Giá trị chẩn đoán
Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là 93,3%, 83,3%, 96,6% và 71,4%. Nghiên cứu
của chúng tôi về vai trò của chuỗi xung tưới máu tương
tự của Lê thị Thùy Liên năm 2011 [7] khi chọn ngưỡng
hẹp mạch vành có ý nghĩa là ≥ 50% thì độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính lần lượt là
Se: 100%, Sp: 80%, PPV: 94,4 %, NPV: 100%.
So sánh với nghiên cứu đa trung tâm CE- MARC
do Greenwood [9] năm 2009 thực hiện trên 750 BN
đánh giá ứng dụng lâm sàng của CHT trong bệnh mạch
vành, độ nhạy là 90%, trong khi đó PPV chỉ có 60%,
NPV và Se của kỹ thuật tưới máu cơ tim lên đến 100%,
Sp 93%, NPV 71%. Trong khi PPV của pha ngấm thuốc
muộn là 79%, Se giảm xuống còn 55%. Tuy nhiên khi
phối hợp 3 yếu tố chẩn đoán Se tăng lên 100%. Như
vậy tưới máu gắng sức với Adenosine được coi như kỹ
thuật đơn độc chính xác nhất trong CHT tim. Nghiên
cứu đa trung tâm của tác giả Michele Hamon năm
2010 [10] từ 263 tài liệu trích dẫn có 26 tài liệu chuẩn
được lựa chọn, với các thuốc gắng sức sử dụng là
Adenosine, Dipirydamole và nicorandil, phần lớn đánh
giá tưới máu dựa trên phương pháp nhìn và bán định
lượng; ngưỡng hẹp mạch vành có ý nghĩa >50% thì
chuỗi xung tưới máu có độ nhạy chung là 89% (từ 88 -
91%) độ đặc hiệu 80% (78 - 83%).
Kết quả ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4 cho thấy có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng tưới máu
cơ tim trên CHT gắng sức sử dụng Adenosine với các
mức độ hẹp nhánh ĐM liên thất trước và ĐMV phải và
ĐM mũ (p<0,05). Khi xét riêng từng nhánh mạch vành ở
các mức độ hẹp khác nhau, chúng tôi nhận thấy đối với
ĐM liên thất trước trong 24 bệnh nhân giảm tưới máu
thì có đến 23 bệnh nhân có mức độ hẹp >70%, còn đối
với ĐM vành phải trong 12 bệnh nhân có giảm tưới máu
có 11 bệnh nhân hẹp mạch vành > 70%. Đối với nhánh
ĐM mũ kết quả tương tự với ĐM vành phải.
Các bảng này cũng cho thấy có sự liên quan khá
rõ nét giữa hình ảnh tưới máu bình thường và không
có tình trạng hẹp mạch vành. Đối với ĐM liên thất trước
trong 9 bệnh nhân không có hẹp mạch vành thì cả 9
bệnh nhân tưới máu bình thường. Đối với ĐMV phải,
kết quả cũng tương tự trong số 18 bệnh nhân có chụp
mạch vành bình thường cả 18 BN đều có kết quả tưới
máu bình thường. Đối với nhánh ĐM mũ, trong số 22
bệnh nhân không hẹp ĐMV, có 21 trường hợp tưới máu
bình thường.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 48 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu vai trò chuỗi xung tưới máu gắng sức cộng hưởng từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/201628
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC rESEArCH
SUMMAry
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CHUỖI XUNG
TƯỚI MÁU GẮNG SỨC CỘNG HƯỞNG
TỪ TIM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM
THIẾU MÁU CỤC BỘ
Diagnostic performance of stress perfusion
cardiovascular magnetic resonance for detection of
Ischemia Heart Disease
Nguyễn Khôi Việt*, Phạm Minh Thông*, Nguyễn Quốc Dũng**
Objective: Evaluation of the diagnostic of stress perfusion
cardiovascular magnetic resonance for the diagnosis of significant
obstructive coronary artery disease in comparison to invasive
coronary angiography.
