Talent 50WP, Carban 50SC và hai chủng xạ
khuẩn 21RM, 4RM đều cho thấy hiệu quả trong
việc phòng trị bệnh thán thư trên ớt chỉ thiên ở cả
hai biện pháp xử lý trên trái ớt tách rời. Biện pháp
xử lý phun trước và sau khi lây bệnh có hiệu quả
hơn so với biện pháp phun trước khi lây bệnh.
Sử dụng chủng xạ khuẩn 4RM hoặc 21RM đơn
lẻ, hoặc xử lý hỗn hợp hai chủng xạ khuẩn
(4RM+21RM) hay nghiệm thức phối hợp xạ khuẩn
và thuốc hóa học thay phiên giữa hai loại thuốc
Talent 50WP và Carban 50SC đều có hiệu quả
phòng trị bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp.
gây ra và hiệu quả tương đương, đồng thời góp
phần tăng năng suất ớt so với nghiệm thức đối
chứng không xử lý
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xạ khuẩn và thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh thán thư trên ớt - Nguyễn Thị Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
153
DOI:10.22144/ctu.jsi.2016.083
NGHIÊN CỨU XẠ KHUẨN VÀ THUỐC HÓA HỌC
TRONG PHÒNG TRỪ BỆNH THÁN THƯ TRÊN ỚT
Nguyễn Thị Yến, Trương Văn Tươi, Trần Hoàn Nhân, Lưu Thái Danh và Nguyễn Thị Thu Nga
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhận: 05/08/2016
Ngày chấp nhận: 26/10/2016
Title:
Studying Actinomyces and
fungicide in controlling
anthracnose disease on chili
Từ khóa:
Bệnh thán thư, ớt, thuốc hóa
học, xạ khuẩn
Keywords:
Actinomyces, anthracnose,
chili, fungicides
ABSTRACT
The study is aimed to investigate the effect of two antagonistic
Actinomyces strains (RM 21 and RM 4) and two fungicides (Talent 50 WP
and Carban 50SC) in controlling anthracnose disease on chili caused by
Colletotrichum sp. on detached fruits in vivo and in field conditions. The in
vivo results showed that Talent 50 WP was the most effective in reduction
of fungal infection on detached fruits, followed by Actinomyces strain RM
21, Carban 50SC and Actinomyces strain RM 4. In addition, spraying of
actinomyces or fungicides one day before and after inoculation was more
effective than spraying only before inoculation. In the field experiment,
using single Actinomyces strain RM 21 or RM 4, or the mixture of two
Actinomyces strains or combinations of Actinomyces with alternate
application of Talent 50 WP (prochloraz) or Carban 50SC (carbendazim)
were effective in reduction of anthracnose disease as compared to control
treatment. Particularly, the treatments under application of fungicides and
Actinomyces had higher yield of chili fruits than that of control treatment.
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện in vivo và ngoài đồng với mục
đích đánh giá hiệu quả phòng trị của hai dòng xạ khuẩn đối kháng và hai
loại thuốc trừ nấm trong việc phòng trừ bệnh thán thư trên ớt do nấm
Colletotrichum sp. trên trái ớt được tách khỏi cây. Kết quả ghi nhận,
Talent 50WP có hiệu quả tốt nhất, kế đến là xạ khuẩn 21RM, thuốc
Carban 50SC, xạ khuẩn 4RM. Ngoài ra, kết quả cũng khẳng định biện
pháp phun kết hợp - phun trước và phun sau lây bệnh (KH) có hiệu quả
hơn so với biện pháp phun trước khi lây bệnh (PT). Trong thí nghiệm
ngoài đồng, các nghiệm thức sử dụng xạ khuẩn 4RM hoặc 21RM đơn lẻ,
xử lý hỗn hợp hai chủng xạ khuẩn (4RM+21RM) hay nghiệm thức phối
hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học thay phiên giữa hai loại thuốc Talent
50WP (hoạt chất prochloraz) và Carban 50SC (hoạt chất carbendazim)
đều cho hiệu quả giảm bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra
khi so với đối chứng. Bên cạnh đó, biện pháp áp dụng thuốc trừ nấm và xạ
khuẩn giúp cho năng suất của ớt cao hơn đối chứng.
Trích dẫn: Nguyễn Thị Yến, Trương Văn Tươi, Trần Hoàn Nhân, Lưu Thái Danh và Nguyễn Thị Thu Nga,
2016. Nghiên cứu xạ khuẩn và thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh thán thư trên ớt. Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Nông nghiệp (Tập 3): 153-159.
