Định nghĩa các dấu hiệu PET/CT dương tính sau
điều trị: vì sự thay đổi giữa các bệnh nhân, các lần chụp
thì cần đo hoạt động của FDG như đo SUV max đủ
để đánh giá đáp ứng điều trị. Bất kỳ một hạch nào có
đường kính < 20mm, tăng chuyển hóa so với các mô
nền xung quanh được xem là dương tính. Tất cả các
hạch có đường kính > 20mm, hấp thu FDG lớn hơn
các mạch máu trong trung thất được coi là dương tính.
Đối với gan và lách thì các ổ tổn thương khu trú có hấp
thu FDG cao hơn so với nhu mô gan, lách xung quanh
được coi là dương tính. Xuất hiện một ổ hoặc đa ổ khu
trú với hấp thu FDG tăng rõ rệt trong tủy xương được
xem là dương tính [1].
Sử dụng PET/CT để đánh giá đáp ứng điều trị.
Mục đích của PET/CT sau điều trị phụ thuộc vào tình
trạng lâm sàng, thời gian thăm khám (trong hoặc sau
khi kết thúc liệu pháp điều trị). Trong hầu hết các trường
hợp, PET/CT được tiến hành sau khi kết thúc điều trị.
Các nghiên cứu chỉ ra giá trị tiên lượng của PET / CT
trong và sau khi hóa trị để xác định các trường hợp
bệnh nhân cần điều trị thêm hoặc điều trị tăng cường.
PET/CT đôi khi thực hiện sớm hơn trong quá trình điều
trị (sau 2- 4 chu kỳ của phác độ 8 chu kỳ) khi bệnh
không thuyên giảm để có thể thay đổi phác đồ điều trị.
Nếu sau 2-4 chu kỳ mà hấp thu FDG còn cao thì là bằng
chứng thuyết phục chỉ ra tiên lượng xấu. Việc thay đổi
hóa trị liệu giữa chừng dựa trên các đặc điểm của PET/
CT đã cải thiện kết quả [1].
Điều trị: Phương pháp điều trị phổ biến của u
lymphô tụy là hóa chất. Phác đồ điều trị phổ biến
nhất là cyclophosphamide, doxorubicin hydrochloride,
vincristine, and prednisone. Phẫu thuật bổ trợ còn tranh
cãi trong y văn. Một vài nhà phẫu thuật tiến hành cắt bỏ
khối tá tụy ở các bệnh nhân vàng da như một phương
pháp điều trị nhanh chóng và vĩnh viễn. Một nhóm khác
lại tiến hành dẫn lưu đường mật qua da hoặc đặt đặt
stent đường mật để dẫn lưu mật tạm thời. Xạ trị cũng
không có nhiều ý nghĩa, có thể điều trị bổ trợ cho hóa
trị. Sử dụng các phương pháp điều trị thì tỷ lệ chữa khỏi
(cure rates) lên tới 30% đối với các bệnh nhân u lymphô
nguyên phát tại tụy. Tiên lượng tốt hơn rất nhiều so với
tỷ lệ sống sót sau năm năm của những bệnh nhân ung
thư biểu mô tụy.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhân một trường hợp u Lymphô tụy được chụp và theo dõi trên PET/CT tại bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201568
DIỄN ĐÀN
MEDICAL FORUM
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U LYMPHÔ TỤY
ĐƯỢC CHỤP VÀ THEO DÕI TRÊN PET/CT
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Pancreatic lymphôma – case report
Vũ Thị Hằng*, Nguyễn Trọng Sơn*, Lê Thanh Dũng*,
Nguyễn Duy Huề*, Trần Đình Thơ*
SUMMARY
Pancreatic Lymphôma is most commonly a B-cell sub-type of non-Hodgkin lymphôma and is classified as either
primary or secondary. We describe a case secondary Pancreatic lymphôma in a 64-year-old woman who presented
with abdominal pain and weight loss for one month. Her laboratory tests upon admission were as follows : white blood
cell count 9.6 G/l (reference range: 4,0-10,0), red blood cell 4.5 T/l (reference range: 3.8-5.8. The tumor marker levels
of CEA; CA 125, CA 15-3, CA 19-9, αFP were all within the normal range. Abdominal ultrasound usually shows only a
spenlic mass and many lymphô node in the abdomen. Gastroscopy and colonoscopy were normal. Abdominal multi
slice computed tomography (MSCT) revealed a mass in the pancreatic body - tail and splenn suggest infarct lesions.
There were many lymphadenopathies located at the portal hilus, para-aortic region and left renal hilus. PET/CT showed
all lesions on the MSCT increased metabolic activity with maximal standardized uptake values (SUVmax) ranging from
8.9 to 17.0. Laparoscopy biopsy of pancreatic mass be performed to establish the diagnosis. In reports was extranodal
marginal zone B cell lymphôma. The PET/CT after treatment 2 months suggest the disease respond well to treatment.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lymphô là ung thư từ hệ bạch huyết có thể tại
hạch hoặc ngoài hạch gồm hai nhóm Hodgkin và không
Hodgkin (NHL). U lymphô ác tính ngoài hạch chiếm
khoảng 10- 20% tổng số các trường hợp u lymphô ác
tính: có thể gặp ở bất cứ cơ quan nào trong cơ thể như
dạ dày, tinh hoàn, da, hệ thần kinh trung ương, hốc
mắt, niêm mạc ruột, tụy [1]
U lymphô tụy rất hiếm gặp chỉ chiếm 0.6% trong
các trường hợp u lymphô không Hodgkin đường tiêu
hóa [4]. Hầu hết gặp u lymphô không Hodgkin tế bào
B và gồm hai loại lymphô tụy nguyên phát và thứ phát.
