cạnh đột biến, ARQ 092 và ARQ 751, BAY
1125976 là những chất ức chế allosteric đang
đƣợc nghiên cứu ở bệnh nh}n ung thƣ có đột
biến AKT1-E17K(30).
Với những ƣu điểm so với các chất cạnh
tranh ATP nhƣ: giảm phản ứng phụ, độ đặc hiệu
cao hơn, độc tính thấp hơn, apotopsis nhiều hơn,
các chất ức chế allosteric AKT đang không
ngừng đƣợc khám phá phát hiện những khung
cấu trúc và chất mới(15). Nghiên cứu thực hiện
nghiên cứu và ứng dụng mô hình sàng lọc ảo
trên các chất ức chế allosteric RAC-α-
serin/threonin của protein kinase AKT1.
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Enzym AKT1 là một trong ba dạng đồng
hình (isoform) của enzym AKT. AKT là một chìa
khóa trung gian quan trọng trong con đƣờng tín
hiệu sự sống của tế bào PI3K/AKT/mTOR(5). Sự
kích hoạt con đƣờng này xảy ra quá mức ở bệnh
nh}n ung thƣ, g}y giảm điều tiết, tăng khuếch
đại, tái sắp xếp, tăng trƣởng khối u, tăng di căn
v| g}y đề kh{ng phƣơng ph{p trị liệu(11). Việc ức
chế biểu hiện quá mức một trong các thành phần
của con đƣờng tín hiệu nhƣ AKT l| một liệu
pháp mục tiêu điều trị ung thƣ thu hút nhiều
nghiên cứu(4). AKT biểu hiện ở 3 dạng đồng hình
(isoform) là AKT1, AKT2, AKT3, lần lƣợt đƣợc
mã hóa bởi c{c gen PKBα, PKBβ v| PKBγ. Ba
dạng isoform ở động vật có vú cho cấu trúc
tƣơng đồng hơn 85 % gồm: một đuôi gốc N-
miền đồng đẳng (PH), một miền xúc tác trung
tâm serin/threonin (CAT hay còn gọi là miền
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 382
kinase) và một đầu – C điều khiển enzym chứa
các mô típ kị nƣớc (EXT)(22). Miền PH của AKT có
khoảng 110 acid amin, miền CAT khoảng 260
acid amin và miền EXT khoảng 70 acid amin(20).
Mặc dù cấu trúc tƣơng đồng 80 % nhƣng biểu
hiện v| t{c động sinh học giữa các isoform có sự
khác biệt đ{ng kể(17). AKT1 biểu hiện ở nhiều mô
kh{c nhau v| đƣợc nhân bản nhƣ l| một bản
tƣơng đồng của gen sinh ung thƣ(24). Quá trình
kích hoạt AKT1 trong cơ thể khởi nguồn từ các
thụ thể tyrosin kinase, phản ứng với các yếu tố
tăng trƣởng trong cơ thể tạo nên 30
polyphosphoinositid PtdIns (3,4,5) P3 và PtdIns
(3,4) P2 gắn với miền PH của AKT1(36). Sự gắn kết
n|y giúp t{i định vị AKT1 từ b|o tƣơng sang tế
b|o m|ng l|m thay đổi cấu dạng và mở miền
xúc tác kinase của enzym. AKT1 t{i định vị,
phosphoryl hóa tại hai vị trí là Thr308 trong
miền xúc tác và Ser473 trong vùng mô típ kỵ
nƣớc(36). Sau khi phosphoryl hóa hoàn toàn,
AKT1 đƣợc kích hoạt, AKT1 mất sự gắn kết với
lipid, bị khóa vào cấu trúc xúc tác và dịch chuyển
đến các vị trí riêng biệt trong nội bào nơi có cơ
chất khƣ trú(36). Cơ chế ức chế allosteric AKT1 sử
dụng các phân tử nhỏ ức chế khoang tạo bởi
miền PH và miền kinase của AKT1(31) thông qua
tƣơng t{c với các gốc kỵ nƣớc v| tƣơng t{c cực,
các phân tử ức chế giữ miền PH ở cấu dạng
đóng, ngăn ATP gắn kết với các vùng kinase, cản
trở vị trí gắn phospholipid, ức chế AKT1 chuyển
vị màng và kích hoạt(6,18). Ức chế allosteric là quá
trình điều khiển chức năng hoạt động của một
protein bằng c{ch t{c động một vị trí khác với
vùng hoạt động(25).
Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô hình docking
Mô hình docking dự đo{n tƣơng t{c hay liên
kết đƣợc dựa trên điểm số docking và các vị trí
gắn kết. Điểm số docking là tổng năng lƣợng
tiêu thụ khi hình th|nh c{c tƣơng t{c gắn kết
giữa ligand với mục tiêu t{c động; điểm số
docking càng âm biểu thị khả năng gắn kết của
ligand với khoang càng tốt. Nghiên cứu sử dụng
phần mềm FlexX tích hợp sẵn trong LeadIT
2.1.8(2). Khi đã có cấu trúc 3D của protein, vị trí cụ
thể của vùng hoạt động và tập hợp các chất cần
dock, FlexX sẽ phân tích khả năng gắn kết (dock
hay non-dock) của mỗi chất với protein bằng
cách xuất ra kết quả (pose) của quá trình xem xét
gắn kết. Về cơ chế, FlexX chia ligand thành
những mảnh cứng, các mảnh cứng đƣợc lựa
chọn tự động v| đặt vào vùng cần gắn kết của
protein, lắp ráp ligand lại từ các mảnh ở những
cấu dạng năng lƣợng thấp. Mảnh vỡ mới ở tất cả
các cấu dạng sẽ đƣợc đặt vào vị trí đã tìm thấy
trƣớc đó nhƣng chỉ có vị trí tốt nhất mới đƣợc
tiến h|nh bƣớc tiếp theo(28).
Cấu trúc tinh thể của AKT1 đƣợc tìm kiếm
và tải về từ ngân hàng Protein Databank(30).
Protein 3O96 đ{p ứng điều kiện là protein có
độ phân giải thấp, đồng kết tinh với chất ức
chế allosteric. Chất đồng kết tinh có tên là (1-
(1-(4-(7-phenyl-1H-imidazo[4,5-g]quinoxalin-
6yl)benzyl) piperidin-4-yl)-1H-benzo[d]
imidazole- 2(3H)-one 1-{1-[4-(6-phenyl-1H-
imidazo[4,5-g] quinoxalin-7-yl) benzyl]
piperidin-4-yl}-1,3-dihydro-2H-benzimidazol-
2-one)(40). Protein đƣợc chuẩn bị bằng công cụ
LigX, MOE 2008.10. C{c ligand đƣợc chuẩn bị
bằng công cụ Sybyl-X 2.0(34).
Mô hình 3D-pharmacophore và ứng dụng sàng
lọc 3D-database
Theo định nghĩa của IUPAC,
pharmacophore là "một tập hợp các yếu tố
không gian (steric) v| điện tử (electron) cần thiết
để đảm bảo sự tƣơng t{c của phân tử hợp chất
với cấu trúc chuyên biệt của điểm t{c động sinh
học đồng thời kích thích (hay ức chế) đ{p ứng
sinh học của điểm t{c động này. Pharmacophore
có thể đƣợc xem nhƣ mẫu số chung lớn nhất của
các các chất có hoạt tính sinh học(42). Mô hình
pharmacophore giúp xử lý nhanh chóng một
lƣợng lớn các cấu trúc, có sự linh hoạt về cấu
dạng và là công cụ hỗ trợ trong nghiên cứu cấu
trúc phân tử(26).
Một mô hình pharmacophore đƣợc mô tả
bằng các yếu tố nhƣ khả năng tạo liên kết hydro
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 383
(cho và nhận), điểm kỵ nƣớc, khả năng tích điện
v| đƣợc x{c định bằng các nguyên tử, các vòng,
c{c điểm giả định(19).
Mô hình pharmacophore đƣợc xây dựng từ
công cụ Pharmacophore Eclucidation trong phần
mềm MOE 2008.10 (Chemical Computing Group
Inc.) với mục tiêu tìm kiếm tất cả các truy vấn
pharmacophore (pharmacophore query) có độ
chồng phủ tốt ở hầu hết tất cả các phân tử cấu
trúc có hoạt tính và tách biệt với các phân tử cấu
trúc không có hoạt tính trong một nguồn dữ liệu.