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
154
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ớt (Capsicum spp.) là loại cây trồng phổ biến
và được ưa thích trên khắp thế giới nhờ màu sắc,
hương vị và giá trị dinh dưỡng (Sahitya et al.,
2014). Một số bệnh hại phổ biến trên ớt đã được
ghi nhận như bệnh khảm do virus, bệnh héo xanh
do vi khuẩn Ralstonia solanacearum, bệnh chết
cây con trên ớt do nấm Fusarium spp. Trong đó,
đáng quan tâm là bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum spp., vì bệnh có thể gây thiệt hại
nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng trái
(Phoulivong, 2011; Kambar et al., 2014). Hiện nay,
song song với việc áp dụng thuốc hóa học trong
quản lý bệnh cây trồng thì biện pháp sinh học sử
dụng xạ khuẩn cũng đã được nghiên cứu và áp
dụng trong thời gian gần đây (Doumbou et al.,
2001; Lê Thị Ngọc Hà, 2013; Nguyễn Phước Hậu,
2014). Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu xạ khuẩn
và thuốc hóa học trong phòng trừ bệnh thán thư
trên ớt” được thực hiện nhằm đánh giá khả năng
phòng trừ của xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với
bệnh thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum sp.
ST2 trên trái ớt được tách khỏi cây, đồng thời đánh
giá khả năng phòng trừ của xạ khuẩn hoặc thuốc
hóa học đơn lẻ cũng như hiệu quả của việc phối
hợp xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh thán
thư trên ớt ở điều kiện ngoài đồng.
2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
Nguồn nấm Colletotrichum sp. ST2 gây
bệnh thán thư trên ớt có khả năng gây hại cao và
hai chủng xạ khuẩn (4RM, 21RM) có khả năng đối
kháng tốt với nấm Colletotrichum sp. gây bệnh
thán thư trên ớt được cung cấp từ Bộ môn Bảo vệ
Thực vật, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, Trường Đại học Cần Thơ (Trương Văn Tươi,
2016). Hạt giống ớt hiểm F1 số 01 mua từ công ty
TNHH Nông nghiệp Chánh Phong. Thuốc trừ nấm,
Talent 50WP (Prochloraz) của công ty Alfa Sài
Gòn và Carban 50SC (Carbendazim) của công ty
CP BVTV An Giang.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Đánh giá khả năng phòng trừ của xạ
khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh thán thư trên
ớt do nấm Colletotrichum sp. ST2 trên trái ớt được
tách khỏi cây.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu thừa số và
hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại (mỗi lặp lại
trên 03 trái ớt), gồm 2 nhân tố: nhân tố A (hai
chủng xạ khuẩn và hai loại thuốc hóa học), và nhân
tố B (hai biện pháp xử lý: phun trước khi lây bệnh
1 ngày; phun trước và sau khi lây bệnh 1 ngày).
Nghiệm thức đối chứng là trái ớt được lây bệnh
nhưng không xử lý xạ khuẩn hoặc thuốc hóa học.
Chuẩn bị nguồn nấm: nấm Colletotrichum sp.
ST2 được nuôi trên đĩa petri trên môi trường PDA
(khoai tây 200 g, dextrose 20 g, agar 20 g, nước cất
1000 ml, pH 7) trong 7 ngày, thu hoạch huyền phù
bào tử và pha loãng để đạt mật số 2x106 bào tử/ml.
Chuẩn bị nguồn xạ khuẩn: nuôi xạ khuẩn trên
đĩa petri chứa muôi trường MS (bột đậu nành 20 g,
d-manitol 20 g, agar 20 g, nước cất 1000 ml, pH 7)
trong 7 ngày. Xác định mật số xạ khuẩn bằng
phương pháp pha loãng và trãi đĩa, sau đó pha
loãng huyền phù xạ khuẩn với nước muối sinh lý
9‰ thanh trùng để đạt mật số 108 cfu/ml.
Chuẩn bị thuốc phun: thuốc Talent 50WP và
Carban 50SC được pha theo nồng độ khuyến cáo
của nhà sản xuất.
