Nguy cơ bệnh nghề nghiệp cho công nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương

Các triệu chứng bệnh tật phổ biến ở công nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương phù hợp với các nghiên cứu trước đây(3) cũng như những triệu chứng nhiễm độc nicotin phổ biến(6,8). Điều này cho thấy, mặc dù hơi nicotin trong không khí và nồng độ bụi đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động nhưng công nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương đã bị thấm nhiễm nicotin nghề nghiệp. Do vậy, cần có những giải pháp để cải thiện điều kiện làm việc tại nhà máy. Trước mắt nhà máy cần tổ chức khám phát hiện bệnh nhiễm độc nicotin cho người lao động. ĐỀ XUẤT Nhà máy cần lắp đặt hệ thống hút (có gắn thêm bộ phận than hoạt tính hấp thụ khí độc) tại các công đoạn phát sinh bụi thuốc lá, hơi nicotin nhằm hạn chế phát tán bụi thuốc lá và hơi nicotin ra khu vực xung quanh. Trang bị đầy đủ, đúng chủng loại bảo hộ lao động cá nhân phù hợp theo từng vị trí làm việc. Trong đó, phải trang bị khẩu trang than hoạt tính chống bụi, bao tay cao su, trang bị áo tay dài cho người lao động. Tổ chức đo kiểm môi trường lao động hằng năm. Đồng thời, xây dựng đầy đủ buồng tắm bảo đảm toàn bộ người lao động có thể sử dụng khi hết ca làm việc nhằm phòng ngừa thấm nhiễm nicotin (đường da niêm). Trước mắt cần tổ chức khám phát hiện bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp cho toàn bộ công nhân nhà máy, đồng thời tổ chức khám điếc nghề nghiệp cho công nhân làm việc tại xưởng vấn điếu, xưởng sợi. Bộ y tế cần đánh giá lại quy trình đánh giá vi khí hậu trong nhà xưởng và có những hướng dẫn điều chỉnh thích hợp.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguy cơ bệnh nghề nghiệp cho công nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  277 NGUY CƠ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO CÔNG NHÂN   NHÀ MÁY THUỐC LÁ BÌNH DƯƠNG  Huỳnh Thanh Hà*, Nguyễn Văn Chinh**, Nguyễn Đỗ Nguyên***, Trịnh Hồng Lân****  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Điều kiện làm việc là cơ sở để đánh giá tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh nghề nghiệp. Tuy vậy  thì điều này còn chưa được thực hiện tại nhà máy thuốc lá Bình Dương.  Mục tiêu: Mô tả điều kiện làm việc và những triệu chứng bệnh tật phổ biến ở công nhân nhà máy thuốc lá.   Phương pháp nghiên cứu: Đo kiểm môi trường lao động, kết hợp với phỏng vấn toàn bộ công nhân nhà  máy thuốc lá Bình Dương về những triệu chứng bệnh tật phổ biến.  Kết quả: Vi khí hậu trong nhà xưởng phụ thuộc khí hậu ngoài trời, cường độ chiếu sáng tại các vị trí làm  việc đạt tiêu chuẩn, cường độ tiếng ồn trên 80dBA tập trung tại xưởng sợi, xưởng vấn điếu, nồng độ nicotin  trong không khí và bụi thuốc lá đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Nhà máy chưa áp dụng các biện pháp xử lý hơi  nicotin, bụi thuốc lá, chưa trang bị nhà tắm cho người lao động. Người lao động không được trang bị bảo hộ lao  động đúng cách. Khoảng 50% người lao động có triệu chứng nhức đầu, 40% có triệu chứng họng bị rát hoặc khô,  39% khạc đờm, 34% có triệu chứng ở mắt, 34 % ho, 30% thấy suy giảm trí nhớ, 30% cảm thấy chảy mũi hoặc  nghẹt mũi, đồng thời các triệu chứng như tức ngực, khó thở cũng chiếm tỷ lệ khá cao trên 20%.  