Mô hình đƣợc lựa chọn thông qua thang điểm
chồng phủ (overlap) v| điểm chính xác
(accuracy). Ngo|i ra, mô hình đƣợc đ{nh gi{ lại
bằng các thông số (Sp, Se,PC,Ya,GH)(16) và tập
không hoạt tính từ DecoyFinder 2.0(7,33). Mô hình
tốt nhất sẽ đƣợc lựa chọn để sàng lọc qua các
nguồn dữ liệu 3D-database.
Bảng 1: Các thông số đ{nh gi{ mô hình
pharmacophore(16)
Thông số Công thức tính Ý nghĩa
Độ nhạy =
Tỷ lệ các chất hoạt tính
thỏa mô hình trên tổng số
các chất hoạt tính
Độ đặc
hiệu
=
Tỷ lệ các chất không hoạt
tính không thỏa mô hình
trên tổng số các chất
không hoạt tính
Khả năng
dự đoán
PC =
Khả năng dự đoán các
chất thỏa mô hình trên
tập
Hiệu suất
tập hoạt
tính
=
Tỷ lệ một phân tử bất kỳ
có hoạt tính trong tập N
Điểm số
GH
GH = ( + )
Khả năng phân loại của
mô hình
Với TP là số chất có hoạt tính th a mô hình pharmacophore,
TN là số chất không có hoạt tính không th a mô hình
pharmacophore, FN là số chất có hoạt tính không th a mô
hình pharmacophore, FP là số chất không có hoạt tính th a
mô hình pharmacophore(16).
Tập hợp các chất ức chế allosteric AKT1
đƣợc tổng hợp từ nhiều bài báo nghiên cứu
trong những năm gần đ}y. Tổng cộng 135 chất
thu đƣợc từ 9 bài báo khoa học(1,12,13,21,22,32,33,41,44),
những bài báo nghiên cứu có cùng phƣơng ph{p
x{c định IC50 l| “Kinase assay”. Chọn lọc 14 chất
có hoạt tính sinh học tốt nhất để xây dựng mô
hình pharmacophore. Những chất đƣợc chọn
phải có hoạt tính ức chế allosteric AKT1 mạnh và
có tính đại diện cho các khung.
Tổng 135 chất thu thập từ bài báo chia thành
2 tập gồm: Tập 114 chất có IC50 x{c định cụ thể
trong khoảng [1- 7407 nM] (tập fit gồm những
chất có hoạt tính) và tập 21 chất có IC50 không
x{c định hay giá trị lớn (IC50 > 17000 nM) (tập
nofit gồm những chất không hoạt tính). Mô hình
tốt nhất ứng dụng sàng lọc 3D-database từ các
ngân hàng dữ liệu IBScreen(14), TCM (Traditional
Chinese Medicines)(35) và DrugBank.
Mô hình 2D-QSAR
2D-QSAR đƣợc xây dựng dựa trên mối quan
hệ định lƣợng giữa cấu trúc v| t{c động là quá
trình mang tính định lƣợng mối liên hệ giữa cấu
trúc hóa học và hoạt tính sinh học của các hợp
chất. Từ đó tìm ra những quy luật tƣơng quan
để đ{nh gi{ hoạt tính sinh học của những hợp
chất mới. Công việc của QSAR l| x{c định
những tham số Co; C1; < Cn trong phƣơng trình:
Hoạt tính sinh học (pIC50) = C0+ C1*P1
+<<<<+Cn*Pn
Với sai số dự đo{n l| nhỏ nhất cho một tập
dữ liệu có sẵn.
Phƣơng ph{p đƣợc áp dụng để x{c định các
tham số l| phƣơng ph{p hồi quy với thuật toán
bình phƣơng tối thiểu từng phần (PLS) trong
phần mềm MOE 2008.10.
Dựa vào mô hình 2D-QSAR xây dựng, có
thể áp dụng để dự đo{n hoạt tính sinh học của
các chất có thông số mô tả phù hợp với
phƣơng trình(27).