Phương pháp phun xạ khuẩn: tạo vết thương
trên trái ớt bằng cách dùng bó kim (10 cây) để tạo
vết thương ở vị trí trung tâm (giữa) trái. Sau đó
phun huyền phù xạ khuẩn (108 cfu/ml). Dùng dụng
cụ phun vi sinh vật để phun huyền phù xạ khuẩn tại
vị trí vết thương phun 5 lần/trái (với mục đích phủ
đều trên trái). Nghiệm thức đối chứng phun nước
muối sinh lý NaCl 9‰. Sau đó đặt trái vào trong
bọc nilon có chứa miếng bông gòn tẩm nước để tạo
độ ẩm và đặt trong điều kiện 250C.
Lây bệnh nhân tạo: 24 giờ sau khi phun xạ
khuẩn và thuốc hóa học đối với nghiệm thức phun
trước (PT) và phun trước+sau (KH), tất cả trái ớt
đều được lây bệnh bằng cách phun huyền phù nấm
Colletotrichum sp. ST2 với mật số 2x106 bào tử/ml
vào từng trái ớt tại vị trí tạo vết thương, phun 5
lần/trái, rồi đặt trong bọc nilon có miếng bông gòn
tẩm nước để tạo độ ẩm và đặt trong điều kiện 250C.
Chỉ tiêu ghi nhận: đo đường kính phát triển của
vết bệnh trên trái vào thời điểm 4, 5, 6 và 7 ngày
sau khi lây bệnh (NSKLB).
2.2.2 Đánh giá khả năng phòng trừ bệnh thán
thư của xạ khuẩn và thuốc hóa học ở điều kiện
ngoài đồng.
Phương pháp: thí nghiệm được bố trí theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố, gồm 6
nghiệm thức: chủng xạ khuẩn 4RM, chủng xạ
khuẩn 21RM, hỗn hợp 2 chủng xạ khuẩn
(4RM+21RM), nghiệm thức theo canh tác nông
dân, hỗn hợp xạ khuẩn (4RM+21RM) + thuốc hóa
học và đối chứng không dùng xạ khuẩn hay thuốc
hóa học, với 4 lặp lại. Đối với nghiệm thức hỗn
hợp xạ khuẩn (4RM+21RM) + thuốc hóa học thì
phun hỗn hợp xạ khuẩn (4RM+21RM) định kỳ 7
ngày/lần, xạ khuẩn và thuốc hóa học được phun
vào lúc sáng sớm và có pha thêm chất bám dính
cho tất cả các nghiệm thức (chất bám dính
DEMAX của công ty TNHH TM-SX Phước
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
155
Hưng), khi tỉ lệ bệnh thán thư xuất hiện >10% thì
tiến hành phun luân phiên 2 loại thuốc hóa học:
Talent 50WP hoặc Carban 50SC. Mỗi nghiệm thức
có bốn lần lặp lại. Mỗi lặp lại (một lô) có diện tích
18,75m2 (mặt liếp 0,9 m và rãnh 0,6 m, trồng 2
hàng/liếp, khoảng cách cây 0,5 m, 25 cây/hàng, 50
cây/lô). Mỗi lô đánh dấu 10 cây có sự phát triển
đồng đều để ghi nhận chi tiêu bệnh và năng suất.
Ruộng ớt bị nhiễm bệnh tự nhiên. Nguồn xạ
khuẩn được chuẩn bị như miêu tả ở mục 2.2.1. Khi
ớt bắt đầu cho trái (khoảng 45 ngày sau khi trồng)
tiến hành phun xạ khuẩn và thuốc hóa học theo các
nghiệm thức được miêu tả ở trên, sau đó theo dõi
ruộng ớt đến khi bệnh thán thư xuất hiện thì tiến
hành lấy chỉ tiêu.
Chỉ tiêu ghi nhận:
Khi xuất hiện bệnh thán thư tiến hành lấy chỉ
tiêu tỉ lệ bệnh (TLB) (%) = [(tổng trái bị bệnh/tổng
trái quan sát trên cây) x 100], sau đó tính TLB
trung bình của 10 cây/lô qua các thời điểm ghi
nhận: 67, 81, 95, 106, 134, 162 ngày sau khi trồng
(NSKT), từ đó tính diện tích bên dưới đường cong
phát triển bệnh (AUDPC) theo công thức (Cooke,
2006):
Trong đó:
yi, yi+1: tỉ lệ trái bệnh trên cây vào thời điểm ghi
nhận i và i+1
ti, ti+1: thời điểm ghi nhận i và thời điểm kế
tiếp i+1 (ngày)
n: tổng số lần theo dõi bệnh
Chỉ tiêu về năng suất và thành phần năng suất:
+ Tổng số trái trên cây: đếm toàn bộ trái trên
cây và tổng số trái thương phẩm trên cây ở tất cả
các lần thu hoạch.
