Ngoài việc điều trị hỗ trợ như truyền hồng
cầu lắng, truyền tiểu cầu, dùng thuốc kích thích
tăng bạch cầu.các thuốc ức chế miễn dịch được
sử dụng bao gồm Ciclosporin A,
Dexamethasone và Etoposide.
Theo phác đồ HLH 2004, Ciclosporin A
được khuyến cáo nên dùng sớm nhất, trước cả
Dexamethasone và Etoposide. Ciclosporin A
giảm sự kích hoạt của các tế bào Lympho T một
cách đáng kể.
Việc điều trị hỗ trợ bằng Immunoglobuline,
chống nấm, băng dạ dày và sử dụng
Cotrimoxazole một cách có hệ thống đồng thời
sử dụng Ciclosporin A ngay từ đầu có thể đã
giúp làm giảm tỉ lệ tử vong từ 46% (2002‐2006)
xuống còn 29% (2007‐2010).
Đối với các trường hợp HCTBM thứ phát
sau sốt xuất huyết, không có ca nào được điều
trị bằng ức chế miễn dịch. Tất cả các ca này đều
hồi phục hoàn toàn và không tái phát. HCTBM
sau sốt xuất huyết rất thường gặp ở trẻ em, điều
này đặt ra câu hỏi là virus Dengue cũng có khả
năng kích hoạt bạch cầu thực bào máu như EBV,
nhưng với dự hậu tốt hơn.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên nhân của hội chứng thực bào máu ở trẻ em và kết quả ứng dụng phác đồ hemophagocytic lymphohistiocytosis 2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 131
NGUYÊN NHÂN CỦA HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU Ở TRẺ EM
VÀ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHÁC ĐỒ HEMOPHAGOCYTIC
LYMPHOHISTIOCYTOSIS 2004
Trần Thị Mộng Hiệp*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát các nguyên nhân của hội chứng thực bào máu (HCTBM) ở trẻ em và
đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị và tử vong sau khi ứng dụng phác đồ Hemophagocytic
lymphohistiocytosis (HLH) 2004 tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp: Để khảo sát nguyên nhân, nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 38 bệnh nhi
được chẩn đoán HCTBM tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010. Tất cả các
bệnh nhi được tầm soát nguyên nhân.
Việc đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị và tử vong tại bệnh viện sau khi ứng dụng phác đồ HLH 2004
được khảo sát qua hai giai đoạn 2002‐2006 và 2007‐2010.
Kết quả: Trong tổng số 38 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ nam/nữ là 1,8. Tuổi trung bình là 5 tuổi. Nguyên
nhân thứ phát chiếm đa số (37/38 trường hợp). Một trường hợp nghi ngờ do nguyên nhân nguyên phát (thể gia
đình) được ghi nhận. Nguyên nhân thứ phát được chẩn đoán khi có bệnh lý nhiễm trùng (32/37 các trường
hợp), rối loạn miễn dịch (3/37), ác tính (1/37) và rối loạn chuyển hóa (1/37) đi kèm. Trong số các nguyên nhân do
nhiễm trùng, nguyên nhân do siêu vi chiếm đa số (28 ca), có 3 trường hợp nhiễm trùng huyết do vi trùng và 1
trường hợp nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Ebstein Barr virus (EBV) là tác nhân được tìm thấy nhiều nhất (13/28)
trong các nguyên nhân do siêu vi, kế đến là virus Dengue (10/28), Cytomegalovirus (4/28) và virus thủy đậu
(1/28). Bệnh lý miễn dịch bao gồm 1 trường hợp Lupus đỏ hệ thống, 1 trường hợp viêm khớp mạn thiếu niên và
1 trường hợp bệnh Kawasaki. Ngoài ra, có 1 trường hợp lymphoma và 1 trường hợp rối loạn chuyển hóa
carnitine được ghi nhận. Trước khi ứng dụng phác đồ HLH 2004, số ca được chẩn đoán là 5 ca/năm, tỉ lệ tử
vong là 48%. Sau khi ứng dụng phác đồ HLH 2004 số ca được chẩn đoán là 11 ca/năm và tỉ lệ tử vong là 29%.