Kết luận: Công nhân có nguy cơ thấm nhiễm nicotin nghề nghiệp cũng như nguy cơ điếc nghề nghiệp tại  xưởng vấn điếu, xưởng sợi. Những triệu chứng về đường hô hấp, mắt, tai mũi họng xuất hiện với tỷ lệ khá cao ở  công nhân nhà máy thuốc lá.  Từ khóa: Môi trường lao động, nicotin, vi khí hậu, tiếng ồn, triệu chứng bệnh tật.  ABSTRACT  RISK OF OCCUPATINOAL DISEASES FACING WORKERS   AT BINH DUONG TOBACCO FACTORY  Huynh Thanh Ha, Nguyen Van Chinh, Nguyen Do Nguyen, Trinh Hong Lan  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 277 ‐ 283  Background: Working condition is a criterion to evaluate exposure to factors causing occupational diseases.  However, the control over the working environment is not properly exercised at Binh Duong Tobacco Factory.  Objectives: To  investigate working  conditionsandcommonsymptoms ofdiseasesin tobacco  factory  workers.  Methods: Checking working environment combined with interviewing workers about popular symptoms.  Result: Microclimate depends  on  outdoor  climate;  lighting  intensity  at  the workplace  reaches  standards;  noise intensity is over 80dBA concentrating on fiber workshops, cigarette‐rolling workshops; the concentrations of  nicotine and tobacco dust reach standard occupational health standards. The employer has not taken approaches to  treatment of nicotine and tobacco dust. Bathrooms for workers are not provided. Workers are not equipped with  proper  labor protection. About  50%  of  the workers  experienced headache; 40% had  symptoms  of  sore  or  dry  throat; sputum was observed in 39%; 34% had ocular symptoms; 34% experienced coughing; 30% underwent  memory impairment; 30% felt runny or stuffy nose; symptoms such as chest pain, shortness of breath accounted  * Sở Y tế Bình Dương  **Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương  ***Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh  ****Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thanh Hà  ĐT: 0913660861  Email:vanchinhcc@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 278  for a high proportion of over 20%.  Conclusion: Workers are at risk ofoccupationalnicotineas well asthe risk ofoccupationaldeafnessincigarette  rollingfactories,  fiberfactories.  The  symptomsofrespiratory  system,  eyes,  ears,  nose  and  throat  appeared  in  a  highproportionof workersinthe tobacco factory.  Key words: working environment, nicotine, microclimate, noise, and symptom.  ĐẶT VẤN ĐỀ   Điều kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá tồn  tại  nhiều  nguy  cơ  gây  bệnh  vì  quá  trình  sản  xuất thuốc lá thành phẩm sản sinh hơi nicotin,  bụi thuốc lá chứa nicotin, đó là mối nguy đầu  tiên  cho  sức  khỏe.  