BỆNH ÁN BÁO CÁO
3.1. Hành chính
Bệnh nhân: PHAN XUÂN D. Sinh năm 1948.
Nghề nghiệp: Quân nhân
Nơi ở: Phú Thuận - Thành phố Huế
Ngày vào viện: 03/04/2014. Lý do vào viện: Đau
thượng vị
3.2. Tiền sử và bệnh sử
Bệnh nhân đau thượng vị 6 tháng, tự điều trị
nội khoa theo hướng viêm dạ dày nhưng không đỡ,
khám phát hiện bệnh nên vào xạ trị.
3.3. Lâm sàng
Thể trạng tốt, KPS=100%, không có hạch thượng
đòn hai bên, không có hạch bẹn, hạch nách hai bên.
3.4. Cận lâm sàng
a) Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng:
+ Thực quản, tâm vị, hang môn vị, hành tá tràng:
Niêm mạc bình thường.
+ Thân vị, phình vị: Có tổn thương nhỏ ở bờ
cong lớn cách ranh giới hang - thân vị 2cm, nghĩ tới
Malt lymphoma dạ dày hoặc viêm.
+ Bờ cong nhỏ: Tổn thương lớn hơn nằm ở góc
bờ cong nhỏ lên tới cách 2 cm so với lỗ tâm vị, mất
màu, bờ ít đều và bất thường bề mặt, bờ trên nghĩ tới
MALT hoặc Lymphoma ác tính. Sinh thiết 1 mẫu từ
vị trí nghĩ âm tính, 5 mẫu từ khối u
Clotest: âm tính
Kết luận: Viêm xước niêm mạc hang vị. U dạ
dày TD Malt lymphoma
b) Mô bệnh học: MALT lymphoma dạ dày.
c) HMMD: CD3: âm tính, CD20: dương tính,
CD79a: Dương tính.
Kết luận: U lympho ác tính mô lympho niêm
mạc dạ dày không - hodgkin tế bào B (MALT
lymphoma)
d) CTScan bụng ghi nhận: Dày khu trú thành dạ
dày ở bờ cong nhỏ và mặt sau vùng hang vị, kích
thước 40x50mm, bề dày 10-15mm, ngấm thuốc đồng
nhất sau tiêm, không thấy thâm nhiễm xung quanh.
KL: dày dạng mảng thành dạ dày vùng hang vị.
c) Siêm âm nội soi: Tổn thương ở bờ cong nhỏ,
sườn sau, sát góc, xâm lấn qua lớp thứ 5 (thanh mạc),
bờ ngoài dạ dày không đều, hiện chưa có hạch vùng.
Tổn thương phù hợp MALT Lymphoma, xâm
lấn qua lớp thanh mạc, hiện chưa có hạch vùng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp bệnh Malt Lymphoma dạ dày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 89
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BỆNH MALT LYMPHOMA DẠ DÀY
Nguyễn Thanh Ái1, Phạm Như Hiệp1, Phạm Nguyên Tường1,
Phan Cảnh Duy1, Trần Đại Hùng1, Nguyễn Minh Hành1, Nguyễn Cao Dũng1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.59.13
TÓM TẮT
U lympho ngoại hạch vùng rìa của mô bạch huyết liên quan đến niêm mạc (EMZL-MALT) có liên quan
đến kích thích miễn dịch mãn tính do nhiễm trùng hoặc kích thích tự miễn dịch. Mối liên hệ giữa nhiễm khuẩn
Helicobacter pylori(HP) và MALT lymphoma dạ dày đã được chứng minh. Việc loại trừ vi khuẩn HP bằng
kháng sinh được nổi bật lên là một liệu pháp tiêu chuẩn trong điều trị MALT lymphoma dạ dày giai đoạn sớm
HP dương tính. Tỷ lệ đáp ứng cao và tỷ lệ sống lâu dài đã được báo cáo trong các trường hợp bệnh nhân
MALT lymphoma dạ dày tại chỗ điều trị với xạ trị liều thấp. Liệu pháp kháng thể đơn dòng và hóa trị được dành
riêng cho bệnh nhân thất bại hoặc tái phát sau xạ trị và những người mắc bệnh giai đoạn tiến triển.
