Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa
phương trong giai đoạn tới, tỉnh Bắc Ninh cần
thực hiện một số giải pháp sau: Một là, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập
khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ
logistics; đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Hai
là, đẩy mạnh ứng dụng KHCN mới vào sản xuất
và chế biến sản phẩm, tăng cường việc quảng bá
nhằm xây dựng thương hiệu cho hàng hóa trên thị
trường quốc tế. Tiếp tục phát triển các ngành công
nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên
liệu, nguồn nhân lực, theo hướng tăng tỷ trọng
những mặt hàng tinh chế như: chế biến nông lâm
sản, thực phẩm.Ba là, xây dựng chính sách và
giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải
phù hợp với các cam kết của của Việt Nam với các
tổ chức, hiệp định như APEC, WTO, các hiệp
định thương mại song phương và đa phương, các
tổ chức quốc tế và thông lệ quốc tế mà Việt Nam
tham gia. Bốn là, khai thác và tận dụng tốt các
Hiệp định thương mại song phương, đa phương
mà Việt Nam đang và sẽ tham gia với các đối tác
trong và ngoài khu vực. Năm là, lựa chọn sản
phẩm hàng hóa nhập khẩu dự vào quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế xã hộ của Tỉnh đã được Thủ
tướng phê duyệt. Không nhập khẩu các hàng hóa
gây tổn hại môi trường, giảm năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nội địa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xuất nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
51
NGHIÊN CỨU XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010-2019
Nguyễn Hải Nam1, Đỗ Kiều Oanh2
Tóm tắt
Nghiên cứu này sử dụng số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu toàn bộ các hàng hóa xuất nhập khẩu của
tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2010-2019 cùng với việc sử dụng các phương pháp phâp tích định lượng
với chuỗi dữ liệu thời gian. Nghiên cứu đã phân tích thực trạng kim ngạch, nguồn lực cho sản xuất và
xuất nhập khẩu hàng hóa chủ lực; Công tác quản lý, phát triển hoạt động xuất khẩu; xác định, đo lường
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn. Nghiên cứu đã chỉ ra được
5 nhóm các gợi ý chính sánh nhằm phát triển cả nguồn lực xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả sản xuât,
hiệu quả xuất khẩu hàng hóa dựa trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế kết hợp với những khó khăn, hạn
chế trong xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
Từ khóa: Kim ngạch xuất nhập khẩu, Mô hình Coob-Douglas, cán cân thương mại, tỉnh Bắc Ninh.
A RESEARCH ON IMPORTS AND EXPORTS OF BAC NINH PROVINCE
DURING THE PERIOD FROM 2010 TO 2019
Abstract
This study uses data on import-export turnover of Bac Ninh province in the period 2010-2019, using
quantitative analysis of time series. It analyses the current situation of turnover and resources for the
production and exporting of key goods, and the management and development of export activities. The
study also identifies, measures and analyzes factors affecting imports and exports in the locality. It
presents 5 groups of policy implications to develop both import and export resources, to improve
production and exporting efficiency in the international context combined with difficulties and limitations
in exporting the province's key products.
Keywords: Import-export turnover, Coob-Douglas model, trade balance, Bac Ninh province.
JEL classification: E, E17
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu
của cả nước đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ,
trong đó, tỉnh Bắc Ninh đã đóng góp một phần
không nhỏ với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm 2019
đạt 34 triệu USD, giảm 5,3% so với năm 2018;
trong đó khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đạt 34.890,7 triệu USD, chiếm 99,7%
và giảm 5,2%. Bên cạnh những kết quả đạt được,
xuất khẩu của tỉnh vẫn còn những hạn chế và đứng
trước nhiều khó khăn, thách thức. Xuất khẩu còn
phụ thuộc nhiều vào khối doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (chiếm trên 90% giá trị xuất
khẩu). Sản phẩm công nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên đóng góp
của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong
tỉnh còn thấp chỉ chiếm khoảng 2% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp. Quy mô sản xuất một số mặt
hàng nông, thủy sản, đồ gỗ mỹ nghệ còn nhỏ lẻ,
chậm thay đổi mẫu mã sản phẩm. Thị trường xuất
khẩu thiếu ổn định, đặc biệt là đối với các sản
phẩm nông sản, đồ gỗ mỹ nghệ. Thực hiện Chỉ thị
số 25/CT-TTg ngày 31/8/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát
triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, để phát huy
những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn
tại, thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng nhanh và bền
vững là hết sức cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nguồn số liệu
Nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu theo từng
năm do Cục Thống kê phát hành trong các Niên
giám, các báo cáo tổng kết của Sở Công thương tỉnh
Bắc Ninh về các hoạt động xuất nhập khẩu cuối mỗi
năm. Các số liệu có liên quan đến nước xuất nhập
khẩu được lấy từ tổng Cục Hải Quan và Bộ Công
thương và các báo cáo tổng kết của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu chủ yếu ở tỉnh Bắc Ninh.