Không  những  vậy,  bụi  thuốc lá còn chứa đựng không ít độc tố, thuốc  trừ sâu, nấm mốc, vi khuẩn, nhựa và tinh dầu,  acid hữu cơngoài  ra  tiếng  ồn cao, nóng  ẩm  cũng là yếu tố xuất hiện thường xuyên tại nhà  máy thuốc lá(7,9,11,13).   Tại Việt Nam,  các  nghiên  cứu,  báo  cáo  về  điều kiện  làm việc và sức khỏe công nhân nhà  máy thuốc lá chủ yếu ở thế kỷ XX. Tuy vậy, kết  quả giám sát hằng năm của Trung  tâm Bảo Vệ  Sức Khỏe Lao  Động Bình Dương  tại  nhà máy  thuốc lá Bình Dương cho thấy nhà máy thuốc lá  chỉ  thực hiện  công  tác khám  sức khỏe  định kỳ  cho  công nhân. Mặc dù,  điều kiện  làm việc  tại  nhà máy  thuốc  lá  có khả năng gây bệnh nghề  nghiệp  (điếc  nghề  nghiệp,  thấm  nhiễm  nicotin  nghề nghiệp). Mặt khác, điều kiện để thực hiện  khám bệnh nghề nghiệp là phải thu thập những  chứng cứ về yếu tố tiếp xúc, các triệu chứng lâm  sàng,  các  xét  nghiệm  cận  lâm  sàng(2). Do  vậy,  nghiên cứu được tiến hành để đánh giá sự hiện  diện  những  yếu  tố  gây  bệnh nghề nghiệp  cho  công nhân nhà máy  thuốc  lá Bình Dương. Kết  quả nghiên cứu sẽ  là cơ sở để nhà máy, các cơ  quan  chức  năng  cải  thiện  điều  kiện  làm  việc,  thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho  công nhân.  Mục tiêu nghiên cứu  Mô  tả  điều  kiện  làm  việc  và  những  triệu  chứng bệnh  tật phổ biến ở công nhân nhà máy  thuốc lá.   ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Cắt ngang mô tả.  Phương pháp thu thập và phân tích số liệu  Đánh giá các điều kiện làm việc tại các phân  xưởng theo thường quy của viện Y học lao động,  đồng  thời  phỏng  vấn  toàn  bộ  công  nhân  nhà  máy (179 người) về những triệu chứng mạn tính  như hô hấp,  tiêu hóa,  thần kinh Các dữ  liệu  được xử lý trên phần mềm Stata 10.0.   KẾT QUẢ   Điều kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá Bình Dương  Bảng 1: Vi khí hậu tại các khu vực làm việc theo từng thời điểm  Xưởng làm việc Vi khí hậu (Đạt chuẩn khi nhiệt độ ≤ 32oC, ẩm độ ≤ 80%, tốc độ gió từ 0,2-1,5 m/s) 9 giờ 11 giờ 13 giờ 15 giờ Nhiệt độ– Độ ẩm – Tốc độ gió (m/s)* T N T N T N T N Vấn điếu 1 31,30C - 68,2% (0,6-0,9) 31,80C - 65,3% (0,7-0,9) 32,30C - 60,1% (0,3-0,5) 33,60C - 55,5% (0,3-0,6) 360C 1- 50,1% (0,2-0,4) 34,80C - 50,3% (0,2-0,7) 35,30C - 60,1% (0,2-0,5) 33,20C - 52,3% (0,4-0,6) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  279 Xưởng làm việc Vi khí hậu (Đạt chuẩn khi nhiệt độ ≤ 32oC, ẩm độ ≤ 80%, tốc độ gió từ 0,2-1,5 m/s) 9 giờ 11 giờ 13 giờ 15 giờ Nhiệt độ– Độ ẩm – Tốc độ gió (m/s)* T N T N T N T N Vấn điếu 2 31,40C -63,7% (0,2-0,4) 32,40C -60,5% (0,2-0,4) 36,20C -50,5% (0,2-0,4) 35,40C - 60,5% (0,2-0,4) Đầu lọc 31,40C -66,4% (0,2-0,4) 32,40C -60,4% (0,2-0,4) 36,30C -50,4% (0,2-0,4) 35,40C - 60,4% (0,2-0,4) Sợi 32,50C -63,2% (0,2-0,3) 34,50C -56,2% (0,2-0,4) 36,50C -48,2% (0,2-0,3) 35,50C - 56,2% (0,2-0,4) Kho thành phẩm 32,50C -63,2% (0,2-0,3) 34,60C -56,2% (0,1-0,2) 35,60C -53,2% (0,1-0,3) 33,50C - 60,2% (0,1-0,2) Kho nguyên liệu 31,50C -64,2% (0,2-0,3) 