Hiện tượng LQ-LBĐ thường xảy ra mạnh mẽ,
có sức tàn phá lớn, là một trong những loại hình tai
biến địa chất nguy hiểm. Mặc dù số liệu thống kê
mới cho biết hiện trạng LQ-LBĐ trong khoảng vài
chục năm gần đây, nhưng mức độ nguy hiểm và
tác hại của chúng là rất rõ ràng và thực sự là một
trong những dạng tai biến thiên nhiên ảnh hưởng
không nhỏ tới an toàn dân sinh và kinh tế. Tai biến
LQ-LBĐ xuất hiện nhiều nhất ở các khu vực miền
núi thuộc tỉnh Kon Tum, tiếp theo là các tỉnh Đắk
Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng và ít nhất là tỉnh Đắk
Nông. LQ-LBĐ thường phát sinh trên các dòng
chảy cấp 1, 2 và 3, còn trên các dòng cấp 4, 5 và
cao hơn phổ biến là lũ lụt.
LQ-LBĐ xảy ra tập trung vào cuối mùa mưa
hàng năm (tháng IX, X). Hiện tượng lũ quét xảy ra
do sự cố vỡ đập hay xả lũ tại một số hồ thủy điệnthủy lợi trong mùa mưa ảnh hưởng rất lớn đến phát
triển kinh tế và xã hội khu vực Tây Nguyên.
Các nguyên nhân chính gây nên LQ-LBĐ trên
một số khu vực thuộc Tây Nguyên là có lượng
mưa lớn, độ dốc và chiều dài dòng chảy lớn, mức
độ trượt lở trong lưu vực cao, độ dốc sườn lưu vực
cao và diện tích lưu vực lớn.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận định bước đầu về đặc điểm lũ quét - Lũ bùn đá khu vực Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (2), 118-126
118
(VAST)
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất
Website:
Nhận định bước đầu về đặc điểm lũ quét - lũ bùn đá
khu vực Tây Nguyên
Nguyễn Đăng Túc*1, Phan Đông Pha2, Nguyễn Xuân Huyên1
1Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài: 3 - 6 - 2014
Chấp nhận đăng: 10 - 2 - 2015
ABSTRACT
The current situation of flash flood hazard in Tay Nguyen region
The flash floods are considered as one of dangerous geological hazards of the Tay Nguyen region. Though the real impacts
have been appraised in recent years, the flash floods have been increasing in number, distribution range and damages.
In recent years, flash floods primarily occur in mountainous areas in the provinces of Kon Tum, Dak Lak and Lam Dong. The
phenomenon flash floods usually occur on the flows of level 1, 2 and 3, or even of 4, 5 and in case there were higher than the
popular levels, then should be considered as regular floodings.
The flash floods normally occur at the end of the annual rainy season (September-October) usually by heavy rains. Besides, in
recent years, the phenomenon of flash floods occur caused by malfunction of dam breaking or by floods discharge at a hydropower-
irrigation during the rainy season were becoming the matter of concerning.
The main causes of the flash floods phenomenon in the Tay Nguyen region comprise of heavy rainfall, high slope and length of
stream, high level of landslide in the basin, high slope of basin and wire catchments area are .
©2015 Vietnam Academy of Science and Technology
1. Mở đầu
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam
các nhà khoa học có quan điểm khác nhau về lũ
quét - lũ bùn đá (LQ-LBĐ). Trong công trình này
chúng tôi nghiên cứu LQ-LBĐ ở Tây Nguyên theo
quan điểm của Nguyễn Trọng Yêm: LQ-LBĐ là
loại lũ sinh ra ở miền núi, có hàm lượng chất rắn
lớn, xảy ra bất ngờ, diễn biến nhanh và có năng
lượng lớn. Để thành tạo dòng LQ-LBĐ phải tồn tại
hai điều kiện: (i) Hàm lượng vật chất rắn lớn, (ii)
Dòng nước có tốc độ đủ lớn lôi kéo vật liệu rắn
Tác giả liên hệ, Email: nguyendangtuc@yahoo.com
vào chuyển động (C.Đ. Dư, 2000; N.T. Yêm,
1999; Seko A.I., 1980).
Đặc trưng của LQ-LBĐ là xảy ra trên hệ thống
sông suối ở miền núi. Các dòng chảy đã xảy ra
LQ-LBĐ thường phát triển mạnh ở các dòng chảy
cấp 1-3, đôi khi xảy ra cả dòng sông suối bậc 4,
song không phải dòng chảy nào cũng có thể gây ra
LQ-LBĐ, mà phụ thuộc nhiều vào các điều kiện
phát sinh: Lượng mưa, mức độ trượt lở, độ dốc
dòng dẫn, độ dài dòng dẫn, độ dốc và diện tích lưu
vực. Mặc dù LQ-LBĐ đã xảy ra trong quá khứ,
những dấu vết của chúng vẫn hiển hiện qua các vật
liệu đá tảng, cuội sỏi,... dấu ấn tàn phá dọc theo
thung lũng sông suối.
N.Đ. Túc và nnk/Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, Tập 37 (2015)
119
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong công trình là các phương pháp: Địa chất, tân
kiến tạo, địa mạo, phân tích viễn thám, bản đồ, địa
chất công trình, địa chất thủy văn, khí hậu - thủy
văn, GIS. Cơ sở xác định LQ-LBĐ là số liệu của
các đợt khảo sát thực địa, số liệu điều tra trong
nhân dân, số liệu của các cơ quan chuyên ngành
thuộc các tỉnh ở Tây Nguyên.