U lymphô tụy nguyên phát rất hiếm gặp, chỉ gặp < 2%
lymphô ngoài hạch và 0.5% các khối u tụy. Lymphô tụy
thứ phát gặp khoảng 30% u lymphô tụy không Hodgkin
là kết quả của sự xâm lấn của các hạch quanh tụy [5].
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên, 35- 75 tuổi, trung
bình 55 tuổi và ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch [5].
Triệu chứng lâm sàng bao gồm đau bụng (85%),
sờ thấy khối (60%), gầy sút cân (50%), vàng da (40%),
viêm tụy cấp (10%). Ngoài ra, các triệu chứng có thể
trong bệnh lý lymphô như sốt, ra mồ hôi trộm, ớn lạnh
(2%) [3], [5].
Chẩn đoán hình ảnh bao gồm siêu âm, cắt lớp vi
tính (CLVT), cộng hưởng từ (MRI) và PET/CT. Siêu
âm thấy khối giảm âm đồng nhất kèm theo các hạch
quanh tụy và quanh động mạch chủ bụng. Trên CLVT
tổn thương điển hình là giảm tỷ trọng đồng nhất, các
hạch quanh tụy, có thể tụy to lan tỏa giống viêm tụy
cấp, xâm lấn mạch máu có thể gặp nhưng ít hơn so với
ưng thư biểu mô. MRI tùy theo dạng khu trú thấy khối
giảm tín hiệu trên T1W, tín hiệu trung bình trên T2W
(tăng hơn nhu mô tụy nhưng giảm hơn tín hiệu dịch),
ngấm thuốc kém sau tiêm; dạng lan tỏa giảm tín hiệu
trên T1W, T2W và ngấm thuốc đồng nhất sau tiêm [3].
PET/CT là kỹ thuật ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong ung thư nói chung và lymphô nói riêng. PET/
CT có độ nhậy rất cao so với CLVT đơn thuần, đặc biệt
với các tổn thương ngoài hạch. PET/CT cũng giúp phân
biệt u lymphô bậc thấp hoặc bậc cao. Lymphô bậc thấp
thường hấp thu ít hơn lymphô bậc cao. PET/CT trở
thành phương tiện chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán giai
đoạn bệnh, theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị [1], [4].* Bệnh viện Việt Đức
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 69
DIỄN ĐÀN
A B
C D
Hình 2. PET/CT của bệnh nhân:
A và C: PET/CT trước điều trị. B và D sau điều trị 2 tháng.
Mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định bệnh, thể
bệnh và độ biệt hóa.
II. GIỚI THIỆU BỆNH ÁN
Họ tên: Phạm Thị H 64 tuổi, mã bệnh nhân 1703.
Địa chỉ: 15 Vĩnh Phúc – biệt thự Long Việt – Mê
Linh – Hà Nội.
Tiền sử: Đái tháo đường type 2.
Bệnh sử: Đau bụng và sút cân khoảng 1 tháng
trước khi vào viện.
Xét nghiệm: huyết học và các chất chỉ điểm khối u
(CEA; CA 125, CA 15-3, CA 19-9, αFP) trong giới hạn
bình thường. Siêu âm: thấy khối giảm âm nhu mô lách -
hạch rốn lách kèm ít dịch ổ bụng. CLVT: thân và đuôi tụy
tăng kích thước và ngấm thuốc kém sau tiêm liên tiếp với
tổn thương ngấm thuốc kém vùng rốn lách – nghĩ đến
tổn thương thiếu máu kèm theo nhiều lymphô ổ bụng.
Kết quả sinh thiết tụy là u lymphô không Hodgkin tế bào
B vùng rìa ngoài hạch (extranodal marginal zone B cell
lymphoma). PET/CT lần một ngày 14/01/2014 thấy: khối
vùng thân - đuôi tụy, khối nhu mô lách, hạch cổ, thượng
đòn, hạch nách, rốn phổi, hạch ổ bụng, sau phúc mạc,
hạch bẹn hai bên và dịch ổ bụng tăng chuyển hóa. PET/
CT lần hai ngày 27/03/ 2014 sau 02 tháng điều trị thấy:
tổn thương nhu mô tụy, lách, hạch cổ - thượng đòn, hạch
trung thất - hố nách, hạch ổ bụng và hạch bẹn hai bên
giảm nhiều (>90%) cả về số lượng, kích thước và mức
chuyển hóa so với lần chụp trước và không thấy xuất
hiện tổn thương mới tăng chuyển hóa ác tính. Các dấu
hiệu đó gợi ý tình trạng đáp ứng tốt với điều trị.
Hình 1. CLVT 64 dãy của bệnh nhân trước điều trị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201570
DIỄN ĐÀN
III. BÀN LUẬN
U lymphô tụy trong bệnh Hodgkin rất hiếm gặp,
hầu hết các ca là thứ phát từ các hạch quanh tụy xâm
lấn vào [ 4, 5]. U lymphô tụy gặp trong 0.6% các ca
NHL đường tiêu hóa. Trong một nghiên cứu 1212 bệnh
nhân NHL chỉ có 5 BN (0.4%) u lymphô nguyên phát
tại tụy [4].