Material and Methods: 36 patients with suspected ischemic
heart disease/ 25 males (69.4%) with mean age: 65.53 ± 10.48
year underwent 1.5 Tesla CMR including cine, short axis to
evaluate EF, EDV, ESV, stress PERF (adenosine 140 μg/min/kg),
rest PERF (SSFP, 3 short axis, 1 saturation prepulse per slice) and
LGE (3D inversion recovery technique) using Gd-BOPTA. Images
were analyzed visually. Stenosis >50% in invasive angiography
was considered significant.
Results: Mean study time was: 45.44 ± 9.18 minutes, EF:
45.06 ± 15.66%, Hypokinesia: 44.4%, Akinesia: 27.8%. The overall
patient-based analysis demonstrated a high sensitivity, specificity
and PPV for perfusion was 93.3%; 83.3%; 96.6% and moderate
NPV 71.4%. A good relation (p<0.01) between deficit perfusion
state correlation with coronary stenosis of LAD, RCA, LCx.
Conclusion: Stress perfusion CMR with Adenosine is highly
sensitive and specificity for detection of coronary artery disease.
Keywords: Cardiac Magnetic Resonace (CMR), diagnose,
coronary artery disease, ischemia heart disease (IHD), coronary
artery, perfusion, Adenosine.
*Khoa CĐHA Bệnh Viện
Bạch Mai
**Khoa CĐHA Bệnh Viện
Hữu Nghị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/2016 29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) hay bệnh
động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp ở những
nước phát triển và có xu hướng gia tăng ở những nước
đang phát triển, nguyên nhân chính gây tử vong cho
các bệnh nhân tim mạch.
Để chẩn đoán tình trạng hẹp tắc ĐMV có một số
phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp CLVT đa
dãy, chụp ĐMV qua da trong đó chụp ĐMV qua da là
tiêu chuẩn vàng trong đánh giá tình trạng hẹp tắc ĐMV,
tuy nhiên đây là biện pháp xâm lấn và không thể đánh giá
tình trạng cơ tim phía sau vị trí hẹp tắc ĐMV. Để phát hiện
ảnh hưởng co bóp và tưới máu cơ tim phía sau (hậu quả
của hẹp ĐMV) thì phải sử dụng các phương pháp như
điện tâm đồ, siêu âm, chụp xạ hình tưới máu (SPECT).
Với một tổn thương hẹp ĐMV có ý nghĩa (>50% đường
kính), thậm chí hẹp tới >70% đường kính thì tưới máu
cơ tim ở thì nghỉ có thể vẫn bình thường, để có thể phát
hiện thiếu máu cơ tim giai đoạn sớm phải sử dụng gắng
sức. Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới chỉ ra, chụp CHT
tưới máu cơ tim gắng sức có độ nhạy và độ đặc hiệu
trong chẩn đoán cao tương đương với xạ hình tưới máu
gắng sức (exercise SPECT) và siêu âm gắng sức (stress
echocardiography), trong đó giá trị chẩn đoán cao hơn rõ
so với điện tâm đồ gắng sức. Ngoài ra, chụp CHT tim còn
là một phương pháp an toàn, không xâm lấn, đồng thời có
thể đánh giá chức năng tim và tình trạng sống còn cơ tim
trong cùng một lần thăm khám với tưới máu cơ tim. Ở Việt
Nam, chỉ có một số ít trung tâm thực hiện được kỹ thuật
chụp cộng hưởng từ tưới máu gắng sức. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò chuỗi
xung tưới máu gắng sức cộng hưởng từ tim trong chẩn
đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát các tổn thương cơ tim trong bệnh tim
thiếu máu cục bộ.
2. Đánh giá liên quan giữa các tổn thương trên
cộng hưởng từ với mức độ tổn thương mạch vành để
tiên lượng điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng
Bao gồm các bệnh nhân nghi ngờ bệnh BTTMCB,
được khám, điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai,
được tiến hành chụp CHT tim và chụp ĐMV qua da.
- Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tượng
nghiên cứu
+ Tiêu chuẩn chọn lựa
Bệnh nhân có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Chúng tôi chọn vào nghiên cứu tất cả các bệnh
nhân nghi ngờ BTTMCB được tiến hành chụp CHT tim
và chụp ĐMV qua da.
- Khoảng thời gian tiến hành khảo sát giữa hai
phương pháp không quá một tháng.
- Loại trừ BN nhồi máu cơ tim cấp.
+ Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân chống chỉ định với thuốc gắng sức
Adenosine.