2. Diễn biến LQ-LBĐ ở Tây Nguyên
Do tác động của biến đổi khí hậu, nạn chặt phá
rừng và các tác động của con người đến môi
trường, làm cho LQ-LBĐ cũng như nhiều loại hình
thiên tai khác ngày càng gia tăng, gây thiệt hại cả
về người và vật chất ngày càng lớn. Khó khăn rất
lớn trong nghiên cứu LQ-LBĐ ở nước ta cũng như
ở Tây Nguyên, là thiếu những số liệu quan trắc và
số liệu đặc trưng cho độ nguy hiểm của LQ-LBĐ
(lưu lượng, tốc độ, thể tích, mật độ,..). Các trạm đo
mưa cũng thưa thớt, sự phân bố của chúng không
nhằm mục đích cho nghiên cứu LQ-LBĐ. Việc
khảo sát LQ-LBĐ cũng gặp nhiều khó khăn, do
các dấu vết của chúng để lại còn rất ít, đặc biệt là
mực nước lũ. Vì vậy, các số liệu điều tra và khảo
sát trên thực địa vẫn chưa thể hiện đầy đủ bức
tranh toàn cảnh về LQ-LBĐ ở Tây Nguyên.
Theo thống kê chưa đầy đủ, trong 50 năm gần
đây, ở nước ta có trên 100 trận LQ-LBĐ có qui mô
lớn, làm chết và bị thương đến hàng trăm, vài trăm
người. LQ-LBĐ ngày càng phát triển mạnh mẽ, từ
2 trận ở mỗi thập kỷ 50, 60; lên 11 trận ở mỗi thập
kỷ 70, 80; rồi đến mức kỷ lục, 82 trận ở thập kỷ
1991-2001.
Tại Tây Nguyên, theo số liệu lưu trữ từ năm 1958
đến 1989 chưa ghi nhận được LQ-LBĐ. Từ năm
1990 đến năm 2007 mới ghi nhận được 15 trận LQ-
LBĐ (bảng 1). Từ năm 2008 đến nay, ở Tây
Nguyên đã ghi nhận được 40 trận LQ-LBĐ có quy
mô lớn (bảng 2).
Ảnh hưởng của những trận LQ-LBĐ cũng ngày
càng tăng về quy mô, gây thiệt hại đến đời sống
kinh tế và xã hội: trước năm 1990 có rất ít số liệu
ghi nhận về các trận LQ-LBĐ; Từ năm 1990 đến
năm 2007 mới quan trắc được 15 trận LQ-LBĐ ở
các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk. Đặc biệt trận
LQ-LBĐ ngày 16/6/1990 do mưa lớn tập trung
lượng nước mưa lớn vào 4 hồ chứa dạng bậc thang
phía thượng lưu, gây vỡ đập, làm chết 22 người,
trôi 22 nhà, 38 nhà khác bị thiệt hại tới 70% tài
sản, trôi 6 cầu, 30 cống, hư hỏng 44km đường
giao thông, thiệt hại khoảng 3,4 tỷ đồng tại
Đắk Lắk.
Bảng 1. Thống kê các trận LQ-LBĐ tại Tây Nguyên (1990-2007)
TT Tỉnh Huyện Sông Thời gian lũ Thiệt hại
1 Đắk Lắk Ea Kar Krông Ana 11/06/1990
2 Đắk Lắk Krông Bông, Lắk 4 hồ chứa bậc thang 16/6/1990 Chết 22 người; trôi 22 nhà, 6 cầu, 30 cống; hư hỏng 38
nhà thiệt hại 70% tài sản; phá hủy 44km đường.
3 Đắk Lắk Cư M’Gar 18/05/1993
4 Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Nô 17/07/1994
5 Gia Lai TP. Pleiku 03/01/1995
6 Đắk Lắk Đắk Nông Đắk Nông 28/07/1999
7 Đắk Lắk Ea Súp 19/08/2000
8 Đắk Lắk Buôn Đôn 19/08/2002 2 người chết; 450m kênh mương bị vỡ; 3.250 ha lúa, hoa
màu, 1.046 nhà bị ngập.
9 Kon Tum Đắk Glei 01/10/2006 4 người chết.
10 Kon Tum Đắk Glei Đắk Pek 06/08/2007 11 người chết, 8 người mất tích; sập đổ hàng trăm nhà,
ngập 600 nhà; phá hủy nhiều km đường liên xã, TL8;
phá vỡ 7 đập thủy lợi; cuốn trôi 28 đập bồi, một số cầu
bị hư hỏng.
11 Đắk Lắk Krông Bông 06/08/2007
12 Đắk Lắk Krông Búk 06/08/2007
13 Đắk Lắk Krông Năng 06/08/2007
14 Đắk Lắk Cư M’Gar 06/08/2007
15 Kon Tum Kon Plông 01/11/2007 3 người chết.
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (2), 118-126
120
Bảng 2. Thống kê các trận LQ-LBĐ tại Tây Nguyên (2008-10/2013)
TT Địa điểm Tên suối Cấp dòng Thời tiết Thời gian lũ Thiệt hại
1 Đắk Mek 3, Đắk Choong, Đắk Glei,
Kon Tum
Đắk Mek 3 Không mưa 22/11/2012 Vỡ đập làm chết 1 người
2 Đắk Manh, xã Ngọc Tụ, Đắk Tô,
Kon Tum
Đắk Rơ Nga 3 Bão số 9 28/09/2009 Sa bồi lòng và thềm bậc 1
3 Te Pen 2, xã Đắk Trăm, Đắk Tô,
Kon Tum
Đắk Tơ Kan 3 Mưa lớn 15/06/2011 Trôi ngầm qua suối
4 Thôn 2, xã Sa Sơn, Sa Thầy, Kon Tum Ya Ray 1 Mưa lớn 25/09/2011 1 người chết
5 Thôn Nhơn Bình, xã Sa Nhơn,
Sa Thầy, Kon Tum
Ea Tan Rơ Nang 1 Mưa lớn 24/09/2013 Sập cầu trên TL675
6 Mô Bành 2, Đắk Na, Tu Mơ Rông,
Kon Tum
Mô Bành 2 Bão số 9 28/09/2009 Phá hủy toàn bộ nhà ở thôn
Mô Bành 2 (25 nhà).