33,60C -58,3% (0,2-0,3) 34,90C -57,2% (0,2-0,3) 33,30C - 61,2% (0,2-0,3) Văn phòng 28,00C -49,0% (0,2-0,3) 28,10C -48,7% (0,2-0,3) 28,10C -46,7% (0,2-0,3) 28,10C - 47,7% (0,2-0,3) T: trong nhà xưởng, N: bên ngoài nhà xưởng. * Tốc độ gió (m/s): được trình bày theo giá trị tối thiểu‐tối đa  Nhiệt  độ  trong  nhà  xưởng  tăng  theo  từng  thời điểm buổi sáng và giảm dần vào buổi chiều  đồng thời cao hơn nhiệt độ ngoài trời (riêng văn  phòng nhà máy nhiệt  độ hầu như không  thay  đổi trong ngày). Ẩm độ và tốc độ gió trong nhà  xưởng  thấp  hơn  ẩm  độ  ngoài  trời.  Thông  gió  trong nhà xưởng đạt tiêu chuẩn, nhưng nhiệt độ  trong nhà xưởng không đạt  tiêu chuẩn vệ sinh  lao động 3733/QĐ‐BYT.  Bảng 2: Ánh sáng – Tiếng ồn tại các khu vực làm  việc nhà máy thuốc lá  Vị trí làm việc Ánh sáng (lux) Tiếng ồn (dBA) Đạt Không đạt Đạt Không đạt Xưởng vấn điếu 1 245 88-89 Xưởng vấn điếu 2 232 81-82 Xưởng đầu lọc 172 83-84 Xưởng sợi 210 82-83 Kho thành phẩm 165 65-66 Kho nguyên liệu 155 64-65 Văn phòng 192 54-55 Cường  độ  chiếu  sáng  tại  các  khu  vực  sản  xuất từ 155‐245 lux. Trong đó cường độ tiếng ồn  cao  trên 80 dB  tập  trung chủ yếu  tại các xưởng  sản xuất (xưởng sợi, xưởng đầu  lọc, xưởng vấn  điếu  1,  xưởng  vấn  điếu  2),  các  vị  trí  lao  động  khác có cường độ tiếng ồn dưới 65 dB.  Nồng độ bụi thuốc lá, hơi nicotin tại các vị trí  lao động tại nhà máy thuốc lá Bình Dương thấp  hơn tiêu chuẩn vệ sinh lao động 3733/ QĐ‐BYT,  trong đó nồng độ bụi thuốc lá cao hơn ở xưởng  sợi (1,36 mg/m3), xưởng vấn điếu 1 (1,31 mg/m3).  Tương  tự nồng  độ hơi nicotin  tập  trung  cao  ở  xưởng  sợi  (0,48 mg/m3), kho  thành phẩm  (0,16  mg/m3),  xưởng  vấn  điếu  1  (0,154  mg/m3)  và  xưởng vấn điếu 2 (0,125 mg/m3).   Nhà máy chưa  trang bị một hệ  thống xử  lý  bụi  thuốc  lá  cũng  như  hơi  nicotin  phát  sinh  trong quá trình sản xuất. Hệ thống chống nóng  trong nhà xưởng chủ yếu là cách nhiệt và trang  bị quạt tại chỗ. Riêng xưởng sợi chỉ trang bị quả  cầu gió, quạt  tại  chỗ và  lợi dụng  thông gió  tự  nhiên để xử lý nhiệt trong nhà xưởng.  Người  lao động được  trang bị nhà vệ sinh,  vòi nước  rửa  tay. Tuy nhiên chưa  trang bị nhà  tắm cho người lao động.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 280  Người  lao  động  làm  việc  tại  đây  với  tuổi  nghề khá cao (từ 10 năm trở lên chiếm 64%). Tuy  vậy, về việc sử dụng bảo hộ lao động thì chỉ có  39% người  lao động  làm việc tại các xưởng sản  xuất mang khẩu trang vải, họ mang áo tay ngắn  (100%)  nhưng  hầu  hết  người  lao  động  không  mang  bao  tay  khi  làm  việc. Do  đó,  không  có  người  lao  động nào  sử dụng  bảo  hộ  lao  động  đúng cách. Một trăm phần trăm người lao động  rửa tay sau mỗi ca làm việc nhưng không người  lao động nào tắm sau ca làm việc buổi trưa. Đa  số  người  lao  động  (79%)  làm  việc  từ  15  ngày/tháng trở lên.  