- Bệnh nhân chống chỉ định với CHT: đặt máy tạo
nhịp, dị ứng thuốc đối quang từ, chứng sợ bị nhốt kín,
không nằm ngửa được.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả
cắt ngang.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 2/2012
đến tháng 3/2014.
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện Bạch Mai và Phòng can thiệp tim mạch, Viện
Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai.
- Phương tiện nghiên cứu: Máy chụp CHT Avanto
1,5 Tesla (Siemens), máy CHT Ingenia 1,5 Tesla
(Phillips) có phần mềm xử lý hình ảnh tim chuyên dụng.
Máy chụp ĐMV cản quang (Phillips, Toshiba) tại đơn vị
tim mạch can thiệp Viện Tim mạch.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Quy trình chụp cộng hưởng từ tim
- Định vị nhiều mặt phẳng.
- Đánh giá hình thái: chuỗi xung máu trắng và máu đen.
- Chuỗi xung xinê 2 buồng, 3 và 4 buồng đánh giá
vận động vùng, chức năng thất.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/201630
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Chuỗi xung tưới máu gắng sức (stress perfusion):
truyền liên tục Adenosine với liều 140μg/kg/phút trong
3 phút, sau đó bơm Gadolinium 0,075 mmol/kg thu tín
hiệu tưới máu cơ tim liên tục trên các mặt phẳng trục
dài và trục ngắn (đáy, giữa và mỏm tim).
- Tưới máu ở thì nghỉ (rest perfusion): tiêm Gadolinium
lần 2 với liều lượng tương tự lần 1, sau khi tiêm ở thì gắng
sức 10 phút với các mặt phẳng tương tự ở thì gắng sức.
- Chụp chuỗi xung đánh giá ngấm thuốc muộn.
3.2. Các bước đọc kết quả
- Đánh giá vận động vùng, đo chức năng tâm thu
thất trái (CNTTTT).
- Đánh giá thiếu máu cơ tim: phối hợp giữa hình
ảnh 2 pha: pha gắng sức và pha nghỉ, vùng không ngấm
thuốc trong pha gắng sức nhưng lại ngấm thuốc trong pha
nghỉ chính là vùng thiếu máu. Định lượng vùng thiếu máu
theo thang điểm theo phân vùng thất trái (16/17 vùng). Số
điểm sẽ được tính tổng 16 vùng/ 16. Nếu tim bình thường:
điểm =1, nếu có thiếu máu điểm >1. Sau đó tổng hợp kết
quả của các thành phần trong toàn bộ quá trình chụp CHT
tim để kết luận về phân vùng thiếu máu theo phân vùng
tưới máu của động mạch tương ứng (ĐM liên thất trước
- LAD: vùng 1,2,7,8,13,14,17; ĐM vành phải - RCA: vùng
3,4,9,10,15; ĐM mũ-Lcx: vùng 5,6,11,12,16 theo phân
vùng của AHA/ACC). Tiến hành tổng hợp, phân tích để
đưa ra kết luận cuối cùng về tổn thương thiếu máu tương
ứng 3 nhánh lớn động mạch vành: RCA, LAD, Lcx.
3.3. Đối chiếu kết quả đọc với chụp động mạch vành
Kết quả tổn thương được đọc bởi nhóm bác sĩ
chuyên Khoa CĐHA Bệnh viện Bạch Mai. Đối chiếu kết
quả với kết quả đọc tổn thương trên chụp ĐMV cản quang
được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Phân tích số liệu theo thuật toán thống kê SPSS 18.0:
không hẹp (hoặc hẹp không có ý nghĩa <50% đường kính
lòng động mạch vành), có hẹp (hẹp có ý nghĩa ≥ 50%).
Từ đó tính ra độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác cho từng
đoạn mạch vành và chung cả hệ mạch vành.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ tháng 2/2012 đến 3/2014, chúng
tôi nghiên cứu 36 bệnh nhân sử dụng tưới máu gắng
sức dùng Adenosine.