7 Kon Hia 1, xã Đắk Rơ Ong,
Tu Mơ Rông
Đắk H'Rát 2 Bão số 9 28/09/2009 Thiệt hại 1 ha lúa, 50m
đường;hư hại 3 nhà
8 Kon Hia 1, xã Đắk Rơ Ong,
Tu Mơ Rông
Đắk Cheng 2 Bão số 9 28/09/2009 Trôi 3 nhà, 8 con trâu bò; lấp
3 ha lúa;1 người chết
9 Ngọc Năng 1, xã Đắk Rơ Ong,
Tu Mơ Rông
Đắk Pri 1 &2 Bão số 9 28/09/2009 Lấp 1,5 ha lúa, hoa màu; hư
hại trường học
10 Tê Xô Trong, xã Đắk Tơ Kan,
Tu Mơ Rông
Đắk Tía 2 &3 Bão số 9 28/09/2009 Lấp 10 ha lúa, 100 m
đường;trôi 1 cầu treo
11 Thôn Đắk Văn 2, xã Văn Xuôi,
Tu Mơ Rông
Đắk Văn 1 Bão số 9 28/09/2009 Trôi 7 sào lúa, 1 nhà bếp, gia
súc
12 Làng Tro, Văn Xuôi, Tu Mơ Rông,
Kon Tum
Nước Chim 2 Bão số 9 28/09/2009 Trôi 200 m2 ao cá; chết 1
người
13 Thôn Năng Nhỏ 2, xã Đắk Sao,
Tu Mơ Rông
Đắk Rang 2 Mưa lớn 24/09/2013 Sập cầu bê tông đường liên xã
14 Tân Ba, xã Tê Xăng, Tu Mơ Rông,
Kon Tum
Tân Ba 2 Mưa lớn 15/10/2013 Hư hại đường liên xã
15 Thôn 5 & 6 xã Đắk Kôi, Kon Rẫy,
Kon Tum
Đắk A Kôi 3 Mưa lớn 24/09/2011 Trôi cầu treo vào xã Đắk Kôi
16 Kon Leng, Măng Cành, Kon Plông,
Kon Tum
Kon Leng 1 Mưa lớn 9/2011 Lấp ruộng lúa, hư hại đường
17 Thị trấn Kon Plong, Kon Plông,
Kon Tum
Đắk Po Ne 1 Mưa lớn 9/2011 Phá hủy đường giao thông
18 Đắk Mong, Đắk Trăm, Đắk Tô,
Kon Tum
Đắk Sta 1&2 Mưa lớn 9/2011 Lấp ruộng lúa, hoa màu
19 Ngọk Leng, Tu Mơ Rông, Kon Tum Đắk Ter 1&2 Mưa lớn 9/2011 Lấp ruộng lúa, phá hủy đường
20 Tu Mơ Rông, Kon Tum Suối nhánh 1 Mưa lớn 9/2011 Phá hủy đường liên xã
21 Thôn Ngọc La, xã Măng Xăng,
Tu Mơ Rông
Đắk Psi 1,2,3 Mưa lớn 9/2011 Lấp ruộng lúa, phá hủy đường
22 Đắk Bla, TP Kon Tum Đắk Wet 2 Mưa lớn 07/08/2008 1 người chết, sập cầu Đắk
Wet 2
23 Ia O, Chư Prông, Gia Lai Ia Puch 3 Mưa lớn 29/06/2011 Trôi cầu treo Ia O, hoa màu
24 Ia Drang, Chư Prông, Gia Lai Ia Drang 3 Mưa lớn 29/06/2011 Trôi cầu treo dân sinh Ia
Drang, ngập hoa màu
25 Thôn Blang, xã Chư Ngọc, Krông Pa,
Gia Lai
Ea Bru 1 Mưa lớn 10/09/2011 Trôi 25 m QL24 (1.500 m3 +
cống)
26 Hưng Phú, xã Chư Drang, Krông Pa,
Gia Lai
Ea Blan 2 Mưa lớn 10/09/2011 Trôi cống, phá hủy 30 m
đường, lấp 10 ha canh tác
27 Thôn 2, xã Ayun, Mang Yang, Gia Lai Đắk Cót 1&2 Mưa lớn 9/2011 Vùi lấp nhiều ha canh tác
28 Làng Bi, thôn Ó, thôn Mók Đen,
thôn Mók Trang, xã Ia Dom, Đức Cơ,
Gia Lai
Ia Krel
3
Mưa lớn 12/06/2013 Phá hủy 10 ha sắn, 20 ha cao
su, 8 lán trại, nhà; thiệt hại 8
tỷ đồng.