Mô hình sau khi đƣợc xây dựng sẽ đƣợc
đ{nh gi{ thông qua hệ số tƣơng quan R2 giữa giá
trị dự đo{n v| gi{ trị thực nghiệm pIC50, sai số
bình phƣơng trung bình RMSE.
Ngo|i ra, mô hình còn đƣợc đ{nh gi{ chéo
(LOO) trên tập huấn luyện (đ{nh gi{ nội) và tập
kiểm tra (đ{nh gi{ ngoại). Từ những mô hình
đƣợc xây dựng chọn lại mô hình nào hiệu quả
nhất dùng cho việc dự đo{n.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 384
Đ{nh gi{ nội
Đ{nh gi{ nội bằng LOO (bỏ-một-ra) tiến
hành cùng với qui trình xây dựng mô hình bằng
lệnh Validate trong QSAR-model của MOE. Hai
thông số đ{nh gi{ LOO l| Q2 (XR2) và RMSE
(XRMSE)(8).
Đ{nh gi{ ngoại
Kiểm tra mô hình trên tập ngoại bằng công
cụ Model Evaluate của MOE. Phần lớn các giá trị
dự đo{n của tập ngoại phải nằm trong khoảng
tin cậy 95 % dự đo{n đúng của mô hình. Hệ số
tƣơng quan của tập ngoại:
R2= 1 -
Trong đó: Y: giá trị thực nghiệm của các chất trong tập xây
dựng mô hình. : giá trị dự đo{n của tập kiểm
tra bởi mô hình đã x}y dựng. YTEST: giá trị thực nghiệm của
các chất trong tập kiểm tra. : giá trị trung bình của
các chất trong tập huấn luyện.
Giá trị rm2 đƣợc sử dụng để đ{nh gi{ khả
năng dự đo{n của mô hình với ƣu điểm tránh sai
số dự đo{n do khoảng rộng của giá trị trả về(8).
2 = r2 (1- ) (1)
Với trục x là giá trị hoạt tính dự đo{n Ypred và trục y là giá
trị hoạt tính thực Y.
2 = 2 (1- ) (2)
Với trục x là giá trị hoạt tính thực Y và trục y là giá trị hoạt
tính dự đo{n Ypred.
Trong đó: : hệ số x{c định. : hệ số x{c định
với hệ số chặn bằng 0.
Từ (1) v| (2) có c{c gi{ trị tƣơng ứng:
;
Mô hình có khả năng dự đo{n tốt khi
và . (đ{nh gi{ Roy) (8).
Ngo|i ra, hệ số tƣơng quan phù hợp CCC
thể hiện sự thống nhất giữa c{c gi{ trị thực
nghiệm v| gi{ trị dự đo{n của tập ngoại(8).
Mô hình đƣợc chấp nhận khi CCC > 0,85.
CCC =
Trong đó Yi là giá trị thực nghiệm, là giá trị thực
nghiệm trung bình, là giá trị dự đo{n, là giá
trị dự đo{n trung bình. (NEXT là giá trị tùy ý, n > 1) (8).
Trong qu{ trình x}y dựng mô hình, phƣơng
ph{p loại nhiễu bằng Z-score đƣợc sử dụng. Z-
score l| độ lệch của gi{ trị hoạt tính dự đo{n so
với gi{ trị hoạt tính dự đo{n trung bình của to|n
tập dữ liệu. Một chất có Z-score lớn cho thấy khả
năng cao chất đó nằm ngo|i đƣờng thẳng hồi
quy QSAR(27). Tiến h|nh loại những chất có Z-
score > 2,0 sau khi tiến h|nh khảo s{t sơ bộ
QSAR trên tập x}y dựng. Công thức tính Z-score
nhƣ sau:
Z – score =
KẾT QUẢ
Mô hình docking
Tiến hành docking với thông số mặc định
của khoang là 6,5 Å, toàn bộ 135 chất đều dock
đƣợc vào khoang gắn kết. Các chất có điểm số
docking khá tốt và có 17 chất có điểm số docking
tốt nhất <- 40 KJ/mol. Các chất này chủ yếu thuộc
nhóm quinoxalin, pyridopyrimidin.
Phân tích 10 pose / cấu trúc, những cấu trúc
có IC50 tốt có c{c điểm chung sau:
Liên kết kỵ nƣớc π-π giữa acid amin Trp80
với vòng thơm của cấu trúc (1).