Hình 1: Hơi nicotine và nồng độ bụi thuốc lá phân bố theo vị trí làm việc  Bảng 3: Các giải pháp xử lí yếu tố nguy hại  Các giải pháp xử lý yếu tố nguy hại Xưởng 1 Xưởng 2 Xưởng đầu lọc Xưởng sợi Văn phòng Xử lý nhiệt Thông gió tự nhiên Có Có Có Có Thông gió chủ động Có Quạt tại chỗ Có Có Có Có Cách nhiệt Có Có Có Có Hệ thống cấp lạnh Có Có Quả cầu gió Có Xử lý khí độc Hút hơi khí độc Xử lý bụi Hút bụi Bảng 4: Các công trình vệ sinh phục vụ người lao  động trực tiếp sản xuất  Công trình vệ sinh Số lượng Số công nhân trong ca Tỉ số công trình vệ sinh/ người Nhà tắm 0 145 0/145 Nhà vệ sinh 14 145 14/145 Vòi nước rửa tay 20 145 20/145 Bảng 5: Tình trạng lao động của đối tượng nghiên  cứu (n=174)  Tình trạng lao động n (%) Thâm niên công tác ≥ 10 năm 111(64) Sử dụng bảo hộ lao động* Mang khẩu trang vải 57(39) Mang găng tay vải 2(1) Mang áo vải tay ngắn 145(100) Sử dụng bảo hộ lao động đúng cách* 0(0) Rửa tay sau mỗi ca làm việc* 145(100) Tắm rửa sau ca trưa* 0(0) Làm việc ≥15 ngày/tháng 137(79) *Cỡ mẫu =145  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  281 Những  triệu  chứng  bệnh  tật  phổ  biến  trên  người lao động nhà máy thuốc lá  Bảng 6: Triệu chứng bệnh tật phổ biến ở công  nhân nhà máy thuốc lá (n=174)  Triệu chứng Tỷ lệ (%) Nhức đầu 47 Họng rát, khôg 40 Khạc đờm 39 Ho 34 Mắt ngứa, đỏ, chảy nước mắt, khó chịu 34 Chảy nước mũi, nghẹt mũi 30 Trí nhớ suy giảm 30 Khó thở 24 Tức ngực 21 Thở khò khè 14 Triệu chứng khác 10 Những triệu chứng về đường hô hấp, mắt,  tai mũi họng xuất hiện với tỷ lệ khá cao ở công  nhân nhà máy thuốc lá. Trong đó, khoảng 50%  người lao động có triệu chứng nhức đầu, 40%  có triệu chứng họng bị rát hoặc khô, 39% khạc  đờm, 34% có triệu chứng ở mắt, 34 % ho, 30%  thấy suy giảm trí nhớ, 30% cảm thấy chảy mũi  hoặc nghẹt mũi, đồng thời các triệu chứng như  tức  ngực,  khó  thở  cũng  chiếm  tỷ  lệ  khá  cao  trên 20%.  BÀN LUẬN   Các nghiên  cứu  cho  thấy, mặc dù nồng  độ  nicotin  trong  không  khí  và  bụi  thuốc  lá  trong  nhà máy  thuốc  lá  đạt  tiêu  chuẩn  nhưng  công  nhân vẫn bị  thấm nhiễm(4,5). Do vậy, khả năng  công  nhân  nhà máy  thuốc  lá  Bình  Dương  bị  thấm nhiễm nicotin khá cao. Đồng thời, các yếu  tố vật lý như thiếu ánh sáng, cường độ tiếng ồn  vượt tiêu chuẩn vệ sinh  lao động  là những yếu  tố  có  thể  thường  xuyên  xuất  hiện  trong  môi  trường làm việc. Đây là những yếu tố có thể xuất  hiện ở bất kỳ một nhà xưởng sản xuất nào(4,5,10).  Hiện tại, theo quy định của Viện y học lao động  môi trường (cũng là quy định chung của ngành  y  tế)  thì  việc  đánh  giá  vi  khí  hậu  trong môi  trường  làm việc phải đánh giá đồng thời vi khí  hậu ngoài  trời  (đo dưới bóng râm của mái nhà  xưởng)  và  dùng  để  đánh  giá  độc  lập mức  độ  thông thoáng, chống nóng trong nhà xưởng. Tuy  nhiên,  kết  quả  nghiên  cứu  cũng  cho  thấy  việc  hướng dẫn  đánh  giá  chỉ  tiêu  vi  khí  hậu  trong  quyết  định  3733/  QĐ‐BYT,  TCVN  5508:  2009  chưa rõ ràng. Nếu  lấy  tiêu chuẩn  theo một con  số cứng nhắc như những đơn vị chức năng đang  thực hiện (đạt khí nhiệt độ là từ 32oC trở xuống,  ẩm  độ  là  từ  80%  trở  xuống,  tốc  độ  gió  trong  khoảng 0,2‐1,5 m/s)(1) mà chưa quan tâm tới thời  gian đo kiểm và vi khí hậu ngoài  trời để đánh  giá vi khí hậu  trong nhà xưởng sẽ  là một đánh  giá sai lệch.   