Lymphô tụy gồm hai loại: lymphô tụy nguyên phát
và thứ phát. Lymphô tụy nguyên phát rất hiếm gặp và
chỉ gặp lymphô không Hodgkin tế bào B ở giai đoạn IE
hoặc IIE theo phân loại của Ann Arbor (bảng 1). Tiêu
chuẩn chẩn đoán u tụy nguyên phát khi thấy một khối
ở tụy với các hạch quanh tụy, không liên quan đến gan,
lách, không sờ thấy hạch ở ngoại vi, không có hạch
trung thất và số lượng bạch cầu bình thường [3].
Triệu chứng lâm sàng: Mặc dù triệu chứng lâm
sàng của lymphô tụy không đặc hiệu. Các dấu hiệu
thường gặp là đau bụng, gầy sút cân. Các triệu chứng
gặp trong u lymphô nói chung như sốt, đổ mồ hôi ban
đêm, ớn lạnh, ít gặp (khoảng 2%). Có thể gặp vàng
da nhưng rất ít [3], [5]. Tóm lại, một bệnh nhân đau
bụng, có khối ở tụy mà không có triệu chứng vàng da,
rất có ý nghĩa để chẩn đoán phân biệt giữa lymphô tụy
với ung thư biểu mô tụy [3]. Bệnh nhân của chúng tôi
thấy người mệt mỏi, đau bụng và gầy sút nhẹ.
Dịch tễ học: bệnh thường gặp ở người trung tuổi,
dao động từ 35- 75 tuổi, trung bình là 55 tuổi [5]. Bệnh
nhân của chúng tôi là 64 tuổi phù hợp với lứa tuổi này.
Chẩn đoán hình ảnh: X quang không chuẩn bị,
chụp mạch máu (angiography), CLVT, MRI. Xquang
ít có giá trị vì lymphô tụy không có vôi hóa [3]. Chụp
mạch máu có thể thấy xâm lấn động mạch mạc treo
tràng trên (12%), hẹp tĩnh mạch mạc treo tràng trên
hoặc hội lưu tĩnh mạch cửa – tràng trên (5%) trong khi
đó các triệu chứng này thường xuyên gặp ở ung thư
biểu mô tuyến của tụy [3]. Siêu âm thấy khối giảm âm
đồng nhất không có tăng âm phía sau, các hạch quanh
tụy và quanh động mạch chủ bụng, có thể thấy giãn
ống mật chủ và ống tụy [3]. CLVT thấy hầu hết các khối
giảm tỷ trọng đồng nhất và giảm hơn so với tỷ trọng
của cơ, ngấm thuốc kém sau tiêm. Tổn thương có thể
khu trú hoặc lan tỏa kèm thâm nhiễm lớp mỡ quanh
tụy giống viêm tụy cấp. Trường hợp tổn thương khu
trú kèm giãn ống mật chủ và ống tụy rất dễ nhầm với
ung thư biểu mô tuyến của tụy[3]. Mức độ giãn ống tụy
trong lymphô thường ít (<5mm). Nếu một khối ở đầu
tụy không gây giãn ống tụy là một dấu hiệu rất có giá
trị để phân biệt lymphô và ung thư biểu mô tuyến [3].
Các hạch ở mức dưới tĩnh mạch thận cũng có ý nghĩa
phân biệt giữa hai bệnh này. Prayer et al mô tả khối u
ranh giới không rõ, thâm nhiễm vào khoang sau phúc
mạc hoặc các cơ quan ở tầng trên ổ bụng và ống tiêu
hóa rất có ý nghĩa chẩn đoán lymphô không Hodgkin.
Van Beers et al cũng báo cáo xâm lấn vào tá tràng 3/8
trường hợp [3]. Không có vôi hóa và hoại tử ở bất cứ
trường hợp lymphô tụy nào chưa điều trị tuy nhiên có
thể gặp ở lymphôm không Hodgkin. Xâm lấn vào động
mạch mạc treo tràng trên và hẹp hoặc tắc tĩnh mạch
mạc treo tràng trên, tĩnh mạch lách và tĩnh mạch cửa
gặp trong một vài trường hợp [3]. Các đặc điểm hình
ảnh trên cộng hưởng từ tương tự CLVT [3]. U lymphô
điển hình trên cộng hưởng từ là giảm tín hiệu đồng nhất
trên T1W, tăng không đều trên T2W, ngấm thuốc kém
đến trung bình sau tiêm. Thể thâm nhiễm lan tỏa, sau
tiêm có các chấm, nốt ngấm thuốc. Trên chuỗi xung
đường mật dễ dạng nhận thấy giãn đường mật và giãn
ống tụy [3]. PET/CT của u lymphô tụy là hấp thu FDG
khu trú hoặc lan tỏa nhu mô tụy. Khi u lymphô lan tỏa
thâm nhiễm tụy rất dễ nhầm với viêm tụy cấp. Chẩn
đoán phân biệt bao gồm ung thư biểu mô tụy, viêm tụy
cấp [4]. Chẩn đoán cuối cùng dựa vào sinh thiết [4].
Xét nghiệm: lymphô tụy giống các u lymphô khác
thường tăng tiết LDH và không tăng các chất chỉ điểm
khối u như (CA 19-9, CEA). Điều này khác so với ung
thư biểu mô tụy [9].