2.2 . Phương pháp phân tích
2.2.1. Phương pháp bảng thống kê và đồ thị thống kê
Phương pháp này cho thấy quy luật của xu
thế trong phân tích xuất khẩu. Phương pháp giúp
người đọc nhận thức được vấn đề một cách dễ
dàng nhanh chóng. Nêu nên một cách khái quát
các đặc điểm chủ yếu về bản chất và xuân hướng
phát triển cơ bản của hiện tượng.
Đối với bảng số liệu sử dụng trong nghiên
cứu này, tác giả sử dụng số liệu thứ cấp nguồn lấy
từ Cục thống kê Tỉnh Bắc Ninh để mô tả về xuất
khẩu hàng hóa của Tỉnh Bắc Ninh. Bảng số liệu
thể hiện cơ cấu, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo
thành phần kinh tế, theo thị trường xuất khẩu và
mặt hàng xuất khẩu.
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
52
Đồ thị có tính trực quan, sức hấp dẫn và sinh
động làm cho mọi người dễ dàng lĩnh hội được
vấn đề. Trong nghiên cứu này tác giả chủ yếu
dùng đồ thị hình cột và đồ thị đường để biểu diễn
số liệu.
2.2.2. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
Để làm rõ hơn tác động của xuất khẩu tới
tăng trưởng kinh tế, người nghiên cứu sử dụng
hàm sản xuất Coob-Douglas:
LnGRDPt = b1 + b2LnXKt + Ut, trong đó:
Ln: logarit cơ số e,
XKt: giá trị xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc
Ninh ở năm thứ t,
GRDPt: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ở
năm thứ t.
Kết quả thực hiện phân tích hồi quy bằng
phương pháp OLS tại mức xác suất tin cậy 95%
3. Kết quản nghiên cứu và thảo luận
3.1. Phân tích kim nghạch xuất nhập khẩu tỉnh
Bắc Ninh
Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu
Hoạt động ngoại thương năm 2019 tuy có
nhiều thuận lợi từ môi trường đầu tư kinh doanh
được cải thiện mạnh mẽ, Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2019, và Hiệp
định FTA Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực
vào giữa năm 2019 đã và đang tạo ra sức hút mới
cho đầu tư trực tiếp nước ngoài, giúp các doanh
nghiệp có thêm năng lực sản xuất mới nhưng do
căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc, kinh tế
Trung Quốc và Mỹ bị chậm lại, làm suy giảm
mạnh kinh tế. Cán cân thương mại hàng hóa thực
hiện cả năm 2019 xuất siêu 8,6 tỷ USD, trong đó
khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 0,3 tỷ USD;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài xuất siêu 8.3 tỷ
USD.Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2019 đạt
33,4 tỷ USD sau 5 năm liên tục tăng đã giảm (-
9,6%) so với năm 2018. Tuy nhiên, vượt mục tiêu
của tỉnh đề ra là tăng 1,2% trong đó khu vực kinh
tế trong nước đạt 0, 12 tỷ USD giảm (-21,0%) so
với năm 2018, về cơ cấu chiếm 0,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 33,28 tỷ USD, giảm (-9,6), chiếm
99,6%. Năm 2019 khu vực kinh tế trong nước có
xu hướng giảm nhiều về cơ bản xuất nhập khẩu
không thuận lợi các thị trường lớn như Trung Quốc
đã có những quy định siết chặt nhập khẩu; khu vực
kinh tế đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng bởi nhiều
biến động khó lường của thị trường toàn cầu và các
vấn đề nội tại của DN. Kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa đạt 24,8 tỷ USD năm 2019), giảm 83,2% so
với năm 2018. Trong đó, có 3 mặt hàng nhập khẩu
chủ đạo là (Hàng điện tử và linh kiện, máy tính và
linh kiện, máy móc và phương tiện khác) chiếm
đến 93% giá trị của tất cả các mặt hàng nhập khẩu.