Từ khóa: Mô bạch huyết liên quan đến niêm mạc, lymphoma dạ dày
ABSTRACT
CASE STUDY: GASTRIC MUCOSA-ASSOCIATED
LYMPHOID TISSUE (MALT) LYMPHOMA
Nguyen Thanh Ai1, Pham Nhu Hiep1, Pham Nguyen Tuong1,
Phan Canh Duy1, Tran Dai Hung1, Nguyen Minh Hanh1, Nguyen Cao Dung1
Extranodal marginal zone lymphomas of mucosa-associated lymphoid tissue (EMZL-MALT) have
been linked to chronic immune stimulation due to infection or autoimmune stimuli. The causal association
between Helicobacter pylori (HP) and gastric MALT lymphoma has been well demonstrated. HPeradication
with antibiotics has emerged as the standard therapy for early stage HP positive gastric MALT lymphoma.
High response rates and long-term survival have been reported inpatients with localized gastric MALT
lymphomatreated with low-doseradiationtherapy. Monoclonal antibody and chemotherapy are reserved
forpatients failing or recurring after RT and those with advanced stage disease.
Key words: Mucosa-associated lymphoid tissue, gastric lymphoma
1. TT Ung Bướu, BVTW Huế - Ngày nhận bài (Received): 29/9/2019; Ngày phản biện (Revised): 15/01/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 20/02/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thanh Ái
- Email: bacsiai@gmail.com; SĐT: 0905994545
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho ngoại hạch vùng rìa của mô bạch
huyết liên quan đến niêm mạc (EMZL-MALT) là
một phân nhóm tương đối hiếm gặp của u lympho
không hodgkin thể tiến triển chậm [1]. Chiếm xấp
xỉ 3-7% của tất cả trường hợp u lympho tế bào
B[1],[2]. Có nguồn gốc từ các tế bào B nhớ ở vùng
rìa của các tổ chức lympho thứ cấp liên kết với niêm
Bệnh viện Trung ương Huế
90 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
mạc của nhiều cơ quan khác nhau [3],[4], các dòng
tế bào B này không chỉ tái phát tại chỗ mà còn có
thể chuyển dạng thành tế bào B lớn lan tỏa với nguy
cơ lan truyền toàn thân [4]. MALT lymphoma xuất
hiện ở các tổ chức lympho ngoài hạch, trong đó
MALT lymphoma dạ dày (GML - Gastric MALT
lymphoma) là phổ biến nhất (70%), ngoài ra còn
xuất hiện phổi (14%), tổ chức phụ của nhãn cầu
(12%), tuyến giáp (4%) và ruột non (1%)[5].
Dạ dày là cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất và
HP là nguyên nhân của 90% các trường hợp MALT
lymphoma dạ dày [6]. Trong 10% các trường hợp còn
lại không phát hiện HP được cho là điều trị không
hiệu quả với liệu pháp kháng sinh [4],[7]. Mặc dù đã
có báo cáo về các trường hợp MALT lymphoma dạ
dày âm tính HP đã được điều trị thành công bằng liệu
pháp kháng sinh [8], một số tác giả cho rằng là do âm
tính giả. Xạ trị có hiệu quả đối với bệnh nhân MALT
lymphoma dạ dày tại chỗ và được chỉ định cho các
trường hợp đáp ứng kém với liệu pháp kháng sinh,
HP âm tính. Tỷ lệ sống 5 năm không bệnh là 97% với
liều xạ thấp hơn hoặc bằng 30Gy dựa trên thời gian
theo dõi trung bình là 7,5 năm [9].
Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân
MALT lymphoma dạ dày đã được điều trị tại Bệnh
viện Trung ương Huế nhằm chia sẻ thông tin cùng
quý đồng nghiệp.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử
HP được phát hiện bởi Marshall và Warren năm
1980 từ niêm mạc dạ dày của bệnh nhân viêm dạ
dày mãn tính. Nhiễm HP của dạ dày được coi là
nguyên nhân chính của viêm dạ dày mãn tính và là
tác nhân chính của MALT lymphoma dạ dày. Kể từ
khi Isaacson và Wright báo cáo đầu tiên về MALT
vào năm 1983, từ đó đã có nhiều nghiên cứu làm
sáng tỏ nhiều khía cạnh của bệnh này.