Chẩn đoán xác định: Hiện nay, không có một chất
chỉ điểm bề mặt nào đặc hiệu cho chẩn đoán sự ác tính
của tế bào bạch huyết nên chẩn đoán u lymphô dựa
trên tổ hợp các đặc điểm về hình thái (các hạch, máu
và tủy xương), miễn dịch, dữ liệu về tế bào và phân tử
[1]. Một vài u lymphô có đặc điểm hình ảnh đặc trưng
[1]. Sinh thiết lấy hạch phù hợp hơn sinh thiết bằng kim
hoặc chọc hút kim nhỏ[1]. Khi các hạch bệnh không sờ
thấy thì cần sinh thiết dưới hướng dẫn của CTVT hoặc
PET/CT [1].
Chẩn đoán giai đoạn là việc xác định rõ phạm vi
giải phẫu mà bệnh ảnh hưởng tới. Nó quyết định việc
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 71
DIỄN ĐÀN
lựa chọn phương pháp điều trị [1]. Hệ thống Ann Arbor dùng để chẩn đoán u lymphô Hodgkin và không Hodgkin dựa
trên số lượng, vị trí các trạm hạch liên quan và các tổn thương ngoài hạch [1].
Bảng 1. Giai đoạn của Ann Arbor cho u lymphô Hodgkin và non Hodgkin
Giai đoạn Vùng liên quan
I Một vùng hạch đơn độc
IE Vị trí hoặc cơ quan ngoài hạch đơn độc
II Hai hoặc nhiều hơn hai vùng hạch cùng một phía cơ hoành.
IIE Xâm lấn ngoài hạch khu trú cộng thêm tiêu chuẩn số II.
III Các vùng hạch ở cả hai phía của cơ hoành.
IIIE Xâm lấn ngoài hạch khu trú cộng thêm tiêu chuẩn số III.
IIIS Liên quan đến lách cộng thêm tiêu chuẩn số III.
IV
Liên quan tới một hoặc nhiều cơ quan ngoài hạch kèm theo hoặc không các hạch; các cơ quan
liên quan được ký hiệu bằng các chữ cái (P: lung; H: liver; M: bone marrow); A chỉ rằng không
có triệu chứng, B là có triệu chứng (sốt không lý giải được ≥ 380C, mồ hôi trộm, sút cân >10%
trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng).
Đánh giá tiên lượng rất quan trọng để đề ra chiến
lược quản lý bệnh nhân u lymphô [1]. Bảng tiên lượng
quốc tế cho u lymphô không Hodgkin dựa trên cả lâm
sàng và các đặc điểm hình ảnh [1]. Các yếu tố lâm sàng
bao gồm tuổi, giai đoạn theo (Ann Arbor cải tiến), nồng
độ LDH, các vị trí hạch bệnh lý và tình trạng bệnh. Theo
bảng này có 5 điểm từ 0 đến 5 tương ứng với nguy cơ
thấp, trung bình và cao [1]. Bảng này thay đổi về tuổi đối
với u lymphô thể nang [1]. Còn đối với các bệnh nhân
u lymphô Hogdkin thì bảng tiên lượng này có 7 thông
số lâm sàng và cận lâm sàng bao gồm: tuổi (> 45), giới
(nam), giai đoạn (IV), nồng độ Hemoglobin (<10.5g/dL),
nồng độ Albumin (<40g/L), tế bào lymphô (< 0.6x109/ L
hoặc 8%), tế bào bạch cầu ngoại vi (>15x109/L) [1]. Mỗi
yếu tố là một điểm, điểm càng cao thì tiên lượng càng
xấu [1]. Các dấu hiệu tiên lượng xấu như hạch bất kỳ
có đường kính > 10cm, khối hạch lớn trong trung thất >
1/3 đường kính lồng ngực. Các trường hợp này thường
phối hợp với xạ trị sau khi dùng hóa trị liệu. Biểu hiện
bệnh ngoài hạch cũng là một tiên lượng xấu. Khi đó
điều trị toàn thân tốt hơn là điều trị tại chỗ. Vị trí ngoài
hạch gồm tủy xương, gan, phổi, màng phổi, bất kỳ cơ
quan không thuộc hệ bạch huyết [1].
PET/CT ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
chẩn đoán giai đoạn, phát hiện tái phát và theo dõi đáp
ứng điều trị ở bệnh nhân u lymphô Hodgkin và không
Hodgkin. Trước kia, đánh giá hình ảnh và theo dõi bệnh
nhân u lymphô chỉ dựa trên hình ảnh CLVT có tiêm
thuốc. Tuy nhiên, CLVT có tiêm thuốc có độ nhậy thấp
đối với các hạch có kích thước bình thường, tủy xương,
lách và các cơ quan ngoài hạch. PET/CT có giá trị cao
trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi đáp ứng điều trị.
Độ nhậy, độ đặc hiệu, tỷ lệ dương tính giả và độ chính
xác của PET/CT lần lượt là 90.3%, 91.1%, 10.3% và
87.8%. Trong một vài nghiên cứu gần đây cho biết độ
nhậy và độ đặc hiệu cho chẩn đoán u lymphô tương
ứng lên tới 97% và 100% [4]. PET/CT giúp đánh giá
chính xác giai đoạn u lymphô hơn CLVT có tiêm thuốc.