Kết luận: Siêu vi EBV là tác nhân được tìm thấy nhiều nhất trong HCTBM ở trẻ em. Việc ứng dụng phác
đồ HLH 2004 giúp chẩn đoán được nhiều ca hơn và làm giảm tỉ lệ tử vong trong HCTBM ở trẻ em một cách
đáng kể.
Từ khóa: Histiocyte, EBV, HLH 2004
ABSTRACT
ETIOLOGY AND TREATMENT PROTOCOL FOR HEMOPHAGOCYTIC LYMPHOHISTIOCYTOSIS
2004 IN CHILDREN
Tran Thi Mong Hiep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2012: 131 ‐ 136
Objective: To determine the etiology of hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH) in children and to
evaluate preliminary results on diagnosis, treatment and mortality, using treatment protocol for HLH 2004.
Methods: This cross‐sectional study was conducted to determine the etiology of HLH in 38 patients
hospitalized at Childrenʹs hospital Nhi Dong 2 from January, 2009 to December 2010. The etiology was
* Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ‐ Khoa Thận ‐ Nội Tiết BV Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp ĐT: 0908.198.104 Email: tranmonghiep@yahoo.fr
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 132
investigated in all children. Results on diagnosis, treatment and mortality using treatment protocol for HLH
2004 were evaluated during the two periods 2002‐2006 and 2007‐2010.
Results: Among the 38 HLH patients, boys/girls ratio was 1,8. The mean age was 5 years. Secondary HLH
was the most found in 37/38 of the cases. Only one patient with familial (primary) HLH was suspected. The
diagnosis of secondary causes was made in association with infections (32/37), autoimmune disease (3/37),
underlying malignancie (1/37) and metabolic disease (1/37). Among infections, viral causes were the most found
in 28/32 of the cases, septicemia in three cases, and malaria in one patient. Among viral causes, Ebstein Barr
virus (EBV) was the main cause in 13/28 of the cases. Dengue virus was found in 10 patients, Cytomegalovirus
in 4 children and varicella in 1 case. The three autoimmune diseases included erythematosus lupus, juvenile
idiopathic arthritis and Kawasaki disease. One lymphoma patient and one carnitine carrier defect case were
reported. Before using treatment protocol for HLH 2004, the annual number of HLH diagnosed cases was 5
cases/year and the mortality rate was 48%. After treatment protocol for HLH 2004, the annual number of HLH
diagnosed cases was 11 cases/year and the mortality rate was 29%.
Conclusions: EBV was the most frequent infection associated with HLH in children. Increased HLH
diagnosed cases and decreased mortality were reported using treatment protocol for HLH 2004.
Keywords: Histiocyte, EBV, HLH 2004
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thực bào máu (HCTBM) là kết
quả của sự kích hoạt bất thường các đại thực bào
do rối loạn miễn dịch trên một cơ địa di truyền.
Thể nguyên phát được tìm thấy trong gia đình
và được chẩn đoán xác định gen, thể thứ phát
thường xảy ra sau một yếu tố khởi phát thường
là sau nhiễm siêu vi. Thể thứ phát có thể tìm
thấy trong bệnh tự miễn, bệnh ác tính (bạch
huyết cấp, lymphoma) và bệnh do rối loạn
chuyển hóa(3,7). Từ năm 1994, Hiệp hội Histiocyte
đã đưa ra phác đồ điều trị HCTBM lần đầu
tiên(1) và đến năm 2004, phác đồ này đã được
hoàn thiện hơn với sự chia sẻ kinh nghiệm của
nhiều nước trên thế giới(2,3). Hội chứng thực bào
máu ít được biết đến ở Việt Nam, việc chẩn
đoán và điều trị còn nhiều thách thức và tỉ lệ tử
vong của bệnh còn rất cao (40‐60%)(5,6).