+ Trọng lượng trái trên cây: ghi nhận trọng
lượng trái trên cây và trọng lượng toàn bộ trái
thương phẩm trên cây ở tất cả các lần thu hoạch.
+ Năng suất lý thuyết: tổng trọng lượng trung
bình trái thương phẩm trên cây x mật độ trồng
(25.000 cây/ha), quy ra năng suất trên ha (tấn/ha).
Trọng lượng trung bình trái thương phẩm trên cây
được tính bằng cách lấy trung bình 10 cây đánh
dấu ở mỗi lô.
+ Năng suất thực tế: tính năng suất trên lô bằng
tổng trọng lượng trái thương phẩm trên lô (diện
tích lô 18,75m2), từ đó quy ra năng suất trên ha
(tấn/ha).
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Hiệu quả phòng trị của xạ khuẩn và
thuốc hóa học đối với bệnh thán thư trên ớt chỉ
thiên do nấm Colletotrichum sp. ST2 trên trái ớt
được tách khỏi cây
Kết quả đánh giá hiệu quả phòng trị của hai
chủng xạ khuẩn 4RM, 21RM và hai loại thuốc
Talent 50WP, Carban 50SC ở hai biện pháp xử lý
khác nhau là phun trước (PT) và phun trước kết
hợp phun sau 24 giờ (KH) đối với chủng nấm
Colletotrichum sp. ST2 trên trái ớt được tách khỏi
cây được ghi nhận ở Bảng 1.
Bảng 1: Hiệu quả của 2 chủng xạ khuẩn và 2 loại thuốc qua hai biện pháp phun trước và phun trước
kết hợp phun sau khi lây bệnh qua các thời điểm khảo sát
Chiều dài vết bệnh (mm)
5 NSKLB 6 NSKLB 7 NSKLB
PT PT+PS TB (B) PT PT+PS TB (B) PT PT+PS TB (B)
Carban 50SC 3,56b 0,28e 1,92B 8,05b 1,05fg 4,56C 11,93b 2,33g 7,13C
Talent 50 WP 1,05de 0,11e 0,58C 3,55e 0,77g 2,17E 6,55e 1,33g 3,95D
4RM 2,78bc 1,44d 2,11B 6,72c 4,16e 5,44B 9,23c 7,61d 8,42B
21RM 2,39c 0,77de 1,58B 5,34d 2,00f 3,67D 8,94c 4,84f 6,89C
ĐC 13,00 a 13,00a 13A 15,61a 15,61a 15,61A 21,61a 21,61a 21,61A
TB 4,56A 3,12B 7,86A 4,72B 11,66A 7,54B
Mức ý nghĩa F (A)*, F (B)*, F (AB)* F (A)*, F (B)*, F (AB)* F (A)*, F (B)*, F (AB)*
CV (%) 20,65 14,56 9,24
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một bảng tương ứng mỗi thời điểm theo sau bởi các chữ cái in thường giống
nhau thì không khác biệt ý nghĩa qua phép kiểm định Duncan;*: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; PT: phun trước khi lây
bệnh; PT+PS: phun trước và sau khi lây bệnh (KH); NSKLB: ngày sau khi lây bệnh; TB: trung bình; ĐC: đối chứng
Ở thời điểm 5 NSKLB
Ở biện pháp PT, nghiệm thức Talent 50WP
(1,05 mm) thể hiện hiệu quả cao với chiều dài vết
bệnh thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so với các
nghiệm thức còn lại, kế đến là nghiệm thức 21RM
(2,39 mm), sau cùng là nghiệm thức 4RM (2,78
mm) và thuốc Carban 50SC (3,56 mm), trong khi
đối chứng (13,00 mm). Ở cách xử lý phun KH, hai
nghiệm thức Talent 50WP (0,11 mm), Carban
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
156
50SC (0,28 mm) cho hiệu quả cao tương đương
nhau, khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức 4RM
(1,4 mm) và không khác biệt ý nghĩa so với
nghiệm thức 21RM (0,77 mm).