PET/CT nâng giai đoạn lên 31% và hạ giai đoạn 1% so
với CLVT đối với u lymphô không Hodgkin, tỷ lệ tương
ứng với u lymphô Hodgkin là 32% và 15%. Khoảng 1/4
bệnh nhân NHL và 1/3 u Hodgkin được thay đổi liệu
pháp điều trị dựa vào các đặc điểm trên PET/CT so với
CLVT. Tóm lại, u lymphô có thể được chẩn đoán chính
xác giai đoạn bằng PET/CT cao hơn CLVT (93.8% vs
89.2%). Lợi thế của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn
với u lymphô nhờ sự hấp thu FDG ở các hạch có kích
thước bình thường (<1cm), các cơ quan ngoài hạch
thường bị bỏ sót trên CLVT như gan, lách, vỏ xương,
tủy xương và da [4].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201572
DIỄN ĐÀN
Bảng 2. Độ nhậy và độ đặc hiệu của PET/CT và CLVT có thuốc trong chẩn đoán giai đoạn
và phát hiện lymphô ngoài hạch [4]
Giai đoạn Restaging
Phát hiện tổn thương
ngoài hạch
Phương pháp
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
Độ nhậy
(%)
Độ đặc hiệu
(%)
PET/CT 97 100 96 99 88 100
CLVT 87 85 61 89 50 90
Hấp thu FDG của u lymphô đa dạng tùy theo thể bệnh (bệnh Hodgkin hoặc NHL), thể mô bệnh học, tăng sinh
tế bào, đường lây truyền u, tưới máu khối u, nồng độ oxy. Vì hấp thu FDG phụ thuộc vào đa yếu tố nên không ngạc
nhiên khi cùng một thể mô bệnh học lại có mức độ hấp thu FDG khác nhau [4].
Bảng 3. Mức độ hấp thu FDG theo thể mô bệnh học của u lymphô [4]
Thể bệnh Hấp thu FDG
U lymphô không Hogkin tế bào B
U lymphô tế bào B lan tỏa cao
U lymphô Burkitt cao
U lymphô kém biệt hóa và tế bào lớn cao
U lymphô thể nang (grade 3) Trung trình đến cao
U lymphô thể nang (grade 1 và 2) Thấp đến trung bình
U lymphô tế bào vỏ Thấp đến trung bình
U lymphô vùng rìa ngoài hạch (MZL) Không tới cao
U lymphô tế bào nhỏ Không tới thấp
U Hodgkin
Thể xơ cứng dạng nốt Cao
Thể tế bào hỗn hợp Trung bình tới cao
Thể tiêu dịch bạch huyết (Depletion) Trung bình tới cao
Thể trội tế bào bạch huyết Thấp
U lymphô tế bào T
U lymphô tế bào T Cao
U lymphô tế bào T (ngoại vi) Cao
Adult T-cell leukemia-lymphôma Trung bình
Cutaneous T-cell lymphôma Trung bình
Mycosis fungoides and Sézary syndrome Thấp
Nhìn chung, nhiều nghiên cứu cho thấy u lymphô độ biệt hóa thấp hấp thu FDG ít hơn độ biệt hóa cao. Đối
với NHL, u lymphô tế bào B lớn lan tỏa và thể nang mức 2 hoặc 3 có mức độ chuyển hóa cao nhất. U lymphô có
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 73
DIỄN ĐÀN
độ biệt hóa thấp gồm tế bào B (u lymphô thể nang, u
lymphô vùng rìa) và tế bào T (u lymphô tế bào T ngoại
vi) hấp thu FDG thấp hoặc không hấp thu. U lymphô
bậc cao chủ yếu là thể tế bào B lan tỏa thường tăng
hấp thu FDG. Một số lượng nhỏ bệnh nhân có thể có
sự biến đổi từ bậc thấp lên bậc cao gọi là sự biến đổi
Richter. Sự biến đổi này chứng tỏ tiên lượng xấu phải
dùng biện pháp hóa trị liều cao và ghép tế bào gốc sau
khi thuyên giảm. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý đến sự biến
đổi này bao gồm các hạch to lên nhanh chóng, tăng
nồng độ LDH, những dấu hiệu sốt, mồ hôi trộm và sút
cân tăng lên 10%. PET/CT có thể phát hiện sự biến đổi
này nhờ sự tăng bất thường hấp thu FDG ở những vị
trí chuyển đổi. Khi nghi ngờ cần tiến hành sinh thiết để
xác định chẩn đoán [4].
Các bẫy hình ảnh trên PET/CT đối với u lymphô:
Đối với các u lymphô có mức hấp thu FDG thay đổi
như u lymphô vùng rìa ngoài hạch, u lymphô dưới da
tế bào T và khó phát hiện trên phim CLVT tiêm thuốc.
Trong các trường hợp này, PET/CT trước điều trị quan
trọng để đánh giá đáp ứng sau điều trị. Bệnh nhân của
chúng tôi là u lymphô tế bào B vùng rìa ngoài hạch,
được chụp trước khi điều trị thấy khối u tụy tăng mạnh
chuyển hóa với SUV max: 17.0, sau điều trị 6 đợt hóa
chất bệnh nhân được chụp lại PET/CT thấy toàn bộ
các tổn thương giảm kích thước, số lượng và mức độ
chuyển hóa. Độ nhậy của PET đối với u lymphô vùng
rìa từ 0%- 81%. Nếu u gặp ở cấu trúc ống tiêu hóa thì
khó phát hiện vì ống tiêu hóa cũng tăng chuyển hóa
sinh lý. Còn nếu u ngoài hạch và ngoài ống tiêu hóa thì
khả năng phát hiện của PET lại rất cao, khi đó rất có
giá trị trong đánh giá giai đoạn ban đầu và theo dõi sau
điều trị [1], [4].