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm khảo
sát các nguyên nhân của HCTBM và đánh giá
tình hình chẩn đoán, điều trị và tử vong sau khi
ứng dụng phác đồ Hemophagocytic
lymphohistiocytosis (HLH) 2004 tại bệnh viện
Nhi Đồng 2.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để khảo sát nguyên nhân, nghiên cứu mô
tả cắt ngang được thực hiện trên tất cả bệnh
nhân dưới 15 tuổi được chẩn đoán HCTBM
nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1
năm 2009 đến tháng 12 năm 2010. Về cỡ mẫu,
chúng tôi lấy trọn và có 38 bệnh nhi được chọn
vào lô nghiên cứu.
HCTBM được chẩn đoán xác định khi có 5/6
tiêu chuẩn dựa theo Hemophagocytic
Lymphohistiocytosis Study Group 2004(2): vào
năm 2004, Hemophagocytic
Lymphohistiocytosis Study Group(2) đã đưa
thêm 3 tiêu chuẩn mới là Ferritin ≥ 500 μg/l,
giảm hoạt lực hay mất hoạt lực của tế bào NK‐
cell và định lượng CD25 hòa tan ≥ 2400 U/ml,
nhưng trong điều kiện hiện nay tại Việt Nam,
chúng tôi không thể áp dụng được hai tiêu
chuẩn chẩn đoán sau cùng.
1. Sốt ≥ 38,5 0C
2. Lách to ≥ 3 cm dưới bờ sườn
3. Giảm ≥ 2 dòng trong 3 dòng tế bào máu
ngoại biên:
Hb < 9 g/dl
Tiểu cầu <100 000/mm3
Bạch cầu đa nhân trung tính <1000/mm3
4. Tăng triglyceride và/hoặc giảm
fibrinogen máu: triglyceride máu lúc đói
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 133
≥3mmol/l (≥ 2,65 mg/dl) và / hoặc fibrinogen ≤
1,5 g/l.
5. Có hiện tượng thực bào máu trong tủy
xương hoặc lách, hạch và không có bằng
chứng của bệnh lý ác tính.
6. Ferritin ≥ 500 μg/l
Ngoài các xét nghiệm để chẩn đoán
HCTBM, tất cả bệnh nhi được tầm soát nguyên
nhân nhiễm trùng, bệnh hệ thống và bệnh lý ác
tính. Tùy bệnh cảnh lâm sàng, khi không tìm ra
được các nguyên nhân trên đây, các xét nghiệm
tầm soát bệnh chuyển hóa sẽ được thực hiện.
Nguyên nhân nguyên phát (thể gia đình)
được chẩn đoán dựa vào tiền căn trong gia đình
có bệnh tương tự và tuổi xuất hiện sớm của
bệnh. Hiện chưa khảo sát được di truyền học
bằng cách xác định gen trên các bệnh nhân này.
Nguyên nhân thứ phát (mắc phải) được
chẩn đoán khi có sự hiện diện của nhiễm trùng,
bệnh do rối loạn miễn dịch, bệnh ác tính hoặc
bệnh chuyển hóa.
Các xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên
nhân do nhiễm trùng bao gồm:
Cấy máu, cấy nước tiểu, chọc dò tủy sống,
cấy dịch não tủy, CRP, Widal, VDRL, tầm soát
lao (IDR, VS, tìm BK trong dịch dạ dày, dịch hút
mũi hầu...).
Huyết thanh chẩn đoán và PCR EBV và
CMV, Elisa IgM Dengue và NS1Ag, huyết thanh
chẩn đoán HBV, test nhanh HIV, P24.
Cấy máu và cấy bệnh phẩm tìm nấm.
Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh hệ thống
bao gồm: đạm máu, điện di đạm, ANA, Anti
DsDNA, LE cells, RF.
Trong bệnh cảnh bệnh ác tính lymphoma,
bệnh nhi được sinh thiết hạch với hóa mô
miễn dịch.
Các xét nghiệm tầm soát bệnh chuyển hóa
bao gồm: khí máu, đường huyết, chức năng gan
thận, lactat, pyruvat, cêton, ammoniac và acid
uric. Ngoài ra để thực hiện sắc ký đồ acid amin
trong máu, test Guthrie trên giấy thấm và sắc ký
đồ acid amin và acid hữu cơ trong nước tiểu, các
bệnh phẩm được gởi sang phòng xét nghiệm
bệnh viện nhi Reine Fabiola tại Brussels, Vương
Quốc Bỉ.