Nhìn chung, biện pháp KH cho hiệu quả cao
hơn so với biện pháp PT. Do có sự tương tác, thuốc
Carban 50SC, xạ khuẩn 4RM và 21RM nên biện
pháp KH hiệu quả hơn và khác biệt ý nghĩa hơn so
với biện pháp PT. Riêng thuốc Talent 50WP cho
hiệu quả giảm bệnh tương đương nhau giữa biện
pháp PT và KH.
Ở thời điểm 6 NSKLB
Ở biện pháp PT, nghiệm thức Talent 50WP thể
hiện hiệu quả cao nhất với chiều dài vết bệnh là
3,55 mm, thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so với các
nghiệm thức 21RM (5,34 mm), xạ khuẩn 4RM
(6,72 mm) và thuốc Carban 50SC (8,05 mm), trong
khi đó ĐC 15,61 mm. Ở biện pháp KH, nghiệm
thức Talent 50WP (0,77 mm), Carban 50SC
(1,05mm) cho hiệu quả cao tương đương nhau và
khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức 4RM (4,16
mm), nghiệm thức xử lý 21RM cho hiệu quả tương
đương với nghiệm thức xử lý Carban 50SC
(Hình 1).
Qua trung bình hai biện pháp xử lý, cả 4
nghiệm thức xử lý đều thể hiện hiệu quả giảm
bệnh, nghiệm thức Talent 50WP (2,16 mm) tiếp
tục cho hiệu quả cao nhất và khác biệt so với các
nghiệm thức còn lại. Kế đến là nghiệm thức 21RM
(3,67 mm) hiệu quả hơn và khác biệt so với Carban
50SC (4,55 mm) và 4RM (5,44 mm). Trong hai
biện pháp xử lý, biện pháp xử lý KH vẫn cho hiệu
quả cao hơn và có khác biệt ý nghĩa so với biện
pháp PT (Bảng 1).
Ở thời điểm 7 NSKLB
Hình 1: Hiệu quả phòng trừ của xạ khuẩn và thuốc hóa học đối với bệnh thán thư trên ớt chỉ thiên ở
thời điểm 6 ngày sau khi lây bệnh
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
157
Qua trung bình hai biện pháp xử lý, nghiệm
thức Talent 50WP (3,95 mm) cho hiệu quả cao
nhất và khác biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức
còn lại. Kế đến là nghiệm thức 21RM (6,89 mm),
Carban 50SC (7,13 mm) cho hiệu quả tương
đương, cao hơn và khác biệt ý nghĩa so với nghiệm
thức 4RM (8,42 mm). Trong hai biện pháp xử lý
thì biện pháp KH có hiệu quả cao hơn và khác biệt
ý nghĩa so với biện pháp PT. Tuy nhiên, do có
tương tác ở biện pháp phun trước nên nghiệm thức
Talent 50WP (6,55 mm) thể hiện hiệu quả cao
nhất, kế đến là hai chủng xạ khuẩn 21RM (8,94
mm) và 4RM (9,23 mm), nghiệm thức thuốc
Carban 50SC (11,93 mm) cho hiệu quả thấp nhất,
trong khi ở biện pháp phun KH, thuốc Talent
50WP (1,33 mm) và Carban 50SC (2,33 mm) cho
hiệu quả cao nhất, kế đến là chủng 21RM (4,84
mm), cuối cùng là 4RM (7,61 mm).
Tóm lại, qua 4 thời điểm khảo sát, ta thấy thuốc
Talent 50WP có hiệu quả tốt, kế đến là chủng xạ
khuẩn 21RM cũng có hiệu quả khá tốt và thuốc
Carban 50SC, chủng xạ khuẩn 4RM có hiệu quả
trung bình trong việc phòng trị bệnh thán thư trên
ớt chỉ thiên ở cả hai biện pháp xử lý. Trong hai
biện pháp xử lý thì biện pháp phun trước và sau khi
lây bệnh có hiệu quả hơn so với biện pháp phun
trước khi lây bệnh. Trong phòng trừ sinh học bệnh
cây, các tác nhân phòng trừ thường sử dụng một số
cơ chế để chống lại mầm bệnh như cơ chế cạnh
tranh, kháng sinh hoặc kí sinh (Boland, 1990;
Phạm Văn Kim, 2000; Weinhold và Hancock,
2012). Kết quả trên đã góp phần khẳng định tiềm
năng sử dụng xạ khuẩn như một tác nhân sinh học
phòng trị bệnh thán thư do nấm Colletotrichum
spp. gây ra ở giai đoạn sau thu hoạch. Heng et al.