2.2. Lâm sàng:
Triệu chứng lâm sàng của Malt lymphoma dạ
dày thường mờ nhạt không đặc hiệu, có thể có đau
bụng vùng thượng vị, nôn dai dẳng, gầy sút cân,
xuất huyết tiêu hóa, trong một số ít trường hợp: sốt
hoặc đổ mồ hôi đêm có thể xuất hiện (biểu hiện điển
hình của hội chứng B) thậm chí được phát hiện
tình cờ mà không có biểu hiện triệu chứng.
2.3. Giải phẫu bệnh
Hình thái tổn thương được mô tả bởi Issacson và
Wright bao gồm:
+ Diễn tiến bệnh kéo dài với viêm niêm mạc mạn
tính tiến triển
+ Xu hướng lan tỏa và phá hủy hình thái biểu
mô, tổn thương đó gọi là “biểu mô thâm nhiễm
lympho” (lymphoepithelial)
+ Tế bào MALT lymphocyte có hình dạng
“homing” với tổn thương lan tỏa đa ổ điển hình.
MALT lymphoma dạ dày không có dấu ấn miễn
dịch đặc hiệu nhưng nó dương tính với các marker :
CD19, CD 20, CD 22, CD 79a, âm tính với CD 10,
CD 5, Cyclin D1 giúp phân biệt với u lympho thể
nang và tế bào Mantle.
Các đột biến chuyển đoạn chính liên quan đến
cơ chế bệnh sinh của MALT lymphoma dạ dày, bao
gồm: t (11, 18) (q21,q21), t (1, 14) (p22, q32) t
(14; 18) (q32, q21), t(3;14) (p13;q32) [10]. Trong
sốnhững bất thường di truyền này, t (11; 18) (q21;
q21) là đột biến có tần suất cao nhất và thường
được phát hiện trong MALT lymphoma dạ dày HP
âm tính.
Hơn 90% u lympho dạ dày được chia đều cho hai
loại mô học[11]: MALT lymphoma: tỉ lệ 38 - 48%,
U lympho tế bào B lớn lan tỏa: tỉ lệ 45 - 59%; các
trường hợp còn lại của u lympho dạ dày có thể đại
diện cho bất kỳ mô học lympho nào, nhưng thường
thấy nhất là: Mantle cell lymphoma:1%, Lymphoma
thể nang: 0.5 - 2 %, U lympho tế bào T ngoại biên:
1,5 - 4%.
2.4. Chẩn đoán
Chẩn đoán HP kết hợp một phương pháp không
xâm lấn và phương pháp xâm lấn (ví dụ: hơi thở urê
kiểm tra và clotest), để loại trừ khả năng một kết
quả âm tính giả ở bệnh nhân teo niêm mạc dạ dày và
Nhân một trường hợp bệnh MALT lymphoma dạ dày
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 91
bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI). Sự
tham gia của một type vi khuẩn khác với HP gây ra
tình trạng viêm mạn tính dạ dày ở những trường hợp
MALT lymphoma HP âm tính nhưng dương tính với
H. heilmannii [12].
Kiểm tra nội soi kết hợp sinh thiết và mô bệnh
học là một thực hành tiêu chuẩn trong chẩn đoán
của MALT lymphoma dạ dày. Tổn thương MALT
lymphoma dạ dày HP âm tính tương tự như những
gì quan sát thấy ở các đối tượng dương tính với
HP[13]. Ngoài mô bệnh học, hóa mô miễn dịch cho
các dấu ấn tế bào B có thể hỗ trợ chẩn đoán.