Về tốc độ tăng trưởng cho thấy, bình quân
mỗi năm kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 33%
và nhập khẩu tăng trưởng 21% nếu phân tích theo
hàm xu thế tuyến tính (biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Mối quan hệ giữa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Biểu đồ 2 cũng lần nữa làm rõ mối liên hệ
giữa kim ngạch nhập khẩu với giá trị các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn 2010-2019. Trong đó có sự liên hệ mạnh mẽ
giữa nhập khẩu và xuất khẩu hàng điện tử từ các
doanh nghiệp FDI trên địa bàn. Thực vậy, quan
sát đường xu hướng của Kim ngạch nhập khẩu và
Xuất khẩu từ năm 2010 tới 2019 chúng ta thấy nó
đi theo chiều tăng lên. Hệ số tương quan phản ánh
mối quan hệ tuyến tính giữa tổng giá trị xuất và
nhập khẩu r =0,97 cho biết chúng có mối quan hệ
cùng chiều.
002
006
013
023
017 017
015
029 028
24,8
002
008
014
025
021 021 022
031
036
33,42
LnNK = 2,1*t -422,67
LnXK = 3,3*t - 6627,9; R2=0.85
-
005
010
015
020
025
030
035
040
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Giá trị nhập khẩu
Giá trị xuất khẩu
Log. (Giá trị nhập khẩu)
Log. (Giá trị xuất khẩu)
R2=0,6
r(XK,NK)=0,97
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
53
Biểu đồ 2. Mối quan hệ giữa kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu các nhóm hàng hóa chủ yếu
của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 -2019
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Từ chỗ chỉ có 30 - 40 mặt hàng chủ yếu xuất
khẩu chủ yếu là hàng may mặc, nông sản, đỗ gỗ,
vv... thì giai đoạn 2011-2019 các nhóm hàng xuất
khẩu đa dạng hơn, thêm nhiều nhóm mới có hàm
lượng chế biến cao hơn như, nông sản, thực phẩm
chế biến, máy móc thiết bị (nhóm hàng hóa khác),
sắt thép, giấy và sản phẩm từ giấy. Nâng tổng số
nhóm mặt hàng xuất khẩu lên gần 100 loại (theo
bảng phân loại HS). Mặc dù trong giai đoạn 2010-
2019, tốc độ phát triển bình quân của kim ngạch
xuất khẩu tăng 38,1% nhưng trong đó thành phân
kinh tế tập thể có xu hướng giảm mạnh và giảm tới
5,28% mỗi năm. Thành phần kinh tế nhà nước và
kinh tế tư nhân tham gia vào xuất khẩu hàng hóa
biến động không ổn định và có xu hướng giảm giá
trị hàng hóa, điều này phản ảnh quy mô hoạt động
nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp hơn các doanh
nghiệp ngoại. Các nhóm, mặt hàng xuất chủ yếu tập
trung ở hàng may mặc, đồ gỗ và hàng thủ công mỹ
nghệ, quế và dược liệu, hàng nông sản, hàng giày
dép. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng gặp khó khăn về
nguồn hàng hoặc bị mất thị trường nên kim ngạch
xuất khẩu ngày một giảm, thậm chí mất hẳn trong
những năm gần đây (một số loại nông sản, như hồi,
chè, lạc nhân). Đây là điểm yếu của các DN khi
chưa tạo được sự liên kết, trình độ và năng lực quản
trị hạn chế, thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước.