(2015) đã ghi nhận Streptomyces ambofacines S2
có khả năng áp dụng cho phòng trị bệnh thán thư
trên ớt do nấm Colletotrichum gleosporioides trước
và sau thu hoạch.
3.2 Kết quả phòng trừ bệnh thán thư của
xạ khuẩn và thuốc hóa học ở điều kiện ngoài
đồng
Chỉ tiêu diện tích bên dưới đường cong tiến
triển bệnh (AUDPC)
Kết quả đánh giá khả năng phòng trị bệnh thán
thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra ở điều kiện
ngoài đồng được trình bày ở Bảng 2. Nhìn chung,
cả năm nghiệm thức xử lý xạ khuẩn 4RM, 21RM,
4RM+21RM, XH+HH, ND (khi xuất hiện bệnh
thán thư thì sử dụng luân phiên Manozeb 80WP,
Antracol 70WP, Amistar Top 325SC, Score 250EC
từ 1-5 ngày phun 1 lần) đều cho thấy hiệu quả
phòng trị bệnh khá ổn định, với tỉ lệ bệnh luôn ở
mức thấp hơn và khác biệt ý nghĩa so với đối
chứng không xử lý qua 67, 81, 95, 106, 134, 162
NSKT (số liệu không trình bày).
Việc ghi nhận diện tích bên dưới đường cong
tiến triển bệnh (AUDPC) cho thấy tất cả các
nghiệm thức xử lý chủng xạ khuẩn 4RM (1502,2),
21RM (1646,6), 4RM+21RM (1406,3), XH+HH
(1500,2) và ND (1684,3) đều nhỏ hơn và khác biệt
so với nghiệm thức ĐC (3317,7), điều này cho thấy
tất cả các nghiệm thức xử lý đều hạn chế được sự
phát triển của bệnh thán thư do nấm
Colletotrichum sp. gây ra.
Như vậy, qua các nghiệm thức xử lý chủng xạ
khuẩn 4RM, chủng xạ khuẩn 21RM, hỗn hợp hai
chủng xạ khuẩn 4RM+21RM, XH+HH và ND đều
thể hiện sự hiệu quả trong việc phòng trị bệnh thán
thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra (Hình 2).
Theo đánh giá trong điều kiện in vitro, hai chủng
xạ khuẩn 4RM và 21RM đều tiết ra chất kháng
nấm ức chế sự phát triển của khuẩn ty nấm
Colletotrichum sp. với bán kính vòng vô khuẩn lần
lượt là 6,8 mm và 7,3 mm, đồng thời hai chủng xạ
khuẩn này đều thể hiện hiệu quả phòng trị bệnh
thán thư trên trái trong điều kiện in vivo với đường
kính vết bệnh thấp hơn so với ĐC (Tô Quỳnh Như,
2012). Thêm vào đó, Trương Văn Tươi (2016)
cũng đã chứng minh được khi sử dụng các chủng
xạ khuẩn 4RM, 21RM và thuốc hóa học Talent
(hoạt chất Prochloraz) đều cho hiệu quả phòng trị
bệnh tốt trong điều kiện in vivo, đặc biệt chủng xạ
khuẩn 21RM có hiệu quả phòng trị cao tương
đương biện pháp xử lý thuốc hóa học. Những thí
nghiệm trên đã góp phần khẳng định hiệu quả của
xạ khuẩn 4RM, 21RM, hỗn hợp 4RM + 21RM
trong phòng trị bệnh thán thư trên ớt do nấm
Colletotrichum sp. ở điều kiện ngoài đồng. Xạ
khuẩn sở hữu khoảng 70% số lượng hợp chất trong
tổng số các hợp chất có hoạt tính sinh học được sản
sinh từ vi khuẩn, bao gồm cả các hợp chất kháng
sinh (Takahashi, 2004), thêm vào đó là những hợp
chất chuyển hóa thứ cấp cũng có khả năng kháng
nấm (Behal, 2000). Valois et al. (1996) đã được
xác định 13 dòng xạ khuẩn sản sinh ra enzim ngoại
bào có khả năng phân hủy vách tế bào của các loài
Phytophthora là p-1,3-, b-1,4-và b-1,6-glucanase.