Những thay đổi đại thể của niêm mạc dạ dày là
không đặc hiệu bao gồm: dày lên của nếp gấp niêm
mạc, các nốt xuất huyết không đều, lymphomatous
polyposis, phù nề, sùi và loét. Sự phân bố của các
tổn thương thường loang lổ, với nhiều vị trí. Do đó
lấy mẫu ở sinh thiết ở nhiều vị trí khác nhau được
khuyến cáo trong khi kiểm tra nội soi dạ dày, phải
thực hiện đầy đủ số lượng sinh thiết từ các tổn
thương cả để thực hiện chẩn đoán chính xác và loại
trừ khả năng u lympho tế bào B lớn lan tỏa, tác giả
Fischbach đề xuất rằng ít nhất mười sinh thiết được
yêu cầu. Nhiều tổn thương MALT lymphoma dạ dày
tương tự như ung thư dạ dày giai đoạn đầu, viêm dạ
dày hay loét dạ dày nhưng phân biệt giữa hai nhóm
này là rất quan trọng bởi vì điều trị cho những bệnh
này là khác nhau.
2.5. Phân giai đoạn
Siêu âm nội soi được sử dụng để xác định sự
xâm nhập vào thành dạ dày, sự thâm nhiễm của các
hạch bạch huyết khu vực và nó cũng được sử dụng
trong theo dõi thuyên giảm.
Phân độ Ann Arbor hiệu chỉnh cho MALT
lymphoma dạ dày:
Stage I: Khối u giới hạn trong dạ dày (niêm mạc,
dưới niêm mạc, cơ niêm).
Stage II: Khối u xâm lấn, thâm nhiễm hạch bạch
huyết.
II1: Thâm nhiễm hạch bạch huyết quanh dạ dày.
II2: Thâm nhiễm hạch bạch huyết xa (ĐM-TM
chủ bụng, ĐM-TM chậu..).
IIE: Xâm lấn qua thanh mạc tới cơ quan hay mô
xung quanh.
Stage IV: Thâm nhiễm lan tỏa hạch ổ bụng, thâm
nhiễm hạch trên cơ hoành.
2.6. Điều trị
Diệt trừ HP đã trở thành liệu pháp đầu tay trong
điều trị MALT lymphoma dạ dày được chấp nhận
trong các tài liệu hướng dẫn điều trị Mạng lưới Ung
thư Quốc gia Mỹ (NCCN), Hiệp hội Ung thư châu
Âu (ESMO). Nhiều nghiên cứu đã nhấn mạnh mức
đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học của việc loại bỏ HP,
thuyên giảm trong tối đa 80% bệnh nhân mà không
cần thêm phương pháp điều trị khác [14]. Khoảng
thời gian cần thiết để có được một sự đáp ứng mô
bệnh học có thể kéo dài từ vài tháng đến hơn một
năm. Liệu pháp kháng sinh tiêu chuẩn 3 thuốc bao
gồm sự kết hợp của amoxicillin, clarithromycin và
PPI. Tại Việt Nam, do sự kháng thuốc của HP ngày
càng tăng, điều trị thay thế được đề xuất, chẳng hạn
như sử dụng metronidazole thay vì clarithromycin
[15]. Có tới 20% số lượng bệnh nhân cần một phác
đồ diệt HP thứ 2 với phác đồ điều trị ba hoặc bốn
thuốc thay thế trước khi lựa chọn phương pháp điều
trị khác, nên thực hiện liệu pháp bậc hai.
Các lựa chọn điều trị sau khi thất bại trong việc
loại bỏ HP bao gồm quan sát, xạ trị, phẫu thuật,
hóa trị liệu, điều trị kháng thể đơn dòng. Phẫu thuật
không còn đóng vai trò quan trọng trong điều trị
MALT lymphoma dạ dày, ngoại trừ xuất hiện các
biến chứng ít gặp như: xuất huyết, hẹp môn vị hoặc
thủng không thể kiểm soát được bằng nội soi. Đối
với trường hợp MALT lymphoma dạ dày HP âm
tính hoặc những bệnh nhân không đáp ứng với điều
trị kháng sinh thì xạ trị liều 30Gy, trường xạ gồm dạ
dày và hạch bạch huyết quanh dạ dày đã được chấp
nhận như một phương thức điều trị tại chỗ. Một số
nghiên cứu hồi cứu đã báo cáo rằng xạ trị có kết
quả rất tốt, đáp ứng 93-100% và độc tính tối thiểu ở
bệnh nhân MALT lymphoma dạ dày [9].