Trên giác độ sở hữu kinh tế, kinh tế Nhà nước
giảm dần cả về số DN và kim ngạch xuất khẩu do
thực hiện việc cổ phần hóa. Trong khi đó, khối DN
dân doanh tham gia xuất khẩu tăng bình quân mỗi
năm tăng 2,2%. Đây là điểm yếu của Tỉnh khi có
quá ít DN tham gia sân chơi của thế giới và khu
vực. Trên giác độ ngành hoạt động, hầu hết DN của
Bắc Ninh tham gia hoạt động xuất khẩu thuộc
ngành công nghiệp may mặc và đồ gỗ nên sản
phẩm xuất khẩu cũng không đa dạng. Trong khi đó,
các DN thuộc ngành thương mại chủ yếu là thu
mua nông, lâm sản (quế, hồi, hạt tiêu) về sơ chế sau
đó xuất khẩu nên giá trị thấp và qui mô hoạt động
ngày càng giảm do phải cạnh tranh với nhiều DN
trong nước có dây truyền chế biến sản phẩm xuất
khẩu. Nhìn chung lại, mặc dù nền kinh tế Việt Nam
nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng chịu nhiều tác
động từ sự bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế và dịch
bệnh trong giai đoạn 2010-2019, tốc độ phát triển
bình quân của kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng ở mức
cao và đạt 38,1%. Trong đó tất cả các thành phần
kinh tế đều có tăng trưởng dương.
Về chuyển dịch cơ cấu hàng hóa nhập khẩu
Trong các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngooài nhập khẩu với
tốc độ phát triển bình quân năm là 31,84 tỉ đô la
và có sự phát triển nhanh về quy mô sau giai đoạn
mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp có vốn
ngoại (tăng từ 2,03 tỉ đô la năm 2010 lên 24,4 tỉ
đô la năm 2019). Các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nhà nước cũng nhanh chóng bắt nhịp
xu hướng xuất khẩu nên cũng nhập khẩu nhiều
nguyên vật liệu để sản xuất. Trong đó chủ yếu là
hàng nguyên liệu dược, nhập khẩu các phương
tiện đi lại (kim ngạch nhập khẩu của thành phần
kinh tế nhà nước tăng từ 0,9 triệu đô la năm 2010
lên 11,29 triệu đô la năm 2019, tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 32,4%). Ngoài các nhóm hàng phục
vụ sản xuất ra, hàng hoá cho tiêu dùng như đồ sứ,
máy điều hoà và hàng điện tử,... cũng đang được
các doanh nghiệp quan tâm khai thác, nhất là các
sản phẩm giá rẻ từ nước láng giềng Trung Quốc.
2.101
6.007
12.783
23.136
17.01717.426
14.689
29.03628.371
24.803
.109 .160 .162 .190 .242 .250 .257 .365 .429 .387
1.551
6.206
13.174
23.866
19.926
18.87019.418
27.507
32.284
29.169
.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng Giá trị nhập khẩu
Giá trị Hàng dệt may xuất
khẩu
Giá trị Hàng điện tử xuất
khẩu
Giá trị Máy tính và linh kiện
xuất khẩu
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
54
Nhìn chung, nhập khẩu đã và đang đáp ứng tốt cho
các nhu cầu về vật tư, thiết bị cho đầu tư và sản
xuất. Tuy nhiên, xu hướng nhập siêu với mức độ
ngày càng cao đang là mối quan tâm lớn cho các
nhà quản lý và cần sớm có giải pháp khắc phục.
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa
Để nhìn rõ sự thay đổi về thị trường xuất
khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu lại
chia ra thành 2 giai đoạn để nhìn thấy sự dịch
chuyển trong cả một thời kỳ dài. Cụ thể giai đoạn
thứ nhất từ 2010 tới 2015 (giai đoạn bắt đầu nền
kinh tế thế giới gặp khủng hoảng tài chính và suy
thoái); giai đoạn thứ hai từ 2016 tới 2019 (giai
đoạn phục hồi nền kinh tế thế giới).