Phác đồ HLH 2004 bắt đầu được ứng dụng
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 vào năm 2006(8). Trước
năm 2006, chúng tôi áp dụng phác đồ HLH
1994. Ca đầu tiên được điều trị bằng phác đồ
HLH 1994 vào năm 2002.
Việc đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị
và tử vong tại bệnh viện sau khi ứng dụng phác
đồ HLH 2004 được so sánh qua hai giai đoạn
2002‐2006 và 2007‐2010.
KẾT QUẢ
Trong 38 bệnh nhân được khảo sát, tỷ lệ
nam/nữ là 1,8. Tuổi tối thiểu là 1 tháng, tuổi tối
đa là 15 tuổi. Tuổi trung bình chung là 5 tuổi.
Bệnh nhi ở Thành phố chiếm 39% và 61% đến từ
các tỉnh.
Khảo sát nguyên nhân
Nguyên nhân được tầm soát trên tất cả 38
bệnh nhân (bảng 1):
Các nguyên nhân thứ phát chiếm đa số
(37/38 trường hợp) và được chẩn đoán khi có
bằng chứng của nhiễm trùng trong 32/37 các
trường hợp, kế đến là bệnh do rối loạn miễn
dịch (3/37), bệnh ác tính (1/37) và bệnh lý chuyển
hóa (1/37).
Một trường hợp nghi ngờ do nguyên nhân
nguyên phát (thể gia đình) được ghi nhận.
Trong số các nguyên nhân do nhiễm trùng,
nguyên nhân do siêu vi chiếm đa số (28/32), kế
đến là nhiễm trùng huyết do vi trùng (3/32) và
có 1 trường hợp nhiễm ký sinh trùng sốt rét
(1/32).
Trong 28 nguyên nhân do siêu vi, Ebstein
Barr virus (EBV) là tác nhân được tìm thấy nhiều
nhất (13/28), kế đến là siêu vi Dengue (10/28),
Cytomegalovirus (4/28) và virus thủy đậu (1/28).
Trong 10 ca sốt xuất huyết có 7 ca huyết
thanh chẩn đoán sốt xuất huyết (Elisa IgM)
dương tính kèm NS1Ag dương tính, còn lại 3 ca
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 134
chỉ có Elisa IgM dương tính. Các bệnh nhi này
đã được chẩn đoán ban đầu là sốt xuất huyết,
nhưng diễn tiến bất thường với sốt kéo dài và
xuất hiện dần lách to hoặc bất thường trên huyết
đồ và xét nghiệm sinh hóa khác như
Triglyceride, Fibrinogen, Ferritin và tủy đồ có
bạch cầu đang thực bào. HCTBM sau sốt xuất
huyết được chẩn đoán vào ngày thứ 10‐12 của
bệnh. Tất cả các trường hợp này đều hồi phục
hoàn toàn mà không cần điều trị thuốc ức chế
miễn dịch.
Nhiễm trùng huyết với cấy máu dương tính
với phế cầu trong 2 trường hợp và với
Staphylococcus aureus trong 1 trường hợp.
Trong 3 nguyên nhân do bệnh lý miễn
dịch, có 1 trường hợp Lupus đỏ hệ thống, 1
trường hợp viêm khớp mạn thiếu niên và 1
trường hợp bệnh Kawasaki. Trong cả 3 trường
hợp này, HCTBM đều xuất hiện trong quá
trình theo dõi và điều trị của bệnh, sau 3 tháng
đối với ca mắc bệnh Lupus đỏ, sau 1 năm đối
với bệnh viêm khớp mạn thiếu niên và sau 3
tuần đối với bệnh Kawasaki.