29 Cư Drăm, Krông Bông, Đắk Lắk Ea Egan 1 Mưa lớn 8/2011 Vùi lấp nhiều ha canh tác
30 Hang Nôm, Cư Drăm, Krông Bông,
Đắk Lắk
Ia Rong 2 Mưa lớn 8/2011 Phá hủy đường, lấp nhiều ha
lúa
31 Xã Ea Đrăng, Ea H'Leo, Đắk Lắk Ea H’Leo 3 Mưa lớn 17/09/2013 Trôi 14 nhà, sập 6 nhà, ngập
650 nhà. Ngập cầu Ea Khal
QL14
N.Đ. Túc và nnk/Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, Tập 37 (2015)
121
TT Địa điểm Tên suối Cấp dòng Thời tiết Thời gian lũ Thiệt hại
32 Xã Cư Kbang, Ea Súp, Đắk Lắk Ea Khal 2 Mưa lớn 16/09/2013 8 người chết, hàng chục ha
canh tác hư hỏng
33 xã Đắk Ngo, Tuy Đức, Đắk Nông Đắk Ngo 2 Mưa lớn 11/5/2008 3 người chết, hư hỏng công
trình đang thi công
34 Thôn Đắk Wel và Dinh K’riêng,
xã Quảng Tân, Tuy Đức, Đắk Nông
Đắk Wel ? Mưa lớn 15/9/2012 1 người chết, trôi 14 cầu tạm
35 Xã Lộc Tân, Bảo Lâm, Lâm Đồng Đạm Bri 4 Mưa lớn 16/07/2009 Trôi xe làm 5 người chết
36 Thôn 4, xã Lộc Bắc, Bảo Lâm,
Lâm Đồng
Đạm Bol Ống nước
thủy điện
Không mưa 14/06/2011 2 người chết, 3 người bị
thương nặng. Trôi 3 nhà, 30
ha canh tác lúa, hoa màu
37 Xã Tà Năng, Đơn Dương, Lâm Đồng Tà Năng 3 Mưa lớn 30/10/2010 Ngập cầu, vỡ kênh mương
38 Xã Đạ Quyn, Đơn Dương, Lâm Đồng Đạ Quyn 4 Mưa lớn 30/10/2010 Ngập cầu, vỡ kênh mương
39 Thôn Phước Thành và Hiệp Thành,
Phường 7 và xã Lát, Đà Lạt và Đơn
Dương, Lâm Đồng
Phước Thành 1& 2 Mưa lớn 07/10/2011 Đổ nhà kính, nhà lưới, ngập
hỏng hoa màu. Thiệt hại nhiều
tỉ đồng
40 Đa Thọ, xã Xuân Thọ, Đà Lạt,
Lâm Đồng
Suối nhánh 1 Mưa lớn 17/09/2012 2 người chết
Từ năm 2008 đến nay xuất hiện rất nhiều cơn
bão và mưa lớn kéo dài, theo thống kê đã có 40
trận LQ-LBĐ làm tổn thất nặng nề về người và vật
chất ở Tây Nguyên. Cụ thể, năm 2008 có 2 trận
LQ-LBĐ ở suối Đắk Wet tỉnh Kon Tum và suối
Đắk Ngo tỉnh Đắk Nông làm gãy sập cầu Đắk Wet
2 và 4 người chết; Năm 2009 trong cơn bão số 9 đã
xảy ra 9 trận LQ-LBĐ trên các suối cấp 1-3 ở các
huyện: Tu Mơ Rông, Đắk Tô (Kon Tum), làm chết
8 người, phá hủy toàn bộ nhà ở thôn Mô Bành 2,
nhiều ao cá, 21,5 ha hoa màu, cà phê bị vùi lấp, 150
m đường giao thông bị phá hủy, 6 nhà bị đổ; Năm
2010 xảy ra 2 trận LQ-LBĐ ở huyện Đơn Dương
(Lâm Đồng) làm ngập cầu và vỡ bờ mương; Năm
2011 đã xảy ra 18 trận LQ-LBĐtrên các suối cấp 1-
3 ở các huyện: Đắk Tô, Sa Thầy, Kon Rẫy (Kon
Tum), Chư Prông, Krông Pa (Gia Lai), Bảo Lâm,
Đơn Dương (Lâm Đồng) làm 3 người chết, 3 người
bị thương nặng, 30 ha hoa màu, cà phê bị vùi lấp,
hàng chục đường giao thông bị phá hủy, 3 nhà bị
vùi lấp, 2 nhà bị đổ, nhiều cầu cống bị trôi; Năm
2012 đã xảy ra 3 trận LQ-LBĐ trên các suối cấp 1
và cấp 3 ở các huyện: Đắk Glei (Kon Tum), Tuy
Đức (Đắk Nông), Đà Lạt (Lâm Đồng) làm chết 4
người, làm trôi 14 cầu tạm; Năm 2013 trong cơn
bão số 10 và 11 đã xảy ra 6 trận LQ-LBĐ trên các
suối cấp 1-3 ở các huyện: Sa Thầy, Tu Mơ Rông
(Kon Tum), Đức Cơ (Gia Lai), Ea H'Leo, Ea Súp
(Đắk Lắk) làm 8 người chết, làm sập nhiều cầu tạm.
Đặc biệt là vụ vỡ đập Ia Krel 2 gây lũ quét san lấp
gần 10 ha sắn, 20 ha cao su, 8 lán trại, nhà của 122
hộ, tổng thiệt hại hàng chục tỷ đồng ở Làng Bi, Ó,
Mók Đen, Mók Trang, xã Ia Dom huyện Đức Cơ
(Gia Lai) (ảnh 1-4).