Với các u lymphô khó phát hiện trên PET/CT: Các
u lymphô khó phát hiện trên PET/CT là u ở thần kinh
trung ương, tinh hoàn và cơ quan tiêu hóa vì các cơ
quan này hấp thu FDG sinh lý cao. Khi đọc kết quả nên
so sánh với bên đối diện để xác định u lymphô hay hấp
thu sinh lý. Mục đính chính của PET/CT trong các ca
này nhằm loại trừ u lymphô ở các vị trí khác [1] và [4].
Nhiều yếu tố dẫn đến kết quả sai lầm trong kết
quả của PET/CT đối u lymphô, đặc biệt đánh giá sau
điều trị. Các yếu tố dễ gây nhầm lẫn là hấp thu FDG
của mỡ nâu, tủy xương, lách và các can thiệp điều trị
như phẫu thuật, xạ trị hay hóa chất. Hoạt động của mỡ
nâu thường gặp ở người trẻ tuổi trong môi trường lạnh
với tính chất hấp thu FDG cao đối xứng ở vùng dưới
chẩm, cổ, thượng đòn, trung thất và cạnh cột sống. Khi
đó phải phối hợp với hình ảnh của CLVT để hạn chế tỷ
lệ dương tính giả. Trên CLVT không nhìn thấy hạch mà
thay vào đó là phần giảm tỷ trọng dạng mỡ. Mỡ nâu rất
dễ chẩn đoán nhầm là u lymphô lân cận như mô mềm,
tuyến ức, phổi. Nên áp dụng các biện pháp giảm hấp
thu mỡ nâu: giữ nhiệt độ môi trường ấm trước khi tiêm
FDG (cung cấp chăn nếu cần), có thể ăn chế độ giàu
đạm, mỡ và ít đường trước khi chụp và có thể dùng liều
lượng nhỏ thuốc an thần (Diazepam 0.8mg/kg đường
uống hoặc tiêm Fentanyl 0.75 μg/kg) [4].
Hình 3. BN nam 24 tuổi bị u lymphô tế bào B lớn lan
tỏa. A: mỡ nâu tăng hấp thu FDG. B: BN chụp lại ở
trong phòng ấm sau một tuần không điều trị gì: mỡ
nâu không tăng hấp thu [4].
Liên quan đến tủy xương là một tiên lượng xấu cho
bệnh nhân u lymphô. Vì vậy nó là quan trọng để chẩn
đoán phản ứng của các cơ quan tạo máu (tủy xương,
lách, tuyến ức) sau điều trị hay là u lymphô biểu hiện ở
các cơ quan này. Hấp thu FDG điển hình của phản ứng
tủy xương là hấp thu lan tỏa. Nếu hấp thu tạo thành
các ổ, không đồng nhất phải nghĩ tới liên quan đến u
lymphô. Để tránh hiện tượng này chụp PET/CT kiểm
tra sau điều trị nên được thực hiện ít nhất sau 4-6 tuần
sau phẫu thuật hoặc hóa chất và sau 8-12 tuần sau xạ
trị. Khi có nghi ngờ về một phản ứng viêm không đặc
hiệu thì có thể tín hành chụp PET/CT lại sau một vài
tuần [1], [4].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201574
DIỄN ĐÀN
Hình 4. Hấp thu lan tỏa ở lách và tủy xương ở bệnh nhân
u lymphô tế bào lớn sau khi kết thúc điều trị R-CHOP
(rituximab, cyclophosphamide, vincristine, doxorubicin,
and prednisone) 4 tuần gợi ý phản ứng của hệ tạo máu
sau điều trị hóa chất[4].
Để tránh các dấu hiệu âm tính giả và dương tính
giả thì nên khai thác các dấu hiệu lâm sàng, tiền sử
của bệnh nhân và có một quy trình chụp chuẩn từ
khâu chuẩn bị bệnh nhân, thu nhận hình ảnh và xử
lý hình ảnh. Nói chung, tất cả bệnh nhân chụp PET/
CT đều phải nhịn ăn 4-6 giờ, đường huyết < 200mg/dL
(11mmol) trước khi tiêm FDG. Các bệnh nhân đái tháo
đường không dùng các thuốc insulin tác dụng ngắn
trong ngày chụp và lượng đường huyết phải < 200mg/
dL. PET/CT nên được chụp sau tiêm FDG 50-70 phút.
Cần phối hợp phân tích hình ảnh với đo SUVmax. Qui
trình của chúng tôi cũng áp dụng theo quy trình chuẩn
trên và sau tiêm FDG 60 phút [4].
Các bẫy khi phân tích hình ảnh PET/CT sau điều
trị: khó khăn thường xuyên gặp khi phân tích hình ảnh
PET/CT sau điều trị là phân biệt là hấp thu FDG do u
lymphô còn lại hay tổn thương viêm sau điều trị hoặc
tăng chuyển hóa sinh lý. Viêm sau điều trị có thể tồn lại
kéo dài sau hai tuần kết thúc hóa chất và sau 3 tháng
hóa xạ trị. Hấp thu FDG thấp ở trong các khối u lymphô
còn lại nên thu thập thông tin về thể bệnh, thời gian các
điều trị trước đó và dựa vào International Harmonization
Project. Hấp thu của các hạch nhỏ (< 2cm) bằng hoặc
ít hơn nền xung quanh và hấp thu trong các khối hạch
lớn bằng hoặc ít hơn các mạch máu trong trung thất
được xem là viêm sau điều trị và không còn mô ác tính.