Ngoài ra, có 1 trường hợp lymphoma được
chẩn đoán bằng sinh thiết hạch và hóa mô
miễn dịch và 1 trường hợp rối loạn chuyển hóa
carnitine (carnitine acylcarnitine carrier defect)
được ghi nhận. Trường hợp này được chẩn
đoán bệnh do rối loạn chuyển hóa sau 3 đợt tái
phát HCTBM, nhưng chưa được xét nghiệm
gen.
Nguyên nhân nguyên phát (thể gia đình)
được ghi nhận là một trẻ trai 1 tháng tuổi, với
tất cả các xét nghiệm tìm nguyên nhân đều âm
tính và bệnh nhi có 1 người anh trong gia đình
mắc bệnh tương tự và đã tử vong. Hiện cũng
chưa khảo sát được gen trên bệnh nhi này.
Bảng 1: Nguyên nhân của hội chứng thực bào máu
tại bệnh viện Nhi Đồng 2
Chẩn đoán
nguyên nhân
2002-2008(6)
(n=40, số ca
2009-2010
(Nghiên cứu này)
được chẩn
đoán nguyên
nhân: 10/40)
(n=38, số ca được
chẩn đoán
nguyên nhân: 38
ca)
Nguyên phát:
thể gia đình 1 1
Thứ phát: 9 37
1/ Nhiễm trùng
Siêu vi
EBV 2 13
Dengue (sốt xuất
huyết) 3 10
CMV 3 4
Thủy đậu 1
Vi trùng
Nhiễm trùng
huyết 1 3
Ký sinh trùng:
sốt rét 1
2/ Rối loạn miễn
dịch
Lupus 1
Viêm khớp mạn 1
Kawasaki 1
3/ Ung thư
Lymphoma 1
4/ Bệnh lý
chuyển hóa 1
Đặc điểm tủy đồ
Tủy đồ thực hiện trên 38 bệnh nhi cho kết
quả 32/38 ca có hoạt động thực bào máu, chiếm
84,2%. Trong các trường hợp tử vong, tất cả kết
quả tủy đồ đều có sự hiện diện của đại thực bào
đang thực bào.
Đặc điểm điều trị
Trong 38 ca của lô nghiên cứu, có 10 ca sốt
xuất huyết. Thuốc ức chế miễn dịch được sử
dụng cho tất cả 28 ca HCTBM không có sốt xuất
huyết đi kèm bao gồm Dexamethasone và
Ciclosporin A cho tất cả các trường hợp.
Etoposide chỉ được sử dụng trong 60% (17/28)
các trường hợp.
Đối với các trường hợp HCTBM thứ phát
sau sốt xuất huyết, chúng tôi chỉ theo dõi sát
bệnh nhân mà không quyết định dùng ức chế
miễn dịch. Tất cả các ca này đều hồi phục hoàn
toàn và không có ca nào tái phát.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 135
Tất cả bệnh nhân được điều trị hỗ trợ bằng
Clotrimoxazole (5 mg/kg Trimethoprim, 2‐3
lần/tuần, từ tuần 1), Immunoglobuline (0,5g/kg
TTM mỗi 4 tuần), thuốc chống nấm (tuần 1 ‐ 9)
và thuốc bảo vệ dạ dày (tuần 1 ‐ 9).
Kháng sinh được sử dụng cho tất cả bệnh
nhân ngay từ khi chẩn đoán HCTBM,
Ganciclovir được sử dụng cho tất cả các trường
hợp nhiễm CMV và Acyclovir cho các trường
hợp nhiễm EBV.
Đặc điểm của nhóm tử vong
Trong giai đoạn 2009 ‐2010, trong 38 bệnh
nhi, có 8 ca tử vong tại bệnh viện bao gồm 5 trẻ
nam và 3 trẻ gái, trong đó nhiễm EBV chiếm đa
số (5/8 ca), kế đến là nhiễm trùng huyết (2/8 ca)
và có 1 ca tử vong với chẩn đoán Lymphoma.
Đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị và
tử vong tại bệnh viện
Việc đánh giá tình hình chẩn đoán, điều trị
và tử vong tại bệnh viện sau khi ứng dụng phác
đồ HLH 2004 được khảo sát qua hai giai đoạn
2002‐2006 và 2007‐2010.