Ảnh 1. Lũ quét tại Km11+950, xã Đắk Na, Tu Mơ Rông,
Kon Tum tháng 9/2009 (ảnh: Sở KH&CN Kon Tum)
Ảnh 2. Lũ quét cuốn trôi gần 20 m QL25 tại xã Chư Ngọc,
Krông Pa, Gia Lai tháng 09/2011 (ảnh: baogialai.vn)
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (2), 118-126
122
Ảnh 3. Lũ quét phá vỡ đập tràn trên suối Đắk No, xã Đắk Sao,
huyện Tu Mơ Rông, Kon Tum (ảnh: TN3/T04 năm 2013 )
Ảnh 4. Lũ quét do vỡ đập thủy điện Ia Krel 2, xã Ia Dom,
Đức Cơ, Gia Lai tháng 6/2013 (ảnh: Vietnamnet.vn)
3. Phân bố không gian và thời gian xảy ra
LQ-LBĐ
Địa hình Tây Nguyên bị phân cắt mạnh, thấp
dần từ bắc xuống nam ở bắc Tây Nguyên và thấp
dần từ đông bắc xuống tây nam ở nam Tây
Nguyên. Độ cao tuyệt đối thấp nhất 100 m (thung
lũng sông Đồng Nai) cao nhất là đỉnh Ngok Linh
2.598 m. Phân cắt sâu của địa hình dao động 150-
1.200 m. Mức độ phân cắt ngang và phân cắt sâu
rất lớn chi phối đến năng lượng tự nhiên của địa
hình dẫn đến các quá trình trọng lực phát
triển mạnh.
Tây Nguyên cũng là thượng nguồn của nhiều
con sông lớn (sông Ba, sông Đồng Nai, sông Sê
San, sông Đắk Krông). Hệ thống sông Ba chảy về
hướng đông, sông Đồng Nai chảy về hướng nam,
sông Sê San và sông Đắk Krông chảy về hướng
tây, tây nam về sông Mê Kông. Mật độ sông suối ở
Tây Nguyên đạt 0,5-0,80 km/km2, lớn hơn mật độ
sông suối trung bình của miền núi cả nước (0,4-0,6
km/km2), hệ số uốn khúc nhỏ.
Mạng lưới sông suối ở Tây Nguyên có đặc
điểm cơ bản như sau: dòng chảy cấp 1 có chiều dài
ngắn từ vài trăm mét đến vài km, độ dốc dòng
chảy đạt 5-15%, đặc biệt có dòng chảy cấp 1 đạt
>15%, số lượng dòng chảy cấp 1 rất lớn; Dòng
chảy cấp 2 phân bố ở độ cao thấp hơn, thường là
khe núi dạng chữ V, chiều dài đạt từ gần 1 km đến
4 km, lớn nhất >6 km, độ dốc dòng chảy 3-5%,
thậm chí có dòng độ dốc dòng chảy> 5%; Dòng
cấp 3 là dòng chảy lớn có chiều dài 2-6 km, lớn
nhất đạt trên 9 km, độ dốc dòng chảy 1-3%, rất ít
dòng có độ dốc dòng chảy >3%.
Đợt thực địa tháng 3 năm 2012, chúng tôi đã
khảo sát, điều tra tại 109 điểm trên các sông, suối ở
khu vực Tây Nguyên (hình 1), phát hiện được 36
dòng suối có dấu vết của các trận LQ-LBĐ đã xảy
ra trong quá khứ (bảng 3). Kết hợp với số liệu về
LQ-LBĐ điều tra trong nhân dân, số liệu lưu trữ ở
các cơ quan chuyên ngành ở 5 tỉnh Tây Nguyên
(bảng 1, 2), cho thấy, khu vực sinh LQ-LBĐ
thường ở thượng nguồn hệ thống sông Ba, sông
Đồng Nai, sông Sê San, sông Đắk Krông. Các trận
LQ-LBĐ xảy ra không đồng đều trên các lưu vực
và cũng không đồng đều trên cấp dòng chảy. Theo
thống kê LQ-LBĐ xảy ra ở dòng chảy cấp 1 là
34,5%, dòng cấp 2 là 39,3%, dòng cấp 3 là 20,2%,
dòng cấp 4 là 6%.
Mặc dù dòng chảy cấp 4 xảy ra một số trận LQ-
LBĐ, nhưng những trận LQ-LBĐ này tập trung
được lượng nước rất lớn, gây ngập lụt diện rộng và
tồn tại trong thời gian dài. Vì vậy, dạng tai biến trên
các dòng cấp 4, cũng như tai biến ở dòng cấp 5 và
cao hơn được xếp vào dạng lũ lụt thông thường.
Sự phân bố không gian LQ-LBĐ cũng thể hiện
không đồng đều ở các tỉnh, huyện. Trong số 91
trận LQ-LBĐ đã thống kê và khảo sát điều tra
được từ năm 1990 đến nay, có 39 trận LQ-LBĐ
xảy ra ở tỉnh Kon Tum (Sa Thầy: 3, Đắk Glei: 7,
Tu Mơ Rông: 16, Kon Plông: 7, Đắk Tô: 3, Tp.
Kon Tum: 2, Kon Rẫy: 1); 18 trận LQ-LBĐ ở tỉnh
Gia Lai (Mang Yang: 5, Chư Prông: 6, An Khê: 3,
Krông Pa: 2, Đức Cơ: 1, Tp. Pleiku: 1); 18 trận
LQ-LBĐ ở tỉnh Đắk Lắk (Ea H’Leo: 4, Krông
Bông: 5, Ea Súp: 2, Cư M’Gar: 2, Krông Năng: 1,
Krông Búk: 1, Buôn Đôn: 2, Ea Kar: 1), 3 trận LQ-
N.Đ. Túc và nnk/Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, Tập 37 (2015)
123
LBĐ ở tỉnh Đắk Nông (Tuy Đức: 2, Đắk Nông: 1),
13 trận LQ-LBĐ ở tỉnh Lâm Đồng (Đà Lạt: 2, Đạ
Huoai: 1, Bảo Lộc: 1, Lạc Dương: 1, Di Linh: 2,
Đơn Dương: 3, Bảo Lâm: 2, Lâm Hà: 1).