Hóa trị và kháng thể đơn dòng Rituximab có thể
Bệnh viện Trung ương Huế
92 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của bệnh
hoặc kết hợp cả hai. Kết hợp Rituximab (trường
hợp CD20 dương tính) cải thiện đáp ứng bệnh và
tỉ lệ sống còn, dành cho những trường hợp bệnh
nhân có khối u xâm lấn, mô bệnh học chuyển dạng,
hay thang điểm tiên lượng không thuận lợi, một
phác đồ kết hợp Anthracycline nên được sử dụng.
Bendamustine là một lựa chọn tốt cho bệnh nhân trẻ
tuổi được chẩn đoán MALT lymphoma.
2.7. Theo dõi điều trị
Bốn tuần sau khi hoàn tất phác đồ diệt HP nên
thực hiện các xét nghiệm để xác nhận loại trừ HP.
Theo dõi đánh giá nội soi sinh thiết sau khi diệt HP,
thực hiện mỗi 3 tháng 1 lần đến khi đạt đáp ứng
hoàn toàn mô bệnh học dựa theo thang điểm GELA
và sau đó nội soi mỗi 6 tháng đến ít nhất 2 năm,
tiếp theo là mỗi 18 tháng hay khi có chỉ định lâm
sàng. Sự giám sát này có thể dừng lại khi không
có triệu chứng bất thường (đáp ứng hoàn toàn mô
bệnh học) qua 2 lần nội soi sinh thiết liên tiếp. Kết
thúc điều trị, PET-CT được sử dụng để xác định sự
thuyên giảm hoàn toàn, và dựa trên các khuyến nghị
mới, không có chỉ định để chụp CT hay PET-CT trừ
khibệnh nhân có triệu chứng mới [16].
2.8. Tiên lượng
MALT lymphoma dạ dày được coi là một loại ung
thư có tiên lượng tốt, có xu hướng duy trì tại chỗ trong
một thời gian dài hơn là di căn xa. Theo thang điểm
tiên lượng MALT-IPI, ở giai đoạn sớm yếu tố nguy
cơ thấp tỷ lệ 5 năm sống bệnh không tiến triển, thời
gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 76% và 99%. Đột
biến gen cũng là một yếu tố đáng quan tâm trong tiên
lượng MALT lymphoma dạ dày. Đột biến (11,18) là
yếu tố tiên lượng không đáp ứng với liệu pháp điều
trị diệt HP ở mọi giai đoạn MALT lymphoma dạ dày.
2.9. Kết luận
MALT lymphoma dạ dày là một thể bệnh hiếm
gặp, liên quan đến nhiễm HP. Bệnh đáp ứng hoàn
toàn với liệu pháp kháng sinh diệt trừ HP ở giai
đoạn đầu. Phần lớn các trường hợp mắc MALT
lymphoma dạ dày được chữa khỏi bằng liệu pháp
diệt trừHP, nhưng có những trường hợp cần phải
kết hợp với hóa và xạ trị. Điều cần thiết là phải theo
dõi nội soi thích hợp và theo dõi hồi quy mô học,
ngăn chặn sự biến đổi mô học và tiến xa lan rộng.
Xạ trị là phương pháp được sử dụng trong MALT
lymphoma dạ dày khi tổn thương còn khu trú.
III. BỆNH ÁN BÁO CÁO
3.1. Hành chính
Bệnh nhân: PHAN XUÂN D. Sinh năm 1948.
Nghề nghiệp: Quân nhân
Nơi ở: Phú Thuận - Thành phố Huế
Ngày vào viện: 03/04/2014. Lý do vào viện: Đau
thượng vị
3.2. Tiền sử và bệnh sử
Bệnh nhân đau thượng vị 6 tháng, tự điều trị
nội khoa theo hướng viêm dạ dày nhưng không đỡ,
khám phát hiện bệnh nên vào xạ trị.