Năng suất của ruộng ớt thí nghiệm ở huyện
Thanh Bình, Đồng Tháp.
Kết quả đồng thời cũng ghi nhận rằng, năng
suất thực tế của các nghiệm thức dao động trong
khoảng 0,890 – 1,072 tấn/ha cao hơn và khác biệt ý
nghĩa thống kê so với ĐC là 0,418 tấn/ha. Tương
tự, năng suất lý thuyết cũng ghi nhận sự khác biệt ý
nghĩa thống kê đối của cả các nghiệm thức với ĐC,
với nghiệm thức 4RM, 4RM+21RM và ND có
năng suất cao hơn 2 tấn/ha và cao gần gấp 3 lần so
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
158
với ĐC là 0,878 tấn/ha (Bảng 2). Qua kết quả về
năng suất cho thấy, khi ruộng bị nhiễm bệnh thán
thư càng cao thì năng suất càng giảm. Theo kết quả
được ghi nhận, thiệt hại về năng suất do nấm
Colletotrichum sp. gây ra có thể lên đến 80%
(Than et al., 2008). Như đã trình bày, năng suất
thực tế và năng suất lý thuyết có sự chênh lệch khá
lớn với nhau, điều này được lý giải bởi sự hiện
diện của các tác nhân gây bệnh thực vật khác là
bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum, bệnh khảm do virus xuất hiện rải
rác và xuyên suốt thời gian bố trí thí nghiệm, đây
là các loại bệnh đặc thù của vùng chuyên canh ớt.
Thí nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trị thán thư
trên ớt của Streptomyces NSP-1, NSP-3, NSP-5 và
NSP-6 ở nồng độ 0,5-2,0 g/L cho thấy ngoài khả
năng giảm chỉ số bệnh, việc áp dụng thuốc còn
tăng các thông số sinh trưởng về chiều cao cây, độ
dài và trọng lượng rễ và năng suất trái (Suwan et
al., 2012).
Bảng 2: Diện tích bên dưới đường cong tiến triển bệnh (AUDPC) của bệnh thán thư và năng suất của
ruộng ớt thí nghiệm ở huyện Thanh Bình, Đồng Tháp
STT Nghiệm thức AUDPC NSTT (tấn/ha) NSLT (tấn/ha)
1 4RM 1502,2 b 0,890 a 2,105 a
2 21RM 1646,6 b 0,980 a 1,783 a
3 4RM+21RM 1406,3 b 1,072 a 2,260 a
4 XK+HH 1500,2 b 0,905 a 1,793 a
5 ND 1684,3 b 1,005 a 2,340 a
6 ĐC 317,7 a 0,418 b 0,878 b
Mức ý nghĩa * * *
CV (%) 13,83 28,96 27,92
Ghi chú: Các số trung bình trong cùng một cột theo sau bởi một hoặc nhiều chữ cái giống nhau thì không khác biệt qua
phép kiểm định Duncan ;*: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; NSTT: năng suất thực tế; NSLT: năng suất lý thuyết
4 KẾT LUẬN
Talent 50WP, Carban 50SC và hai chủng xạ
khuẩn 21RM, 4RM đều cho thấy hiệu quả trong
việc phòng trị bệnh thán thư trên ớt chỉ thiên ở cả
hai biện pháp xử lý trên trái ớt tách rời. Biện pháp
xử lý phun trước và sau khi lây bệnh có hiệu quả
hơn so với biện pháp phun trước khi lây bệnh.
Sử dụng chủng xạ khuẩn 4RM hoặc 21RM đơn
lẻ, hoặc xử lý hỗn hợp hai chủng xạ khuẩn
(4RM+21RM) hay nghiệm thức phối hợp xạ khuẩn
và thuốc hóa học thay phiên giữa hai loại thuốc
Talent 50WP và Carban 50SC đều có hiệu quả
phòng trị bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp.
gây ra và hiệu quả tương đương, đồng thời góp
phần tăng năng suất ớt so với nghiệm thức đối
chứng không xử lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Behal, V. (2000). Bioactive products from
Streptomyces. Adv. Appl. Microbiol, 47, 113-156.
Boland, G. J. (1990). Biological control of plant
diseases with fungal antagonists: challenges and
opportunities. Canadian Journal of Plant
Pathology, 12(3): 295-299.
Cooke, B. M. (2006). Disease assessment and yield
loss. In The epidemiology of plant diseases (pp.