1. Các thông số chung của bệnh nhân
Thông số X ±s
Tuổi (năm) 65.53±10,48
Giới(nam/nữ) 25/11(69,4/30,6%)
BMI 22,9±2,28
Đau ngực điển hình/ không điển
hình/ không đau ngực
41,7/50/8,3%
Yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp 61,1%
Hút thuốc lá 33,3%
Rối loạn lipid máu 13,9%
Đái tháo đường 16,7%
Tiền sử nhồi máu cơ tim 25,0%
Tiền sử tai biến mạch máu não 5,6%
Kết quả chụp ĐMV cản quang
Hep<50% / ≥50%
6/30
(16,7%/83,3%)
Nhận xét: Đa số là BN lớn tuổi trong đó nam nhiều
hơn nữ. Có 41,7% bệnh nhân đau ngực điển hình, 50%
BN đau ngực không điển hình.
2. Đặc điểm hình ảnh trên cộng hưởng từ tim
36 bệnh nhân đều được chụp đủ cả chương trình
tưới máu gắng sức sử dụng Adenosine và sống còn
cơ tim với thời gian chụp trung bình: 45,44 ± 9,18 phút.
Không có bệnh nhân bị tai biến nặng nào trong và sau
quá trình truyền thuốc gắng sức.
2.1. Chức năng thất trái và vận động thành trên CHT
tim
- Chức năng tâm thu thất trái (EF) trên CHT trung
bình là 45,06±15,66%, trên siêu âm tim là 44,22±11,19,
với hệ số p=0,724, sự khác biệt giữa hai phương pháp
không có ý nghĩa thống kê.
- 57,4% BN có EF giảm từ vừa đến nhiều, trong đó
33,3% có EF giảm nặng (EF<40%) đến rất nặng (EF<30%).
- 76,2% BN có rối loạn vận động thành thất trái trên
CHT trong đó giảm động có 16 BN (44,4%), vô động 10
BN (27,8%).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/2016 31
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2. Đặc điểm hình ảnh tưới máu liên quan từng nhánh mạch vành
Tưới máu
Chung LAD rCA LCx
N % N % N % N %
Giảm tưới máu 29 80,6 24 66,7 12 33,3 12 33,3
Bình thường 7 19,4 12 33,3 24 66,7 24 66,7
Tổng 36 100 36 100 36 100 36 100
Nhận xét: Giảm tưới máu có 29/36 BN chiếm 80,9%. Trong 3 nhánh mạch vành, LAD là nhánh ĐM có tình trạng
khiếm khuyết tưới máu nhiều nhất 66,7%.
3. Mối liên quan giữa kết quả chụp CHT tim với kết quả chụp động mạch vành cản quang
3.1. Giá trị chuỗi xung tưới máu với tổn thương động mạch vành (n=36)
Chụp ĐMV
Tưới máu
Hẹp ĐMV≥ 50%
Không hẹp ĐMV hoặc
hẹp <50%
Tổng
Dương tính 28 1 29
Âm tính 2 5 7
Tổng 30 6 36
Se: 93,3%, Sp: 83,3%, PPV: 96,6 %, NPV: 71,4%.
Nhận xét: Độ nhạy và giá trị dự đoán dương tính của chuỗi xung tưới máu đối chiếu với chụp động mạch vành
qua da cao liên quan tình trạng tưới máu với mức độ hẹp ĐMV phải.
3.2. Liên quan tình trạng tưới máu với mức độ hẹp ĐMV phải
Tưới máu
ĐMV phải
Tổng
70%
Giảm tưới máu 0 (0%) 1 (2,8%) 11 (30,5%) 12 (33,3%)
Bình thường 18 (50%) 1 (2,8%) 5 (13,9%) 24 (66,7%)
Tổng 18 (50%) 2 (5,6%) 16 (44,4%) 36 (100.0%)
Nhận xét: Nhánh ĐMV phải có tình trạng giảm tưới máu chiếm 12/36 BN (33,3%), trong đó số BN có tình trạng
hẹp mạch vành > 70% là 11 BN chiếm 30,5% (p<0,05).