Tồn tại phân tử nƣớc (Water 455) là cầu nối
giữa cấu trúc với acid amin Asn54 qua liên kết
hydro (2).
Có các liên kết hydro với Ser206, Tyr 272,
Thr211, Glu 86, Cys296 (3).
Một số cấu trúc đƣờng kính phân tử lớn có
liên kết cation-π với Arg273 (4).
Ở yếu tố (1), gốc Trp80 trên miền đồng
đẳng PH là một đích t{c động quan trọng
trong khoang giúp duy trì trạng thái không
hoạt động của enzym AKT1(43). Không có mối
tƣơng quan giữa hoạt tính IC50 v| điểm số
docking của 135 chất (R2 < 0,5). Kết quả này có
thể đƣợc giải thích vì điểm số docking không
chỉ cho biết ái lực gắn kết giữa phân tử mà còn
khả năng tƣơng t{c của protein, do đó nhiều
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 385
cấu trúc có hoạt tính IC50 cao nhƣng vẫn có
điểm số docking tốt là do gắn kết với nhiều
acid amin khác xung quanh. Các cấu trúc này
không liên kết hoặc liên kết yếu với Trp80.
Mô hình 3D-pharmacophore và ứng dụng sàng
lọc 3D-database
Mô hình đƣợc xây dựng từ các khung cấu
trúc chính là [1,2,4] triazolo [3,4-f][1,6]
naphthyridin, pyridopyrimidin; 2,3,5 thế pyridin
(cyanopyridin, tetrazolopyridin), quinoxalin,
[1,8] napthyridin. Kết quả thu đƣợc 13 mô hình
pharmacophore 5 điểm bằng công cụ
Pharmacophore Elucidation.
Từ kết quả đ{nh giá trình bày ở Bảng 2, theo
tiêu chí của phần mềm MOE 2008.10 mô hình N2
đƣợc đ{nh gi{ l| tốt nhất do có sự gióng hàng tốt
nhất thể hiện qua độ chồng phủ cao nhất là
12,010. Bên cạnh đó, mô hình N2 cho kết quả
sàng tập hoạt tính cao và loại hoàn toàn các chất
trong tập không hoạt tính. Mô hình N4 và N7 có
độ nhạy cao tuy nhiên tính chọn lọc không tốt
bằng mô hình N2. Mô hình N1 có các thông số
tƣơng đƣơng N2 nhƣng độ chồng phủ không tốt
bằng N2. Mô hình N2 gồm 3 điểm vòng thơm, 1
điểm kỵ nƣớc v| 1 điểm thắt kim loại nhận liên
kết hydro với các thông số cụ thể về khoảng
c{ch, b{n kính đều thỏa mãn yêu cầu cơ bản của
một mô hình pharmacophore. Đề tài lựa chọn
nghiên cứu trên mô hình N2.
Bảng 2: Kết quả sàng lọc tập fit và nofit của 13 mô hình pharmacophore
Tính chất mô hình F1/F2/F3/F4/F5
Kết quả sàng lọc
Tập xây dựng Tập fit Tập nofit Độ chồng phủ
N1 Aro/Aro/Aro/Hyd/ Acc&Ml 14/14 107/114 0/21 12,004
N2 Acc&ML/Aro/Aro/Aro/ Hyd 14/14 107/114 0/21 12,010
N3 Aro/Aro/Aro/Hyd/Acc2 14/14 113/114 8/21 10,778
N4 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 114/114 12/21 11,982
N5 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 113/114 9/21 11,187
N6 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 113/114 8/21 11,442
N7 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 114/114 7/21 11,388
N8 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 111/114 13/21 10,541
N9 Aro/Aro/Hyd/Hyd/Acc2 14/14 112/114 11/21 10,711