43-80). Springer Netherlands.
Doumbou, C. L., Salove M. H., Crawford D. L. &
Beaulieu C. (2001). Actinomycetes, promising
tools to control plant diseases and to promote
plant growth. Phytoprotection, 82(3): 85-102.
Heng, J. L. S., Shah, U. K. M., Rahman, N. A. A.,
Shaari, K., & Hamzah, H. (2015). Streptomyces
ambofaciens S2-A Potential Biological Control
Agent for Colletotrichum gleosporioides the
causal agent for anthracnose in red Chilli
fruits. Journal of Plant Pathology &
Microbiology S1-006. doi: 10.4172/2157-
7471.S1-006.
Kambar, Y, Vivek, M. N., Manasa, M., Prashith, K,
T, R., & Noor, N. A. S. (2014). Inhibitory effect
of cow urine against Colletotrichum capsici
isolated from anthracnose of chilli (Capsicum
annuum L.). Science, Technology and Arts
Research Journal, 2(4): 91-93.
Lê Thị Ngọc Hà (2013). Phòng trừ nấm
Phytophthora gây bệnh thối gốc trên Mè
(Sesamum indicum L.) bằng biện pháp sinh học
và hóa học trong điều kiện phòng thí nghiệm và
nhà lưới. Luận văn tốt nghiệp cao học ngành Bảo
vệ Thực vật, Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Phước Hậu (2014). Đánh giá khả năng
phòng trị bệnh héo rũ do nấm Fusarium
oxyporum f sp. sesami trên mè (Sesamum
indicum L.) bằng xạ khuẩn trong điều kiện nhà
lưới và ngoài đồng. Luận văn tốt nghiệp cao học
ngành Bảo vệ Thực vật, Đại học Cần Thơ.
Phạm Văn Kim (2000). Các nguyên lý bệnh hại cây
trồng, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
Trường Đại học Cần Thơ: 185 trang.
Phoulivong, S., (2011). Colletotrichum, naming,
control, resistance, biocontrol of weeds and current
challenges. Current Research in Environmental &
Applied Mycology, 1 (1): 53-73.
Tap̣ chı́ Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Cần Thơ Số chuyên đề: Nông nghiệp (2016)(3): 153-159
159
Sahitya, L., Sri, D. R., & Krishna, M. S. R. (2014).
Anthracnose, a Prevalent Disease in Capsicum.
Research Journal of Pharmaceutical, Biological
and Chemical Sciences. 5(3): 1583.
Suwan, N., Toanun, C., Soytong, K., & Nalumpang,
S. (2012). Evaluation of Streptomyces-
biofungicide to control chili anthracnose in pot
experiment. Journal of Agricultural
Technology, 8(5): 1663-1666.
Takahashi, Y. (2004). Exploitation of new microbial
resources for bioactive compounds and discovery
of new actinomycetes. Actinomycetologica,
18(2): 54-61.
Tô Huỳnh Như (2012). Đánh giá khả năng đối kháng
và hiệu quả phòng trị của các xạ khuẩn đối với
chủng nấm Colletotrichum ST2 gây bệnh thán
thư trên giống ớt sừng. Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học
Cần Thơ.
Than P. P., R. Jeewon, K. D. Hyde, S.
Pongsupasamit, O. Mongkolporn and P. W. J.
Taylor (2008). Characterization and pathogenicity
of Colletotrichum species associated with
anthracnose on chilli (Capsicum spp.) in
Thailand, Plant pathology, 57: 562 – 572.
Trương Văn Tươi (2016). Đánh giá hiệu quả của xạ
khuẩn và thuốc hóa học trong phòng trị bệnh
thán thư trên ớt. Luận văn tốt nghiệp đại học
chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học
Cần Thơ.
Valois, D., Fayad, K., Barasubiye, T., Garon, M.,
Dery, C., Brzezinski, R., & Beaulieu, C. (1996).
Glucanolytic actinomycetes antagonistic to
Phytophthora fragariae var. rubi, the causal agent
of raspberry root rot. Applied and Environmental
Microbiology, 62(5): 1630-1635.
Weinhold, A, R., & Hancock, J. G. (2012). Defense
at the perimeter: extruded chemicals. Plant
Diseases, 5: 121-133.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xa_khuan_va_thuoc_hoa_hoc_trong_phong_tru_benh_than_thu_tren_ot_4735_2065146.pdf