Rất hữu ích khi xem hiện tại bệnh nhân có bị suy giảm
bạch cầu hay tiền sử viêm nhiễm. Khi bạch cầu suy
giảm thì dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội như nấm
phổi, viêm xoang và viêm ruột. Viêm phổi do nấm có
thể biểu hiện là một đám mờ đông đặc bờ không rõ nét,
các nốt hoặc các khối ở phổi và có thể hấp thu FDG bất
thường. Phân biệt giữa tổn thương viêm phổi do nấm
hay u lymphô tại phổi rất khó nếu chỉ dựa vào hình ảnh
CLVT đơn độc mà phải khai thác tiền sử bệnh trước đó,
đáp ứng điều trị và tiền sử nhiễm nấm phổi. Viêm phổi
trước đó do bất kỳ nguyên nhân nào có thể gặp hạch
trung thất và rốn phổi hấp thu FDG từ thấp đến trung
bình và có thể tồn tại một vài tuần sau khi nhiễm trùng
đã được giải quyết. Ở các bệnh nhân có bằng chứng
trước đó bị bệnh u hạt như lao hay bụi phổi thì có thể
gặp các hạch trung thất, rốn phổi thậm chí là các hạch
hố nách hoặc ổ bụng hấp thu FDG nhẹ tới trung bình.
Hấp thu FDG trong các xoang hàm mặt trong trường
hợp viêm xoang hoạt động, hấp thu trong đại tràng
trong viêm đại trực tràng. Hấp thu lan tỏa tủy xương
của các thân đốt sống, đầu gần của các xương dài và
xương ức có thể là phản ứng tủy xương sinh lý hoặc
tăng sản tủy xương sau truyền hóa chất hoặc cytokine.
Sinh thiết tủy xương có thể được tiến hành trong một
vài trường hợp. Hấp thu FDG sinh lý cũng có thể gặp
ở cơ vân bình thường, tăng sản tuyến ức, mỡ nâu, xơ
vữa động mạch, huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật hoặc
can thiệp trước đó. Như vậy để có một kết quả PET/CT
chính xác cần phải nắm được tiền sử lâm sàng, tham
khảo các phương pháp, nắm được các bẫy thường gặp
khi phân tích hình ảnh [4].
PET/CT theo dõi đáp ứng điều trị ở các giai đoạn
sau liệu pháp đầu tiên, giai đoạn cứu vãn và giai đoạn
liều cao. Độ nhậy và độ đặc biệt để phát hiện bệnh còn
lại sau điều trị đầu tiên là 84% và 90% với u lymphô và
72% và 100% với lymphô không Hodgkin. PET/CT là
một phương pháp tuyệt vời đánh giá đáp ứng điều trị vì
khả năng phân biệt tổn thương u còn lại sau điều trị hay
tổn thương hoại tử hoặc xơ hóa. Nếu sau khi kết thúc
quá trình hóa trị liệu BN còn hấp thu FDG bất thường
gợi ý tiên lượng xấu [1].
Đánh giá đáp ứng điều trị u lymphô bằng CLVT có
tiêm thuốc là một thách thức lớn vì khó phân biệt xơ
hóa sau điều trị hay u lymphô ác tính còn lại hoặc tái
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/2015 75
DIỄN ĐÀN
Định nghĩa các dấu hiệu PET/CT dương tính sau
điều trị: vì sự thay đổi giữa các bệnh nhân, các lần chụp
thì cần đo hoạt động của FDG như đo SUV max đủ
để đánh giá đáp ứng điều trị. Bất kỳ một hạch nào có
đường kính < 20mm, tăng chuyển hóa so với các mô
nền xung quanh được xem là dương tính. Tất cả các
hạch có đường kính > 20mm, hấp thu FDG lớn hơn
các mạch máu trong trung thất được coi là dương tính.
Đối với gan và lách thì các ổ tổn thương khu trú có hấp
thu FDG cao hơn so với nhu mô gan, lách xung quanh
được coi là dương tính. Xuất hiện một ổ hoặc đa ổ khu
trú với hấp thu FDG tăng rõ rệt trong tủy xương được
xem là dương tính [1].
Sử dụng PET/CT để đánh giá đáp ứng điều trị.
Mục đích của PET/CT sau điều trị phụ thuộc vào tình
trạng lâm sàng, thời gian thăm khám (trong hoặc sau
khi kết thúc liệu pháp điều trị). Trong hầu hết các trường
hợp, PET/CT được tiến hành sau khi kết thúc điều trị.
Các nghiên cứu chỉ ra giá trị tiên lượng của PET / CT
trong và sau khi hóa trị để xác định các trường hợp
bệnh nhân cần điều trị thêm hoặc điều trị tăng cường.
PET/CT đôi khi thực hiện sớm hơn trong quá trình điều
trị (sau 2- 4 chu kỳ của phác độ 8 chu kỳ) khi bệnh
không thuyên giảm để có thể thay đổi phác đồ điều trị.