N10 Aro/Aro/Hyd/Acc2/Acc2 14/14 105/114 5/21 8,710
N11 Aro/Hyd/Hyd/Acc2/Acc2 14/14 109/114 8/21 9,600
N12 Aro/Hyd/Hyd/Acc2/Acc2 14/14 110/114 5/21 10,991
N13 Aro/Hyd/Hyd/Acc2/Acc2 14/14 111/114 9/21 10,260
Bảng 3: Kết quả đ{nh gi{ mô hình N2 bằng các thông số đặc trưng
Tập fit TP FN Tập nofit FP TN Se Sp PC Ya (%) GH Decoy (%)
N1 114 107 7 21 0 21 0,94 1,00 0,95 79,26 0,83 1,54
N2 114 107 7 21 0 21 0,94 1,00 0,95 79,26 0,83 1,54
N3 114 113 1 21 8 13 0,90 0,62 0,93 83,70 0,54 4,62
N4 114 114 0 21 12 9 0,93 0,43 0,91 84,44 0,38 10,00
N5 114 113 1 21 9 12 0,90 0,57 0,93 83,70 0,50 13,08
N6 114 114 0 21 8 13 0,90 0,62 0,94 84,44 0,55 11,53
N7 114 114 0 21 7 14 0,89 0,67 0,95 84,44 0,59 15,38
N8 114 111 3 21 13 8 0,86 0,38 0,96 82,22 0,74 6,92
N9 114 112 2 21 11 10 0,92 0,48 0,90 82,96 0,41 6,92
N10 114 105 9 21 5 16 0,87 0,76 0,90 77,78 0,62 16,15
N11 114 109 5 21 8 13 0,89 0,62 0,90 80,74 0,52 30,00
N12 114 110 4 21 5 16 0,87 0,76 0,93 81,48 0,65 20,00
N13 114 111 3 21 9 12 0,90 0,57 0,91 82,22 0,49 28,46
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 386
Đ{nh gi{ lại mô hình N2 bằng các thông số
đặc trƣng kh{c v| tập ngoại không hoạt tính
cho kết quả thu đƣợc ở Bảng 3.
Độ nhạy Se = 0,94 v| độ đặc hiệu Sp = 1,00
cao cho thấy mô hình N2 đ{ng tin cậy. Các
thông số kh{c đều cho kết quả tốt: khả năng
dự đo{n 0,95, khả năng ph}n loại tập là GH =
0,83 cao nhất. Xác suất tìm thấy chất có hoạt
tính trong tập là 79,26 % không cao nhất
nhƣng lại chứng tỏ mô hình có tính chọn lọc
với các chất có hoạt tính.
Việc s|ng lọc ngẫu nhiên một dữ liệu
thƣờng chỉ tìm thấy một phần nhỏ c{c hợp
chất có t{c động với đích. Trong trƣờng hợp
tập nofit chỉ có lƣợng nhỏ c{c ph}n tử không
hoạt tính, việc x}y dựng một tập hợp c{c ph}n
tử không hoạt tính kh{c đƣợc lựa chọn bằng
thuật to{n ngẫu nhiên giúp kiểm tra lại tính
tin cậy từ mô hình(38). Tập đ{nh gi{ ngoại cho
kết quả thấp nhất 1,54 % chứng tỏ mô hình N2
có tính chọn lọc với các chất không hoạt tính.
Sàng lọc mô hình thu đƣợc kết quả
IBScreen (23/27179 chất); TCM (2/7975 chất) và
DrugBank (19/7024 chất) qua mô hình N2 tiến
hành chạy cấu dạng, tối thiểu hóa năng lƣợng
v| docking xem xét tƣơng t{c gắn kết thu
đƣợc kết quả. Đối với tập IBScreen, một số
khung cấu trúc chính thu đƣợc nhƣ
[1,3]dioxolo[4,5-g]isoquinolin; purin; indol-3-
carboxamid;pyrazol; furan. Đối với tập TCM, 2
chất thu đƣợc có cấu trúc của isoquinolin. Đối
với tập Drugbank, có 3 thuốc đang sử dụng
trên thị trƣờng và 16 chất đang thử nghiệm
thỏa mô hình N2.
Mô hình 2D-QSAR
Chọn lọc từ 184 thông số mô tả phân tử 2D
bằng phần mềm Weka 3.6(39) thu đƣợc 6 thông
số mô tả đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình.