Hình 1. Sơ đồ điểm khảo sát LQ-LBĐ ở 5 tỉnh Tây Nguyên
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (2), 118-126
124
Bảng 3. Các suối đã xảy ra LQ-LBĐ và các thông số về cấp dòng chảy, chiều dài dòng chảy, độ dốc dòng chảy, diện tích lưu vực,
độ dốc lưu vực của chúng.
TT Địa điểm Tên suối C L α S β
1 Xã Sa Sơn, Sa Thầy, Kon Tum Sa Sơn 1 2 3-5 3,3 30
2 Xã Đông Lộc, Đắk Glei, Kon Tum Đắk Pô Kô 4 4 2-3 148 30
3 Xã Đắk Pek, Đắk Glei, Kon Tum Đắk Jo 2 9,2 2-5 80 30-35
4 Xã Đắk Krong, Đắk Glei, Kon Tum Đắk Mar 1 7,9 3-5 10,8 30-35
5 Xã Tu Mơ Rông, Tu Mơ Rông, KT Tu Mơ Rông 1 0,4 4-5 5,3 35
6 Xã Đắk Chum, Tu Mơ Rông, KT Đắk Chum 1 1 3,6 >10 3,9 30-35
7 Xã Đắk Chum, Tu Mơ Rông, KT Đắk Chum 2 1 2,6 5-7 2,9 30
8 Xã Đắk Chum, Tu Mơ Rông, KT Đắk Chum 3 1 3,6 7-10 13,7 30-35
9 Xã Ngọk Ley, Tơ Mơ Rông, KT Đắk Ley 3 8,4 2-3 51,9 20-25
10 Xã Hiếu, Kon Plông, Kon Tum Đắk Xo Rach 3 8 2-4 85 20-25
11 Xã Măng Cành, Kon Plông, KT Kon Liang 2 3,7 2-5 11,3 25
12 Thị trấn Kon Plông, Kon Plông, KT Kon Plông 1 1 2,8 5-7 4,6 30
13 Thị trấn Kon Plông, Kon Plông, KT Kon Plông 2 1 1,9 5-7 1,8 30
14 Thôn 4, Hòa Bình, TP Kon Tum Đắk Kénoi 2 4,1 10 12,6 15
15 Xã Tân Bình, Mang Yang, Gia Lai Đắk Hơ Nôt 2 5,4 2-5 31,4 15
16 Xã Kon Dơng, Mang Yang, Gia Lai Đắk Mănha 3 3,5 5-10 26,3 15
17 Xóm Mới, Mang Yang, Gia Lai Đắk Pokum 1 2,4 3-5 4 20
18 Xã Hra, Mang Yang, Gia Lai Đắk O Reng 4 12 2-3 109 20-25
19 Xã Ia Boòng, Chư Prông, Gia Lai Ia Puch 2 6,1 1-2 15,5 15
20 Xã La Púch, Chư Prông, Gia Lai Ia Dmoúe 3 11 2-5 43,4 25-30
21 Xã Ia O, Chư Prông, Gia Lai Ia Toul 2 2,7 3-5 8,4 10-15
22 Xã Ia Mơ, Chư Prông, Gia Lai Độc Lập 2 3,4 3-5 16,4 10-15
23 Thị trấn An Khê, An Khê, Gia Lai Đá Bàng 1 4 3-7 2,3 30
24 Xã Phú An, An Khê, Gia Lai Đập Bến Tiết 2 5,4 2-5 11,4 20-25
25 Xã Phú An, An Khê, Gia Lai Bung Bang 2 0,4 2-5 3,2 15-20
26 Xã Ia Ral, Ea H’Leo, Đắk Lắk Ea Thom 2 4 7-8 9,6 30
27 Xã Ea Sol, Ea H’Leo, Đắk Lắk Ea Chro Tao 2 8,6 2 13,6 10
28 Xã Ea Sol, Ea H’leo, Đắk Lắk Ea Ro Mui 2 12 2-3 11,8 20
29 Xã Hòa Lễ, Krông Bông, Đắk Lắk Ea Gue 1 1,1 5-7 2,4 35
30 Làng Cù Lần, Đà Lạt, Lâm Đồng Cù Lần 2 5,3 2-3 8,8 35
31 Xã Hà Lâm, Đạ Huoai, Lâm Đồng Dar Leu 1 5,1 2-3 6,1 20-25
32 Xã Đại Lào, Bảo Lộc, Lâm Đồng Da Binh 3 5,2 2-3 4,9 30-35
33 Xã Gung Ré, Di Linh, Lâm Đồng Da R’Sar 1 0,8 7-10 1,2 15-20
34 Xã Liêng SRonh, Lâm Hà, Lâm Đồng Đa Tah 2 3,2 2-5 5,8 30-35
35 Đạ Xa, xã Lạc Dương, Lâm Đồng Da Lang Blan 4 8 3-5 153 35
36 Xã Tân Nghĩa, Di Linh, Lâm Đồng Lộc Châu 2 1 1 >10 1,5 30-35
Chú giải: C- cấp dòng chảy theo bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000; L- chiều dài dòng chảy (km); S- diện tích lưu vực (km2); α- độ dốc
dòng chảy; β- độ dốc sườn lưu vực.