Đặc điểm người  lao động nhà máy thuốc  lá  Bình  Dương  không  khác  biệt  nhiều  với  các  nghiên cứu về người lao động tại các nhà máy xí  nghiệp  tại Việt Nam,  đó  là một  lực  lượng  lao  động có trình độ học vấn thấp chưa qua đào tạo  nghề. Một điều kiện lao động có nhiều mối nguy  đến sức khỏe nhưng đại đa số người lao động lại  gắn bó với nhà máy khá lâu có thể do nhà máy  thuốc  lá Bình Dương  là một doanh nghiệp nhà  nước, lại hoạt động lâu năm nên mức độ gắn bó  với  những  doanh  nghiệp  nhà  nước  của  người  lao động cũng cao hơn những  loại hình doanh  nghiệp khác. Có thể họ gắn bó phần đông là do  chế độ tiền lương ổn định hơn là quan tâm đến  điều kiện làm việc không an toàn. Mặc dù điều  kiện làm việc tại nhà máy thuốc lá cần phải được  trang  bị những  bảo  hộ  lao  động  chuyên dụng  (khẩu  trang  than hoạt  tính chống bụi, găng  tay  cao  su,  áo  bảo  hộ)(12)  nhưng  bảo  hộ  lao  động  công  nhân  sử  dụng  chỉ  là  khẩu  trang  vải  (chỉ  39% sử dụng) và quần áo tay ngắn thì không có  khả năng phòng ngừa hơi nicotin, bụi  thuốc  lá  thâm  nhập  vào  cơ  thể.  Tương  tự,  thì  hầu  hết  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 282  người lao động không mang bao tay đúng cách  (chỉ 1% mang bao tay vải tập trung chủ yếu tại  khâu cắt, vác thuốc lá nguyên liệu thuộc xưởng  sợi), họ chưa có  thói quen  tắm sau mỗi ca  làm  việc. Điều này có thể bắt nguồn từ nhà máy chưa  tạo điều kiện tốt nhất để người lao động thực thi  những biện pháp giảm tác hại từ môi trường làm  việc (chưa trang bị nhà tắm, trang bị bảo hộ lao  động chưa đầy đủ và đúng quy cách). Việc này  đã  tồn  tại  từ nhiều năm  trước đây và cần phải  được thay đổi để có thể bảo vệ người  lao động  khỏi thấm nhiễm nicotin.   Các  triệu  chứng  bệnh  tật  phổ  biến  ở  công  nhân nhà máy thuốc lá Bình Dương phù hợp với  các  nghiên  cứu  trước  đây(3)  cũng  như  những  triệu chứng nhiễm độc nicotin phổ biến(6,8). Điều  này  cho  thấy, mặc dù hơi nicotin  trong không  khí và nồng  độ bụi  đạt  tiêu  chuẩn vệ  sinh  lao  động nhưng công nhân nhà máy  thuốc  lá Bình  Dương  đã bị  thấm nhiễm nicotin nghề nghiệp.  Do vậy, cần có những giải pháp để cải thiện điều  kiện  làm việc  tại nhà máy. Trước mắt nhà máy  cần  tổ  chức  khám  phát  hiện  bệnh  nhiễm  độc  nicotin cho người lao động.   ĐỀ XUẤT  Nhà máy  cần  lắp  đặt hệ  thống hút  (có gắn  thêm bộ phận than hoạt tính hấp thụ khí độc) tại  các công đoạn phát sinh bụi thuốc lá, hơi nicotin  nhằm  hạn  chế  phát  tán  bụi  thuốc  lá  và  hơi  nicotin ra khu vực xung quanh. Trang bị đầy đủ,  đúng chủng  loại bảo hộ  lao động cá nhân phù  hợp  theo  từng  vị  trí  làm  việc.  Trong  đó,  phải  trang  bị  khẩu  trang  than  hoạt  tính  chống  bụi,  bao tay cao su, trang bị áo tay dài cho người lao  động.  