Trong giai đoạn từ 2010 - 2015, sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, thị trường xuất khẩu hàng
hóa của các DN tỉnh Bắc Ninh tập trung nhiều ở
các nước Châu á do điều kiện thuận tiện về giao
thương, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm
nông nghiệp, may mặc và đồ gỗ. Trong đó các mặt
hàng được xuất nhiều sang thị trường ASEAN
chiếm 11% do cùng khối hợp tác, thị trường Ấn
Độ, thị trường Liên Bang Nga cũng được các
doanh nghiệp duy trì do có truyền thống hợp tác
giữa 2 nước. Trong giai đoạn sau năm 2015 tới
nay, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi mạnh và
tăng trưởng, cùng với sự tăng trưởng kinh tế của
cả nước, thị trường xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh
có sự thay đổi rõ rệt. Trong đó thị trường Trung
Quốc, Hồng Kông vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tăng từ
6,4% trong giai đoạn 2010-2015 lên gần 19%
trong giai đoạn 2016-2019. Theo ý kiến nhiều
chuyên gia, giám đốc các doanh nghiệp lý do để
giải thích cho sự thay đổi cấu trúc thị trường xuất
khẩu là thị trường Châu Á nói riêng, thị trường
Trung Quốc nói riêng có nhiều nhu cầu về các sản
phẩm là thế mạnh của Bắc Ninh như đồ gỗ, nông
sản, may mặc và tiêu chuẩn xuất khẩu cũng thấp
hơn so với thị trường Mỹ, Châu Âu. Mặc dù thị
trường Đông Âu vẫn ổn định, nhưng thị trường
Bắc Âu các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn
về các rào cản kỹ thuật nên có xu hướng giảm tỷ
trọng. Thị trường Hàn Quốc có xu hướng tăng do
hiện nay có nhiều doanh nghiệp Hàn Quốc đã lựa
chọn Bắc Ninh để sản xuất và xuất khẩu ngược lại
chính quốc để đảm bảo giảm giá thành sản phẩm
(các mặt hàng như điện thoại thông minh, điện dân
dụng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu).
Biểu đồ 3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2010-2015
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2015
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
55
Biểu đồ 4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2016- 2019
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường nhập khẩu, nhìn chung không có
sự thay đổi lớn về tỷ trọng nhập khẩu ở một số thị
trường truyền thống. Tỷ trọng nhập khẩu từ thị
trường Đông Á giảm nhẹ, từ 66,9% năm 2018
xuống còn 64,1% năm 2019 (chủ yếu là giảm ở thị
trường Trung Quốc, từ 14,51% xuống còn 7,6%);
thị trường các nước châu Phi giảm từ 28,2%
xuống còn 26,3%. Trong khi thị trường Mỹ, tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có vai trò đáng kể
khi cung cấp một số loại vật liệu mà thị trường
khác không có, tỷ trọng đã tăng từ 3,1% lên 5,9%.
3.2. Tác động của xuất khẩu hàng hoá đến
GRDP
Với kết quả tìm được, đã phản ánh xuất khẩu
có tác động dương tới GRDP của tỉnh Bắc Ninh
trong giai đoạn 2010-2019. Cụ thể, khi xuất khẩu
tăng trưởng 1% thì GRDP của tỉnh Bắc Ninh tăng
trưởng là 0,54%, trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi.
Bảng 1: Kết quả ước lượng hàm hồi quy mô phỏng tác động của kim ngạch xuất khẩu tới GRDP
Biến Hệ số hồi quy Sai số chuẩn(SE) t-Statistic Prob.