Tiếp theo,từ tập dữ liệu đã x{c định hoạt tính
gồm 114 chất, loại nhiễu các chất nằm ngoài
đƣờng tuyến tính có Z-score > 2,0 và sử dụng
hàm Random (MOE 2008.10) chia tập dữ liệu
thành 2 tập huấn luyện (56 chất) và tập kiểm
tra đ{nh gi{ ngoại (14 chất). Xét các mô hình
thứ cấp, mô hình QSAR (I) đạt nhiều kết quả
đ{nh gi{ tốt với sai số giữa giá trị dự đo{n v|
giá trị thực nghiệm của toàn tập xây dựng mô
hình là RMSE = 0,39 0,5.
Bảng 4: Kết quả đ{nh gi{ mô hình QSAR (I)
Tập huấn
luyện
Tập kiểm
tra
Toàn bộ cơ sở
dữ liệu
N(số chất) 56 14 70
R
2
0,81 0,90 0,81
RMSE
0,39 0,28 0,39
Q
2
0,74 0,71 0,76
XRMSE 0,45 0,52 0,44
2 0,77 0,75 0,77
2
0,63 0,68 0,64
0,14 0,07 0,14
0,70 0,71 0,70
CCC 0,87
Rpred
2
0,79
Phƣơng trình của mô hình QSAR (I):
pIC50 = -17,07440 + 35,02143*BCUT_PEOE_2 + 0,83651*PEOE_PC+ - 0,07341*PEOE_VSA-3 -
8,82036*PEOE_VSA_FPNEG + 2,02087*PEOE_VSA_FPPOS - 0,07738*SlogP.
Trong đó thông số BCUT_PEOE_2 là trị riêng của ma trận kề giữa các nguyên tử, PEOE_PC+ là tổng điện tích dương,
PEOE_VSA-3 là tổng diện tích bề mặt Van der Waals có điện tích trong vùng [ -0,20; -0,15), PEOE_VSA_FPNEG và
PEOE_VSA_FPPOS lần lượt là Diện tích bề mặt Van der Waals có điện tích }m v| dương, SlogP l| log của hệ số phân bố
octanol/nước (bao gồm cả hydro ẩn).
Mô hình QSAR(I) có giá = 0,14 < 0,2 và
= 0,70 > 0,5 theo đ{nh gi{ Roy(8) chứng tỏ có
khả năng dự đo{n tốt. Gi{ trị dự đo{n Rpred2 =
0,79 > 0,5 cao.
BÀN LUẬN
Dự đo{n hoạt tính các chất sàng lọc thực
hiện bằng mô hình QSAR (I) có đƣợc các giá
trị pIC50 dự đo{n trong đó 32 chất có giá trị dự
đo{n thuộc khoảng có hoạt tính [1,34 nM –
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 387
5954 nM] và 12 chất > 30.000 nM. Một số chất
với điểm số docking rất thấp v| tƣơng t{c với
acid amin yếu nhƣng vẫn đƣợc dự đoán có
hoạt tính là do mô hình QSAR (I) sẽ cho kết
quả tốt với các cấu trúc có tính tƣơng quan với
các thông số mô tả thực hiện xây dựng mô
hình. Các chất có IC50 dự đo{n tốt có cấu trúc
khung chính là carboxamid, pyridin, quinolin,
isoquinolin. Ngoài ra, có hai khung mới đơn
giản (hình 1) v| chƣa đƣợc nghiên cứu đề cập
có giá trị IC50 dự đo{n tốt. Khung 1 cho giá trị
IC50 dự đo{n tốt nhất là 8,41 nM và khung 2
cho giá trị IC50 dự đo{n tốt nhất là 181 nM.
Trong các chất có hoạt tính, hai thuốc là
etoricoxib và rimonabant có giá trị IC50 dự
đo{n lần lƣợt là 5.954 nM và 630 nM. Có thể
tiến hành thực nghiệm để đ{nh gi{ tiềm năng
của hai thuốc này. Với các chất có giá trị dự
đo{n > 30.000 nM đều có điểm số docking
không tốt hay không có c{c tƣơng t{c với
Trp80, acid amin đóng vai trò giữ cấu trúc
AKT1 ở trạng thái bất hoạt.