3.3. Liên quan tình trạng tưới máu với mức độ hẹp ĐM liên thất trước
Tưới máu
ĐM liên thất trước
Tổng
70%
Giảm tưới máu 0 (0%) 1 (2,8%) 23 (63,9%) 24 (66,7%)
Bình thường 9 (25%) 1 (2,8%) 2 (5,6%) 12 (33,3%)
Tổng 9 (25%) 2 (5,6%) 25 (69,4%) 36 (100.0%)
Nhận xét: Nhánh ĐM liên thất trước có tình trạng giảm tưới máu chiếm 24/36 BN (66,7%), trong đó số BN có
tình trạng hẹp mạch vành > 70% là 23 BN chiếm 63,9% (p<00,5).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/201632
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm hình ảnh
Thời gian chụp trung bình 1 BN là 45.44 ± 9,18
phút, thời gian chụp ngắn nhất là 28 phút, dài nhất là 78
phút. Thời gian chụp phụ thuộc chủ yếu vào chụp các
xung trước gắng sức, đánh giá các mặt phẳng của tim,
các chuỗi xung Cine, phụ thuộc vào độ nín thở của BN.
Với phần mềm tích hợp sẵn trong máy, chức năng
tâm thu thất trái gồm có phân suất tống máu (EF), thể
tích cuối tâm thu (ESV), thể tích thất trái cuối tâm trương
(EDV), kết quả trung bình là EF: 45.06±15.66%. Trên
siêu âm tim, EF: 44.22± 11,19%. So sánh với siêu âm
tim sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của Lê Thị Thùy Liên
[7] EF: 48.95±18.55%, tuy nhiên thấp hơn so với một số
tác giả nước ngoài. Nghiên cứu của Christopher Klein
[4], EF trung bình là 59.9 ± 9%, trong nhóm hẹp mạch
vành EF trung bình là 57 ± 10%, trong nhóm không hẹp
mạch vành là 61 ± 7%. Hiện nay, đo CNTTTT trên CHT
được coi là tiêu chẩn quy chiếu.
Hình ảnh tưới máu thu được trên CHT có được do
kết hợp chuỗi xung tưới máu khi nghỉ và tưới máu trong
pha gắng sức với Adenosine liều 140 µg/kg/phút kéo dài
trong 3 phút. Chúng tôi thực hiện tưới máu gắng sức
với Adenosine trong cả 36 bệnh nhân và không có biến
chứng nào lớn được ghi nhận khi truyền thuốc. Điều
này là do chúng tôi đã lựa chọn bệnh nhân một cách
cẩn thận, không có chống chỉ định, giải thích bệnh nhân
trước khi làm nghiệm pháp, kỹ thuật đảm bảo tốt. Các
nghiên cứu khác cũng nhận thấy sự an toàn trong kỹ
thuật gắng sức với Adenosine. Nghiên cứu của Lê thị
Thùy Liên năm 2011 [7], thực hiện trên 35 BN sử dụng
gắng sức với Adenosine không có trường hợp tai biến
nặng nào trong quá trình chụp. Năm 2010, Theodoros [8]
đã nghiên cứu 98 BN có gắng sức với Adenosine trong
chẩn đoán bệnh mạch vành với liều tiêu chuẩn là 140 µg/
kg/phút, kết luận về vai trò Adenosine trong kỹ thuật tưới
máu để chẩn đoán bệnh mạch vành là an toàn và có thể
áp dụng rộng rãi. Điều này cũng có thể lý giải do thời gian
bán hủy của thuốc rất ngắn chỉ 4-10 giây, ngừng thuốc
hết tác dụng sau 30 giây nên các triệu chứng thường
thoáng qua. Chính vì vậy đây là chất được sử dụng phổ
biến để đánh giá tưới máu gắng sức trên CHT.
Đánh giá tình trạng giảm tưới máu của từng nhánh
mạch vành, chúng tôi thấy nhánh mạch có tình trạng
giảm tưới máu nhiều nhất là ĐM liên thất trước chiếm
66,7%, ĐM vành phải và ĐM mũ có tình trạng giảm tưới
máu tương tự nhau (33,3%). Điều này phù hợp với đa
số các nghiên cứu.
4.2. Giá trị chẩn đoán
Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính
lần lượt là 93,3%, 83,3%, 96,6% và 71,4%. Nghiên cứu
của chúng tôi về vai trò của chuỗi xung tưới máu tương
tự của Lê thị Thùy Liên năm 2011 [7] khi chọn ngưỡng
hẹp mạch vành có ý nghĩa là ≥ 50% thì độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị dự báo dương tính và âm tính lần lượt là
Se: 100%, Sp: 80%, PPV: 94,4 %, NPV: 100%.