LOG(XK) 0,548273 0,074283 7,380867 0,0001
C 6,267572 0,729289 8,594086 0,0000
Prob(F-statistic) 0,000078 ; R-squared 0,871953
4. Kết luận và khuyến nghị chính sách
Rõ ràng những thành tích về xuất nhập của
tỉnh Bắc Ninh thời gian qua là rất ấn tượng. Tuy
nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn một số tồn tại,
cần sớm được giải quyết đó là: quy mô xuất khẩu
của một số nhóm hàng truyền thống còn nhỏ, phát
triển xuất khẩu vẫn chủ yếu theo chiều rộng, chất
lượng tăng trưởng thấp và không đồng đều, chi phí
xuất khẩu cao. Hoạt động xuất khẩu phản ứng
chậm so với các biến động của thị trường thế giới,
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tuy có chuyển dịch
song mức độ còn chậm và chưa đa dạng mặt hàng
chủ yếu vẫn dựa vào các nhóm hàng do doanh
nghiệp FDI đảm nhận. Hoạt động sản xuất của
Bắc Ninh đang phụ thuộc rất lớn vào thị trường
nguyên vật liệu nước ngoài, đồng thời chứng tỏ
sản xuất công nghiệp của tỉnh vẫn mang nặng tính
gia công, hiệu quả không cao. Mặc dù mức nhập
siêu so với kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm
và đã chuyển sang xuất siêu, song vấn đề này chưa
thực sự bền vững. Sự phát triển thị trường ngoài
nước chủ yếu theo chiều rộng, chưa hướng mạnh
vào phát triển theo chiều sâu như Châu Âu, Mỹ
chất lượng thông tin dự báo chiến lược thị trường
quốc tế còn yếu kém, chưa thực hiện thành công
một số bước điều chỉnh chiến lược thị trường xuất
nhập khẩu.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa
phương trong giai đoạn tới, tỉnh Bắc Ninh cần
thực hiện một số giải pháp sau: Một là, đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập
khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ
logistics; đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Hai
Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 14 (2020)
56
là, đẩy mạnh ứng dụng KHCN mới vào sản xuất
và chế biến sản phẩm, tăng cường việc quảng bá
nhằm xây dựng thương hiệu cho hàng hóa trên thị
trường quốc tế. Tiếp tục phát triển các ngành công
nghiệp truyền thống, có lợi thế về nguồn nguyên
liệu, nguồn nhân lực, theo hướng tăng tỷ trọng
những mặt hàng tinh chế như: chế biến nông lâm
sản, thực phẩm...Ba là, xây dựng chính sách và
giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải
phù hợp với các cam kết của của Việt Nam với các
tổ chức, hiệp định như APEC, WTO, các hiệp
định thương mại song phương và đa phương, các
tổ chức quốc tế và thông lệ quốc tế mà Việt Nam
tham gia. Bốn là, khai thác và tận dụng tốt các
Hiệp định thương mại song phương, đa phương
mà Việt Nam đang và sẽ tham gia với các đối tác
trong và ngoài khu vực. Năm là, lựa chọn sản
phẩm hàng hóa nhập khẩu dự vào quy hoạch phát
triển tổng thể kinh tế xã hộ của Tỉnh đã được Thủ
tướng phê duyệt. Không nhập khẩu các hàng hóa
gây tổn hại môi trường, giảm năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp nội địa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng. (2012). Giáo trình Kinh Tế Quốc Tế, Nxb Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội.
[2]. Bộ Thương mại. (2006). Đề án phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2006 -2010, Hà Nội.
[3]. Cục Thống kê Bắc Ninh. (2013). Báo cáo tình hình xuất - nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh năm 2012 và tầm
nhìn đến 2030.
[4]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh. ( 2019). Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2019, Nhà xuất bản
thống kê.
[5]. Võ Thị Thanh Lộc. (2010). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên
cứu. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ
[6]. Cao Quý Long. (2012). Hệ thống rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc
phục rào cản để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới, Luận văn thạc
sỹ Kinh tế đối ngoại, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
[7]. Nguyễn Anh Minh. (2003). Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ trong năm đầu tiên thực hiện
Hiệp định Thương mại song phương. Tạp chí Kinh tế phát triển, 74, Hà Nội.
[8]. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 về Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời
kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030.
[9]. Trần Sửu. (2000). Một số điều cần biết khi xuất khẩu sản phẩm vào Mỹ. Kỷ yếu Hội nghị khoa học
Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
[10]. Nguyễn Xuân Thiên. (2011). Giáo trình Thương mại Quốc tế. Nxb Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
Thông tin tác giả:
1. Nguyễn Hải Nam
- - Đơn vị công tác: Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang
- Địa chỉ email: hainam23876@gmail.com
2. Đỗ Kiều Oanh
- - Đơn vị công tác: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh
Ngày nhận bài: 19/8/2020
Ngày nhận bản sửa: 29/9/2020
Ngày duyệt đăng: 30/9/2020
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_xuat_nhap_khau_tinh_bac_ninh_giai_doan_2010_2019.pdf