Về thời gian xảy ra LQ-LBĐ chủ yếu do những
cơn mưa lớn đi kèm bão đổ bộ vào khu vực miền
Trung và Tây Nguyên từ tháng V đến tháng X.
Theo thống kê có > 70% các trận LQ-LBĐ xảy ra
vào tháng IX và tháng X. Các trận LQ-LBĐ còn
lại xuất hiện vào tháng V đến tháng VIII (bảng 2).
Vào mùa khô không xảy ra LQ-LBĐ, nếu có, LQ-
LBĐ thường xảy ra trong những biến cố đặc biệt,
ví dụ như ngày 22/11/2012 xảy ra lũ quét ở dòng
chảy cấp 3 suối Đắk Mek là do thi công kém, gây
vỡ đập thủy điện Đắk Mek 3 tại xã Đắk Nhoong
huyện Đắk Glei tỉnh Kon Tum.
4. Nguyên nhân gây lũ quét - lũ bùn đá
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình LQ-LBĐ
(C.Đ. Dư, 2000; N.X. Huyên, 2013; N.T. Yêm,
1999; Seko A.I., 1980), cho thấy, nguyên nhân gây
LQ-LBĐ trên một số khu vực thuộc Tây Nguyên
là tổng hợp của các yếu tố: lượng mưa lớn tập
trung trong thời gian ngắn, độ dốc lòng và chiều
N.Đ. Túc và nnk/Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, Tập 37 (2015)
125
dài dòng lớn, mức độ trượt lở trong lưu vực cao,
độ dốc và diện tích lưu vực lớn (bảng 3).
- Do mưa lớn, tập trung trong thời gian ngắn:
Tây nguyên là một trong những khu vực có
lượng mưa lớn, với tổng lượng mưa năm 2.000-
3.000 mm. Lượng mưa trung bình tháng như sau:
Tháng I, II và tháng XII lượng mưa <40
mm/tháng; tháng V, VI đạt 150-200 mm/tháng;
tháng VIII, IX, X đạt 200-300 mm/tháng, có nơi
đạt 500 mm/tháng.
Lượng mưa ngày lớn nhất trung bình phổ biến
70-120 mm/ngày; Lượng mưa ngày lớn nhất đạt
109-235 mm/ngày vào tháng VIII-X, chủ yếu vào
tháng VIII. Mưa thường tập trung 1-5 ngày. Một
số nơi lượng mưa đạt mức kỷ lục như ở thành phố
Bảo Lộc năm 2000 đạt 5.328 mm/năm (Đài KTTV
Tây Nguyên, 1983-2012).
- Do độ dốc và chiều dài dòng chảy lớn:
Hệ thống sông suối ở khu vực miền núi Tây
Nguyên được phân cấp dòng chảy từ cấp 1 đến cấp
5 và cao hơn. Độ dốc dòng chảy cấp 1 sinh LQ-
LBĐ phổ biến từ 5 đến 7, một số dòng > 10;
chiều dài dòng từ 2 đến 4km, nhưng cũng có dòng
chảy cấp 1 có chiều dài lớn hơn như dòng Đắk
Mar ở xã Đắk Krong huyện Đắk Glei (Kon Tum)
dài 7 km. Độ dốc dòng chảy cấp 2 sinh LQ-LBĐ
phổ biến từ 2 đến 5, một số dòng đến 10; chiều
dài dòng từ 3 đến 9 km. Độ dốc dòng chảy cấp 3
sinh LQ-LBĐ phổ biến từ 2 đến 4, đặc biệt dòng
Đắk Mănha ở xã Kon Dơng huyện Mang Yang
(Gia Lai) dốc đến 10; chiều dài dòng từ 8 đến 11
km. Độ dốc dòng chảy cấp 4 phổ biến từ 2 đến 3,
chiều dài dòng từ 4 đến 12 km.
Theo số liệu thống kê và số liệu kiểm tra, khảo
sát thực địa những dòng chảy cấp 1, 2 và 3 có độ
dốc và chiều dài lớn như trên thường sinh ra LQ-
LBĐ, còn trên các dòng cấp 4, 5 và cao hơn phổ
biến là ngập lụt, lũ lụt thông thường.
- Do mức độ trượt lở trong lưu vực cao:
Phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu là xâm
nhập axít, phun trào bazơ và đá biến chất. Đất đá
bị phong hoá mạnh đạt độ sâu 10-20 m, vỏ phong
hoá kiểu ferosialit và siaferit chiếm hơn 90% diện
tích toàn vùng. Khoáng vật đặc trưng của kiểu vỏ
phong hoá này là: thạch anh, gơtit, gipsit, kaolinit,
hydromica, montmorilonit. Sự có mặt của khoáng
vật montmorilonit rất nhạy cảm đối với nước,
quyết định đặc tính dễ biến dạng và tan rã của loại
vỏ phong hoá (Cục ĐC và KS, bản đồ 1:200.000;
N.Q. Toàn, 2000).
Mức độ phân cắt ngang và phân cắt sâu rất lớn
chi phối đến năng lượng tự nhiên của địa hình dẫn
đến các quá trình trọng lực phát triển mạnh. Các
dòng chảy thường trùng với đới dập vỡ kiến tạo.
Lớp phủ thực vật ở đây bị tàn phá nặng nề, rừng
gỗ nguyên sinh còn rất ít.