So sánh với nghiên cứu đa trung tâm CE- MARC
do Greenwood [9] năm 2009 thực hiện trên 750 BN
đánh giá ứng dụng lâm sàng của CHT trong bệnh mạch
vành, độ nhạy là 90%, trong khi đó PPV chỉ có 60%,
NPV và Se của kỹ thuật tưới máu cơ tim lên đến 100%,
Sp 93%, NPV 71%. Trong khi PPV của pha ngấm thuốc
3.4. Liên quan tình trạng tưới máu với mức độ hẹp ĐM mũ
Tưới máu
ĐM Mũ
Tổng
70%
Giảm tưới máu 1(2,8%) 0(0%) 11(30,5%) 12(33,3%)
Bình thường 21(19,4%) 1(2,8%) 2(5,6%) 24(66,7%)
Tổng 22(61,1%) 1(2,8%) 13(36,1%) 36(100.0%)
Nhận xét: Nhánh ĐM mũ có tình trạng giảm tưới máu chiếm 12/36 BN (33,3%), trong đó số BN có tình trạng
hẹp mạch vành > 70% là 11 BN chiếm 30,5% (p<0,05).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/2016 33
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
muộn là 79%, Se giảm xuống còn 55%. Tuy nhiên khi
phối hợp 3 yếu tố chẩn đoán Se tăng lên 100%. Như
vậy tưới máu gắng sức với Adenosine được coi như kỹ
thuật đơn độc chính xác nhất trong CHT tim. Nghiên
cứu đa trung tâm của tác giả Michele Hamon năm
2010 [10] từ 263 tài liệu trích dẫn có 26 tài liệu chuẩn
được lựa chọn, với các thuốc gắng sức sử dụng là
Adenosine, Dipirydamole và nicorandil, phần lớn đánh
giá tưới máu dựa trên phương pháp nhìn và bán định
lượng; ngưỡng hẹp mạch vành có ý nghĩa >50% thì
chuỗi xung tưới máu có độ nhạy chung là 89% (từ 88 -
91%) độ đặc hiệu 80% (78 - 83%).
Kết quả ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4 cho thấy có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng tưới máu
cơ tim trên CHT gắng sức sử dụng Adenosine với các
mức độ hẹp nhánh ĐM liên thất trước và ĐMV phải và
ĐM mũ (p<0,05). Khi xét riêng từng nhánh mạch vành ở
các mức độ hẹp khác nhau, chúng tôi nhận thấy đối với
ĐM liên thất trước trong 24 bệnh nhân giảm tưới máu
thì có đến 23 bệnh nhân có mức độ hẹp >70%, còn đối
với ĐM vành phải trong 12 bệnh nhân có giảm tưới máu
có 11 bệnh nhân hẹp mạch vành > 70%. Đối với nhánh
ĐM mũ kết quả tương tự với ĐM vành phải.
Các bảng này cũng cho thấy có sự liên quan khá
rõ nét giữa hình ảnh tưới máu bình thường và không
có tình trạng hẹp mạch vành. Đối với ĐM liên thất trước
trong 9 bệnh nhân không có hẹp mạch vành thì cả 9
bệnh nhân tưới máu bình thường. Đối với ĐMV phải,
kết quả cũng tương tự trong số 18 bệnh nhân có chụp
mạch vành bình thường cả 18 BN đều có kết quả tưới
máu bình thường. Đối với nhánh ĐM mũ, trong số 22
bệnh nhân không hẹp ĐMV, có 21 trường hợp tưới máu
bình thường.
V. KẾT LUẬN
Chụp CHT tim với chuỗi xung tưới máu gắng
sức có nhiều ưu điểm và giá trị chẩn đoán cao trong
BTTMCB. Đây là biện pháp chẩn đoán không xâm
nhập, có độ chính xác cao trong đánh giá bệnh ĐMV,
đánh giá được tính sống còn cơ tim, đặc điểm về vận
động thành, chức năng thất từ đó tiên lượng bệnh nhân
phục vụ điều trị chính xác.