Hình 1: Các khung cấu trúc sàng lọc mới có giá trị
IC50 dự đo{n tốt. Trong đó: R1, R2, R3, R4, R5, R6,
R11, R12, R13, R14: Hydro hay các nhóm thế, đóng
vòng. X: Nguyên tử N, S, O. Với X = N có giá trị
IC50 dự đo{n tốt, X = S hay X = O giá trị IC50 lớn.
R8: Halogen F, Cl.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu xây dựng thành công mô hình
3D-pharmacophore 5 điểm từ nhiều khung cấu
trúc đa dạng thu đƣợc 13 mô hình 5 điểm, trong
đó mô hình N2 có tính chọn lọc tốt nhất. Ứng
dụng sàng lọc chọn lọc đƣợc 44 chất trên 44.243
chất thỏa mô hình. Mô hình mô tả phân tử
docking cho thấy Trp80 tƣơng t{c - với cấu
trúc vòng thơm có liên quan tới khả năng ức chế
AKT1 của c{c chất. Mô hình 2D - QSAR cho kết
quả dự đo{n hai thuốc thể hiện khả năng gắn kết
tốt và hai khung cấu trúc tiềm năng mới, nghiên
cứu đề nghị thử nghiệm in vitro và in vivo xác
định hoạt tính sinh học v| xem xét nhƣ khung
chính trong các nghiên cứu điều trị ung thƣ.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu n|y được tài trợ bởi Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.05-
2015.31 (cho Thái Khắc Minh).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bilodeau MT, Balitza AE, Hoffman JM, Manley PJ, Barnett SF,
Defeo-Jones D,Smith AM (2008), "Allosteric inhibitors of Akt1
and Akt2: a naphthyridinone with efficacy in an A2780 tumor
xenograft model", Bioorganic & medicinal chemistry letters. 18
(11), pp. 3178-3182.
2. BioSolveIT LeadIT 2.0.2 (2012), https://www.biosolveit.de/,
ngày truy cập 23/2/2017.
3. Brown JS, Banerji U (2017), Maximising the potential of AKT
inhibitors as anti-cancer treatments, Pharmacology &
therapeutics. 172, pp.101-115.
4. Burris III HA (2013), "Overcoming acquired resistance to
anticancer therapy: focus on the PI3K/AKT/mTOR pathway",
Cancer chemotherapy and pharmacology. 71 (4), pp. 829.
5. Calleja V, Laguerre M, Larijani B (2009), "3-D structure and
dynamics of protein kinase B—new mechanism for the
allosteric regulation of an AGC kinase", Journal of chemical
biology 2.1. 2 (1), pp. 11-25.
6. Calleja V, Laguerre M, Parker PJ, Larijani B (2009), "Role of a
novel PH-kinase domain interface in PKB/Akt regulation:
structural mechanism for allosteric inhibition", PLoS biology. 7
(1), pp. e1000017.
7. Cereto-Massagué A, Guasch L, Valls C, Mulers M, Pujadas G,
Garcia-Vallvé S (2012), "DecoyFinder: an easy-to-use python
GUI application for building target-specific decoy sets",
Bioinformatics. 28 (12), pp. 1661-1662.
8. Chirico N, Gramatica P (2012), "Real external predictivity of
QSAR models. Part 2. New intercomparable thresholds for
different validation criteria and the need for scatter plot
inspection", Journal of Chemical Information and Modeling. 52 (8),
pp. 2044-2058.
9. Crowell JA, Steele VE, Fay JR (2007), "Targeting the AKT
protein kinase for cancer chemoprevention", Molecular Cancer
Therapeutics. 6 (8), pp. 2139-2148.
10. Decoy Finder 2.0 (2017),
ctns.github.io/DecoyFinder/, ngày truy cập 20/5/2017.
11. Du K, Tsichlis PN (2005), "Regulation of the Akt kinase by
interacting proteins", Oncogene. 24 (50), pp. 7401-7409.
12. Fang Z, Simard JR, Plenker D, Nguyen HD, Phan T, Wolle P,
Rauh D (2014), "Discovery of Inter-
Novel Assay System for Allosteric Akt Inhibitors", ACS chemical
biology. 10 (1), pp. 279-288.
Khung 1
Khung 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_va_ung_dung_mo_hinh_3d_pharmacophore_tren_cac_cha.pdf