Trước khi ứng dụng phác đồ HLH 2004,
trong giai đoạn từ 2002‐2006 có 23 ca được chẩn
đoán/5 năm, số ca được chẩn đoán là 5 ca/năm
và tỉ lệ tử vong là 48%.
Sau khi ứng dụng phác đồ HLH 2004, trong
giai đoạn từ 2007‐2010 có 45 ca được chẩn
đoán/4 năm, số ca được chẩn đoán là 11 ca/năm
và tỉ lệ tử vong là 29% (Hình 1).
1
2 2
0
6
4
1
2
66
3
2 2
10
7
10
12
16
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
20
10
Số
b
ện
h
nh
ân
Tử vong
Tổng số bệnh nhân
Hình 1: Số trường hợp được chẩn đoán và số ca tử
vong từ 2002 đến 2010.
BÀN LUẬN
Đặc điểm về chẩn đoán HCTBM
Theo phác đồ HLH 1994(1), bệnh nhân được
chẩn đoán HCTBM phải có tiêu chuẩn như sau:
có sự hiện diện của tế bảo thực bào trên tủy đồ.
Theo phác đồ HLH 2004(2), tủy đồ không bắt
buộc phải có tế bào đang thực bào và điều này
không còn là tiêu chuẩn chẩn đoán bắt buộc, nên
từ sau khi ứng dụng phác đồ HLH 2004, số ca
được chẩn đoán HCTBM đã tăng rõ rệt từ 5
ca/năm lên 11 ca/năm.
Vào năm 2004, Hemophagocytic
Lymphohistiocytosis Study Group(2) đã đưa
thêm 3 tiêu chuẩn mới là Ferritin ≥ 500 μg/l,
giảm hoạt lực hay mất hoạt lực của tế bào NK‐
cell và định lượng CD25 hòa tan ≥ 2400 U/ml.
Chúng tôi đã đưa Ferritin thêm vào tiêu
chuẩn chẩn đoán từ năm 2006(8), điều này cũng
đã giúp làm tăng số ca được chẩn đoán, không
bỏ sót các ca HCTBM mà trước đây không đủ
tiêu chuẩn nên không được điều trị theo phác
đồ, nhất là không được điều trị bằng ức chế
miễn dịch nên có thể đã tử vong.
Điều kiện hiện nay tại Việt Nam không đánh
giá được hoạt lực của tế bào NK‐cell và cũng
không đo được CD25 hòa tan. Chúng tôi mong
rằng các xét nghiệm này sớm có thể thực hiện
được ở Việt Nam, nhằm giúp chẩn đoán được
tốt hơn.
Việc phân biệt nguyên nhân nguyên phát và
thứ phát trong HCTBM ở trẻ em trong nghiên
cứu này còn nhiều giới hạn, vì chưa khảo sát
phân tử, xác định gen trong hoàn cảnh hiện nay
tại Việt Nam. Các yếu tố thuận lợi gây khởi phát
bệnh như tác nhân siêu vi, vi trùng, bệnh nền
như bệnh tự miễn, ung thư....đều có thể xảy ra
trên bệnh nhân có đột biến gen. Do vậy, cần
triển khai thêm nghiên cứu về di truyền học
trong HCTBM.
Đặc điểm về chẩn đoán nguyên nhân
Việc tầm soát nguyên nhân của HCTBM
được quan tâm nhiều hơn và được thực hiện
một cách có hệ thống vào năm 2009, tại bệnh
viện Nhi Đồng 2. Trong nghiên cứu này (2009‐
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 136
2010), tất cả các bệnh nhi được tầm soát nguyên
nhân so với giai đoạn 2002‐2008, chỉ có 1/4 số ca
được tầm soát nguyên nhân(6).
Tác nhân EBV được tìm thấy nhiều nhất
trong cả hai giai đoạn, phù hợp với các nghiên
cứu trên thế giới(4,6,9). Trước đây, do xét nghiệm
PCR chưa được thực hiện rộng rãi, việc chẩn
đoán nhiễm EBV và CMV thường dựa vào việc
định lượng IgM và IgG, nên không chính xác.