Ví dụ minh họa:
Hình: Minh họa hình ảnh giảm tưới máu
BN nữ, 67 tuổi, giảm tưới máu trong thì gắng sức (hàng trên), tưới máu bình thường trong thì nghỉ (hàng dưới) thành
trước và trước vách tương ứng vùng cấp máu của LAD. Kết quả chụp ĐMV cản quang tắc LAD1 (mã hồ sơ: I20/1299).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 24 - 6/201634
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam
về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (Đau thắt
ngực ổn định) (2006), tr 329-348
2. Nguyễn Đại Hùng Linh (2009), Đánh giá sống
còn và tưới máu cơ tim trong bệnh tim thiếu máu cục bộ,
Luận văn thạc sỹ Y học, Trường ĐH Y dược TP HCM.
3. Nguyễn Thị Thu Hoài (2002), Nghiên cứu đối
chiếu phương pháp siêu âm tim stress bằng Dobutamin
với chụp động mạch vành trong chẩn đoán bệnh tim thiếu
máu cục bộ, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Christoph Klein, Rolf Gebker, Thomas Kokocinski,
Stephan Dreysse1, Bernhard Schnackenburg, Eckart
Fleck and Eike Nagel (2008), “Combined magnetic
resonance coronary artery imaging, myocardial
perfusion and late gadolinium enhancement in patients
with suspected coronary artery disease”, Journal of
Cardiovascular Magnetic Resonance; 2008, 10:45.
5. Klein C, Nekolla SG, Bengel FM, et al (2002),
“Assessment of myocardial viability with contrast-enhanced
magnetic resonance imaging: comparison with positron
emission tomography”, Circulation; 2002;105:162–7.
6. D Karamitsos, Ntobeko AB Ntusi (2010), “Jane
Feasibility and safety of high-dose adenosine perfusion
cardiovascular magnetic resonance”, J Cardiovasc
Magn Reso;2010; 12(1): 66
7. Lê Thị Thùy Liên, “Bước đầu áp dụng cộng hưởng
từ tim trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính”. Luận văn Bác sĩ nội trú, Trường ĐH Y Hà Nội, 2011.
8. Theodoros D Karamitsos, N.A.N., Jane
Feasibility and safety of high-dose adenosine perfusion
cardiovascular magnetic resonance. J Cardiovasc
Magn Reso, 2010. 12(1): 66.
9. Michele Hamon, G.F., Guilaume Nee, Javed
Ehtisham, Remy Morello and Martal Hamon, Meta-
analysis of the diagnostic performance of stress
perfusion cardiovascular magnetic resonance for
detection of coronary artery disease. Journal of
Cardiovascular Magnetic Resonance, 2010. 12:29.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả tổn thương bệnh tim thiếu máu cục bộ trên cộng hưởng từ và đánh giá giá trị của MRI so với
chụp động mạch vành (ĐMV) cản quang.
Phương pháp: 36 bệnh nhân (65,53 ± 10,48 tuổi, 25 nam) nghi ngờ BTTMCB được chụp cộng hưởng từ (CHT)
tim bằng máy 1.5 Tesla đánh giá tim về hình thái, chức năng, thời gian chụp. Tưới máu gắng sức với Adenosin
6mg/2ml, truyền 140 mcg/kg/phút và thuốc cản từ Gadonilium, chụp thì STRESS, REST và ngấm thuốc muộn từ đó
đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu so với chụp ĐMV cản quang (hẹp có ý nghĩa > 50%).
Kết quả: Thời gian chụp trung bình/ BN là: 45,44± 9,18 phút, EF trung bình: 45,06± 15,66%, giảm vận động
thành tim 44,4%, vô động 27,8%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo của chuỗi xung tưới máu dựa trên BN cao
lần lượt 93,3%; 83,3%; 96,6%; giá trị dự báo dương tính trung bình 71,4%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p
< 0.01) giữa tình trạng khiếm khuyết tưới máu với các mức độ hẹp mạch vành tương ứng từng nhánh mạch vành
LAD, RCA, LCx.
Kết luận: Chụp CHT tim chuỗi xung tưới máu với Adenosine mang đến một phương pháp mới chẩn đoán chính
xác có độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong BTTMCB.
Từ khóa: Cộng hưởng từ tim, bệnh lý mạch vành.
Người liên hệ: Nguyễn Khôi Việt
Ngày nhận bài: 20.3. 2016
Ngày chấp nhận đăng: 30.5.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nghien_cuu_vai_tro_chuoi_xung_tuoi_mau_gang_suc_cong_huong_t.pdf