3.3. Lâm sàng
Thể trạng tốt, KPS=100%, không có hạch thượng
đòn hai bên, không có hạch bẹn, hạch nách hai bên.
3.4. Cận lâm sàng
a) Nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng:
+ Thực quản, tâm vị, hang môn vị, hành tá tràng:
Niêm mạc bình thường.
+ Thân vị, phình vị: Có tổn thương nhỏ ở bờ
cong lớn cách ranh giới hang - thân vị 2cm, nghĩ tới
Malt lymphoma dạ dày hoặc viêm.
+ Bờ cong nhỏ: Tổn thương lớn hơn nằm ở góc
bờ cong nhỏ lên tới cách 2 cm so với lỗ tâm vị, mất
màu, bờ ít đều và bất thường bề mặt, bờ trên nghĩ tới
MALT hoặc Lymphoma ác tính. Sinh thiết 1 mẫu từ
vị trí nghĩ âm tính, 5 mẫu từ khối u
Clotest: âm tính
Kết luận: Viêm xước niêm mạc hang vị. U dạ
dày TD Malt lymphoma
b) Mô bệnh học: MALT lymphoma dạ dày.
c) HMMD: CD3: âm tính, CD20: dương tính,
CD79a: Dương tính.
Kết luận: U lympho ác tính mô lympho niêm
mạc dạ dày không - hodgkin tế bào B (MALT
lymphoma)
Nhân một trường hợp bệnh MALT lymphoma dạ dày
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020 93
d) CTScan bụng ghi nhận: Dày khu trú thành dạ
dày ở bờ cong nhỏ và mặt sau vùng hang vị, kích
thước 40x50mm, bề dày 10-15mm, ngấm thuốc đồng
nhất sau tiêm, không thấy thâm nhiễm xung quanh.
KL: dày dạng mảng thành dạ dày vùng hang vị.
c) Siêm âm nội soi: Tổn thương ở bờ cong nhỏ,
sườn sau, sát góc, xâm lấn qua lớp thứ 5 (thanh mạc),
bờ ngoài dạ dày không đều, hiện chưa có hạch vùng.
Tổn thương phù hợp MALT Lymphoma, xâm
lấn qua lớp thanh mạc, hiện chưa có hạch vùng.
3.5. Điều trị và kết quả
Chúng tôi tiến hành xạ trị liều 30 Gy chia thành
15 phân liều
Kết hợp với điều trị nội khoa hai tuần.
Kết thúc điều trị, bệnh nhân cải thiện triệu chứng
lâm sàng
Quá trình theo dõi tái khám bệnh nhân từ 2014
đến 2019, bệnh kiểm soát tốt, không xuất hiện triệu
chứng và tổn thương di căn xa. Kiểm soát tại chỗ lâu
dài tốt đã được quan sát thấy ở bệnh nhân bị MALT
lymphoma dạ dày tại chỗ sau khi xạ trị.
IV. BÀN LUẬN
Theo phân độ Ann Arbor cho MALT lymphoma
dạ dày, bệnh nhân xếp vào giai đoạn I, tổn thương
còn khu trú, chưa có thâm nhiễm hạch bạch huyết
lân cận, hay các cơ quan xa. Xét nghiệm phát hiện
HPlà clotest thực hiện trong nội soi âm tính. Mặc
dù kết quả âm tính nhưng không thể chắc chắn
không nhiễm HPdo sử dụng PPI, kháng sinh hoặc
các hợp chất có chứa bismuth mà bệnh nhân đã
điều trị trước đó. Điều trị MALT lymphoma dạ dày
ở giai đoạn sớm có thể lựa chọn: Thực hiện liệu
pháp diệt trừ HPvà chiến lược theo dõi và chờ đợi
đánh giá đáp ứng. Ở bệnh nhân của chúng tôi, sau
khi đánh giá các yếu tố: Tuổi, giai đoạn bệnh, triệu
chứng lâm sàng, hiệu quả đáp ứng điều trị. Liều
xạ trị 30Gy chia làm 15 phân liều trong 3 tuần,
chúng tôi lựa chọn do hiệu quả cao và độc tính có
thể chấp nhận được. Tác dụng phụ bao gồm chán
ăn, khó tiêu, buồn nôn.Tuy nhiên, cần theo dõi suốt
đời để phát hiện các trường hợp tái phát muộn, đặc
biệt là di căn xa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asano N, Iijima K, Koike T, Imatani A,
Shimosegawa T. Helicobacter pylori-negative
gastric mucosa-associated lymphoid tissue
lymphomas: A review. World J Gastroenterol.