Đặc điểm về điều trị
Ngoài việc điều trị hỗ trợ như truyền hồng
cầu lắng, truyền tiểu cầu, dùng thuốc kích thích
tăng bạch cầu...các thuốc ức chế miễn dịch được
sử dụng bao gồm Ciclosporin A,
Dexamethasone và Etoposide.
Theo phác đồ HLH 2004, Ciclosporin A
được khuyến cáo nên dùng sớm nhất, trước cả
Dexamethasone và Etoposide. Ciclosporin A
giảm sự kích hoạt của các tế bào Lympho T một
cách đáng kể.
Việc điều trị hỗ trợ bằng Immunoglobuline,
chống nấm, băng dạ dày và sử dụng
Cotrimoxazole một cách có hệ thống đồng thời
sử dụng Ciclosporin A ngay từ đầu có thể đã
giúp làm giảm tỉ lệ tử vong từ 46% (2002‐2006)
xuống còn 29% (2007‐2010).
Đối với các trường hợp HCTBM thứ phát
sau sốt xuất huyết, không có ca nào được điều
trị bằng ức chế miễn dịch. Tất cả các ca này đều
hồi phục hoàn toàn và không tái phát. HCTBM
sau sốt xuất huyết rất thường gặp ở trẻ em, điều
này đặt ra câu hỏi là virus Dengue cũng có khả
năng kích hoạt bạch cầu thực bào máu như EBV,
nhưng với dự hậu tốt hơn.
KẾT LUẬN
EBV là tác nhân được tìm thấy nhiều nhất
trong HCTBM ở trẻ em. Việc ứng dụng phác đồ
HLH 2004 giúp chẩn đoán được nhiều ca hơn và
làm giảm tỉ lệ tử vong một cách đáng kể trong
HCTBM ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Henter JI, Arico M, Egeler RM, et al. HLH‐94 (1997). A
treatment protocol for hemophagocytic lymphohistiocytosis.
HLH study Group of the Histiocyte Society. Med Pediatr
Oncol; 28: 342‐347.
2. Henter JI. Hemophagocytic Lymphohistiocytosis‐2004.
Protocol of the Second International HLH Study 2004.
Available at
Accessed June 2010.
3. Henter JI, Horne A, Arico M et al. HLH‐2004 (2007).
Diagnostic and therapeutic guidelines for hemophagocytic
lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer. 2007
Feb;48(2):124‐131.
4. Kelesidis T, Humphries R, Terashita D et al (2012). Epstein‐
Barr virus‐associated hemophagocytic lymphohistiocytosis in
Los Angeles County. J Med Virol. 2012 May;84(5):777‐785.
5. Lâm Thị Mỹ (2007). Các thách thức trong xử trí Hội chứng
thực bào máu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 TPHCM. Y học TP
Hồ Chí Minh; 11: 29‐45.
6. Nguyễn Đức Toàn, Trần Thị Mộng Hiệp (2010). Yếu tố tiên
lượng tử vong ở trẻ mắc Hội chứng thực bào máu. Y Học TP
Hồ Chí Minh, 14 (4), 1‐6.
7. Trần Thị Mộng Hiệp (2012). Bài giảng Nhi Khoa sau đại học.
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
8. Trần Thị Mộng Hiệp, Trần Phẩm Diệu. Hội chứng thực bào
máu (2006). Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi Đồng 2, 492‐497.
9. Ying‐kang, XIE Zheng‐de, Yang Shuang, Lu Gen, Shen Kun‐
ling (2010). Epstein‐Barr virus‐associated hemophagocytic
lymphohistiocytosis: a retrospective study of 78 pediatric
cases in mainland of China. Chinese Medical Journal, 2010,
Vol. 123(11):1426‐1430.
Ngày nhận bài báo 21‐01‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27‐03‐2013
Ngày bài báo được đăng: 20–04‐2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_nhan_cua_hoi_chung_thuc_bao_mau_o_tre_em_va_ket_qua_u.pdf