Các yếu tố trên kết hợp với mưa lớn tập trung,
gây ra nhiều trượt lở trong lưu vực và tạo ra vật
liệu cho dòng chảy sinh LQ-LBĐ.
- Do độ dốc sườn lưu vực lớn:
Khu vực Tây Nguyên có độ dốc sườn lưu vực
10-35 và cao hơn, phụ thuộc vào địa hình khu
vực. Độ dốc sườn lưu vực cao tạo điều kiện cho
tập trung nước và vật liệu với qui mô lớn cho dòng
chảy sinh LQ-LBĐ.
- Do diện tích lưu vực lớn:
Lưu vực là lò phát sinh LQ-LBĐ, vì vậy, diện
tích lưu vực lớn, hinh thái lưu vực cân đối là yếu
tố thuận lợi cho dòng chảy phát sinh LQ-LBĐ.
Diện tích lưu vực cấp 1 khoảng 1,2 km2 đến 10,8
km2. Lưu vực cấp 2 khoảng 3 km2 đến 80 km2.
Lưu vực cấp 3 khoảng 5 km2 đến 85 km2. Lưu vực
cấp 4 khoảng 109 km2 đến 153 km2.
Với diện tích lưu vực cấp 1, 2 và 3 lớn, hình
dạng lưu vực cân đối thường sinh ra LQ-LBĐ, còn
trên các lưu vực cấp 4, 5 và cao hơn thường có lưu
lượng nước lớn, thung lũng sông rộng thường sinh
ra lũ lụt, ngập úng khu vực rộng.
5. Kết luận
Hiện tượng LQ-LBĐ thường xảy ra mạnh mẽ,
có sức tàn phá lớn, là một trong những loại hình tai
biến địa chất nguy hiểm. Mặc dù số liệu thống kê
mới cho biết hiện trạng LQ-LBĐ trong khoảng vài
chục năm gần đây, nhưng mức độ nguy hiểm và
tác hại của chúng là rất rõ ràng và thực sự là một
trong những dạng tai biến thiên nhiên ảnh hưởng
không nhỏ tới an toàn dân sinh và kinh tế. Tai biến
LQ-LBĐ xuất hiện nhiều nhất ở các khu vực miền
núi thuộc tỉnh Kon Tum, tiếp theo là các tỉnh Đắk
Tạp chí Các Khoa học về Trái Đất, 37 (2), 118-126
126
Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng và ít nhất là tỉnh Đắk
Nông. LQ-LBĐ thường phát sinh trên các dòng
chảy cấp 1, 2 và 3, còn trên các dòng cấp 4, 5 và
cao hơn phổ biến là lũ lụt.
LQ-LBĐ xảy ra tập trung vào cuối mùa mưa
hàng năm (tháng IX, X). Hiện tượng lũ quét xảy ra
do sự cố vỡ đập hay xả lũ tại một số hồ thủy điện-
thủy lợi trong mùa mưa ảnh hưởng rất lớn đến phát
triển kinh tế và xã hội khu vực Tây Nguyên.
Các nguyên nhân chính gây nên LQ-LBĐ trên
một số khu vực thuộc Tây Nguyên là có lượng
mưa lớn, độ dốc và chiều dài dòng chảy lớn, mức
độ trượt lở trong lưu vực cao, độ dốc sườn lưu vực
cao và diện tích lưu vực lớn.
Lời cảm ơn
Bài báo này là kết quả nghiên cứu của đề tài
“Nghiên cứu một số dạng tai biến địa chất điển
hình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực
Tây Nguyên” (mã số TN3/T04) thuộc Chương
trình Tây Nguyên 3.
Tài liệu dẫn
Cao Đăng Dư, Lê Bắc Huỳnh, 2000: Lũ quét, nguyên nhân và
biện pháp phòng tránh (tập I và II). Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội.
Nguyễn Xuân Huyên, Doãn Đình Lâm, Phạm Văn Hùng,
Nguyễn Đăng Túc, Phan Đông Pha, 2013: Hiện trạng một
số tai biến địa chất điển hình khu vực Tây Nguyên. Tạp chí
Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 17 năm 2013 (660),
24-28, Hà Nội.
Ngô Quang Toàn (chủ biên), 2000: Thuyết minh bản đồ vỏ
phong hóa và trầm tích Đệ tứ Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000.
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.
Nguyễn Trọng Yêm, Lê Thị Nghinh, Doãn Đình Lâm, Đào Thị
Miên, Nguyễn Xuân Huyên, Phan Đông Pha, 1999: Flash
floods in Northwest Vietnam. Geology, Series B, N.13- 14,
233-240, Hanoi.
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam: Bộ bản đồ địa chất và
khoáng sản tỉ lệ 1/200.000: Tờ Kon Tum (C-49-VII), tờ Đà
Lạt - Cam Ranh (C-49-I và C-49-II), tờ Măng Đen - Bồng
Sơn (D-49-XIII & D-49-XIV), tờ Qui Nhơn (D-49-XX), tờ
Buôn Ma Thuột (D-49-XV), tờ An Khê (D-49-XIX), tờ
Pleiku (D-48-XXIV), tờ Bản Đôn (D-48-XXX) đã được
hiệu đính, kèm theo bản thuyết minh. Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội.
Đài Khí tượng thủy văn Tây Nguyên. Số liệu thống kê từ năm
1983 đến năm 2012, Pleiku.
Seko A.I., 1980: Quy luật hình thành và dự báo lũ bùn đá,
1980. Nxb. “Nedra”, Moskva (tiếng Nga).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7367_27000_1_pb_4594_2100674.pdf