Tổ  chức  đo  kiểm môi  trường  lao  động  hằng năm. Đồng  thời, xây dựng đầy đủ buồng  tắm bảo đảm toàn bộ người  lao động có thể sử  dụng  khi  hết  ca  làm  việc  nhằm  phòng  ngừa  thấm nhiễm nicotin (đường da niêm). Trước mắt  cần  tổ  chức  khám  phát  hiện  bệnh  nhiễm  độc  nicotin nghề nghiệp cho toàn bộ công nhân nhà  máy, đồng thời tổ chức khám điếc nghề nghiệp  cho  công  nhân  làm  việc  tại  xưởng  vấn  điếu,  xưởng sợi.  Bộ y tế cần đánh giá lại quy trình đánh giá vi  khí  hậu  trong  nhà  xưởng  và  có  những  hướng  dẫn điều chỉnh thích hợp.   TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ Y Tế (2002). Quyết định về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ  sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động.Tr.  12‐14.  2. Bộ Y Tế (2006). Thông tư của Bộ Y tế số 12/2006/TT‐BYT ngày  10 tháng 11 năm 2006 về hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp.  Tr. 2‐4.  3. Ghosh T, Barman S (2007). Respiratory problems of workers  in the zarda  industry  in Kolkata, India. International Journal  of occupational safety and ergonomics. 13 (1) 91‐96.  4. Hoàng Văn Bính (1996). Đánh giá môi trường lao động và sức  khỏe công nhân nhà máy thuốc lá Sài Gòn trong 10 năm qua  (1985 – 1995). Hội nghị khoa học kỹ thuật Vệ sinh Y tế Công  cộng. 1‐10.  5. Hoàng Văn Bính (2000), Đánh giá hiệu quả dự phòng của tiêu  chuẩn vệ sinh về Nicotin và bụi  thuốc  lá  trong  tiếp xúc của  công  nhân  công  nghiệp  thuốc  lá  qua  15  năm  nghiên  cứu  (1985‐1999). Y học thành phố Hồ Chí Minh. 4 (1) 46‐52.  6. Hoàng Văn  Bính  (2005).  Độc  chất  học  công  nghiệp  và  dự  phòng nhiễm  độc. Nhà xuất bản khoa học và kỹ  thuật. Hà  Nội. 433‐441.  7. Kasuba  VM  (2005)  Chromosome  damage  in  wokers  in  cigarette manufacturing industry, Epidemiol 29 (5‐6), 217‐7.  8. Lê Trung (2002), Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp, Nhà xuất bản  y học. Hà Nội. Tr. 669‐679.  9. Mustaibegovic J, Zuskin E, Schachter N (2003). Occupational  and environmental lung. Chest Journal. 123. 1740‐1748.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  283 10. Nguyễn Bích Hà, Nguyễn Thị Thùy  (2012). Tình  trạng  sức  khỏe  của  người  lao  động  công  ty  thuốc  lá  Sài Gòn. Y  học  Thành phố Hồ Chí Minh. 3 (16) 281‐290.  11. Parducci DA, Puccetti M (2006). Mortality among workers in  a  cigarette  factory  in Lucca  (Tuscany).  Journal Occupational  Medicine Toxicol.7.1‐11.  12. U.S  Deparment  of  health  and  human  services  (2010)  Occupational health guideline for nicotine. Pp. 78‐98.  13. Zuskin E, Mustaibegovic  J, Schachter N, Kanceljak B  (2004).  Immonological  and  respiratory  changes  in  tobaco workers.  American journal of industry medicine. 45 (1)76‐83.  Ngày nhận bài báo:       12/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   14/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguy_co_benh_nghe_nghiep_cho_cong_nhan_nha_may_thuoc_la_binh.pdf
Tài liệu liên quan