2015.
2. Khalil MO, Morton LM, Devesa SS, et al. 2001
– 2009 With a Focus on Primary Anatomic Site.
2015.
3. Li P, Cheung L, Chiu B. Early Bronchus-
Associated Lymphoid Tissue Lymphoma
Diagnosed with Immunoglobulin Heavy Chain
Molecular Testing. Can Respir J. 2016.
4. Joshi M, Sheikh H, Abbi K, et al. Marginal zone
lymphoma: Old, new, targeted, and epigenetic
therapies. Ther Adv Hematol. 2012.
5. Isaacson PG, Du M-Q. MALT lymphoma: from
morphology to molecules. Nat Rev Cancer.
2004;4(8):644-653. doi:10.1038/nrc1409
6. Stolte M, Bayerdorffer E, Morgner A, et al.
Helicobacter and gastric MALT lymphoma. Gut.
2008.
7. Ye H, Liu H, Raderer M, et al. gastric MALT
lymphoma Brief report High incidence of t
(11 ;18) (q21;q21) in Helicobacter pylori –
negative gastric MALT lymphoma. 2013.
9. Raderer M, Streubel B, Wöhrer S, Häfner M,
Chott A. Successful antibiotic treatment of
Helicobacter pylori negative gastric mucosa
associated lymphoid tissue lymphomas. Gut.
2006;55(5):616. doi:10.1136/GUT.2005.083022
10. Nakamura S, Ye H, Bacon CM, et al. Clinical
impact of genetic aberrations in gastric MALT
lymphoma: a comprehensive analysis using
interphase fluorescence in situ hybridisation.
Gut. 2007;56(10):1358-1363. doi:10.1136/
gut.2007.123729
Bệnh viện Trung ương Huế
94 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 59/2020
11. Koch P, del Valle F, Berdel WE, et al. Primary
gastrointestinal non-Hodgkin’s lymphoma: I.
Anatomic and histologic distribution, clinical
features, and survival data of 371 patients
registered in the German Multicenter Study GIT
NHL 01/92. J Clin Oncol. 2001;19(18):3861-
3873. doi:10.1200/JCO.2001.19.18.3861
12. O’Rourke J, Dixon M, Jack A, Enno A, Lee
A. Gastric B-cell mucosa-associated lymphoid
tissue (MALT) lymphoma in an animal model
of ‘Helicobacter heilmannii’ infection. J Pathol.
2004;203(4):896-903. doi:10.1002/path.1593
13. Ruskone-Fourmestraux A, Lavergne A, Aegerter
PH, et al. Predictive factors for regression of
gastric MALT lymphoma after anti-Helicobacter
pylori treatment. Gut. 2001;48(3):297-303.
doi:10.1136/gut.48.3.297
14. T. W, C. T, A. M, et al. Long-term follow-up
of gastric MALT lymphoma after Helicobacter
pylori eradication. J Clin Oncol. November
2005.
15. Miftahussurur M, Yamaoka Y. Appropriate First-
Line Regimens to Combat Helicobacter pylori
Antibiotic Resistance: An Asian Perspective.
Molecules. 2015;20(4):6068-6092. doi:10.3390/
molecules20046068.
16. Wu J, Zhu H, Li K, Wang X-G, Gui Y, Lu G-M.
18F-fluorodeoxyglucose positron emission
tomography/computed tomography findings of
gastric lymphoma: Comparisons with gastric
cancer. Oncol Lett. 2014;8(4):1757-1764.
doi:10.3892/ol.2014.2412.
Nhân một trường hợp bệnh MALT lymphoma dạ dày
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_mot_truong_hop_benh_malt_lymphoma_da_day.pdf