Nếu sau 2-4 chu kỳ mà hấp thu FDG còn cao thì là bằng
chứng thuyết phục chỉ ra tiên lượng xấu. Việc thay đổi
hóa trị liệu giữa chừng dựa trên các đặc điểm của PET/
CT đã cải thiện kết quả [1].
Điều trị: Phương pháp điều trị phổ biến của u
lymphô tụy là hóa chất. Phác đồ điều trị phổ biến
nhất là cyclophosphamide, doxorubicin hydrochloride,
vincristine, and prednisone. Phẫu thuật bổ trợ còn tranh
cãi trong y văn. Một vài nhà phẫu thuật tiến hành cắt bỏ
khối tá tụy ở các bệnh nhân vàng da như một phương
pháp điều trị nhanh chóng và vĩnh viễn. Một nhóm khác
lại tiến hành dẫn lưu đường mật qua da hoặc đặt đặt
stent đường mật để dẫn lưu mật tạm thời. Xạ trị cũng
không có nhiều ý nghĩa, có thể điều trị bổ trợ cho hóa
trị. Sử dụng các phương pháp điều trị thì tỷ lệ chữa khỏi
(cure rates) lên tới 30% đối với các bệnh nhân u lymphô
nguyên phát tại tụy. Tiên lượng tốt hơn rất nhiều so với
tỷ lệ sống sót sau năm năm của những bệnh nhân ung
thư biểu mô tụy.
IV. KẾT LUẬN
U lymphô tụy thường không cần phẫu thuật hoặc
phẫu thuật cắt khối tá tụy (phẫu thuật Whipple) trước
khi điều trị hóa chất hoặc xạ trị đối với bệnh nhân có
tắc mật. u lymphô tại tụy thường ít gây giãn ống tụy
hoặc giãn không đáng kể (điểm khác biệt với ung thư
biểu mô tụy). Hạch dưới tầng tĩnh mạch thận trái không
gặp trong ung thư biểu mô tụy và là điểm phân biệt với
ung thư biểu mô tụy. Các dấu hiệu lâm sàng và hình
ảnh không đặc trưng để phân biệt u lymphô tại tụy và
ung thư biểu mô tụy nhưng nếu thấy một khối u tụy mà
không giãn ống tụy và không xâm lấn các mạch máu
phát. Ngược lại PET/CT lại có khả năng phân biệt xơ hóa (hấp thu thấp hoặc không hấp thu FDG) còn u còn lại (hấp
thu FDG tăng). Năm 2007, tiêu chuẩn quốc tế đánh gía đáp ứng điều trị u lymphô trên PET/CT [1].
Bảng 4. Tiêu chuẩn quốc tế đánh giá đáp ứng điều trị u lymphô trên PET/CT (2007) [1]
Đáp ứng
Đáp ứng hoàn
toàn
Giảm hoàn toàn các tổn thương hấp thu FDG và sinh thiết
tủy xương âm tính.
Các hạch trở về kích thước
bình thường và giảm hoàn toàn
các tổn thương ngoài hạch
Đáp ứng một phần
Giảm > 50% đường kính các tổn thương và tổn thương
nhỏ nhất vẫn còn hấp thu FDG
Bệnh tiến triển
Xuất hiện bất kỳ một tổn thương hấp thu FDG mới nào.
Tăng >50% đường kính các tổn thương hấp thu FDG bất
thường hoặc liên quan đến tủy xương tái phát hoặc mới.
Bất kỳ một tổn thương mới nào
> 1.5cm ở bất kỳ trục nào.
Bệnh giữ nguyên Không thay đổi đường kính, mức hấp thu FDG.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 21 - 08/201576
DIỄN ĐÀN
xung quanh thì gợi ý u lymphô. Tổn thương thâm nhiễm
lan tỏa tuyến tụy mà không có dấu hiệu lâm sàng của
viêm tụy cấp thì bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nên nghĩ
đến u lymphô [3].
PET/CT là phương pháp tôt nhất trong chẩn đoán
giai đoạn, theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị với u
lymphô. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cần nắm rõ lâm
sàng, tiền sử bệnh nhân và hiểu các bẫy hình ảnh hay
gặp để tránh những dấu hiệu âm tính giả và dương tính
giả trên PET/CT. Khi nghi ngờ có thể phải sinh thiết để
chẩn đoán xác định. Cuối cùng cần phải có quy trình
chụp chuẩn và thời gian chụp sau khi kết thúc phác đồ
điều trị hợp lý để có kết quả chính xác [1], [4].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carmel G. Cronin et al (2010) “Clinical Utility of
PET/CT in Lymphoma” AJR; 194:W91–W103.
2. Dominique Delbeke, MD, PhD (2009) “PET and
PET/CT in Lymphoma and Monitoring Therapy” VUMC
PET/CT Conference.
3. Elmar M. Merkle et al (2000) “Imaging Findings in
Pancreatic Lymphoma: Differential Aspects” AJR:174.
4. Fabio M. Paes, MD et al (2010) “FDG PET/CT
of Extranodal Involvement in Non-Hodgkin Lymphoma
and Hodgkin Disease” RadioGraphics; 30:253–267.
5. Henry Knipe and Bruno Di Muzio et al “Pancreatic
lymphoma”
lymphoma.
6. M Wasif Saif (2007) “Secondary pancreatic
involvement by a diffuse large B-cell lymphoma
presenting as acute pancreatitis” World J Gastroenterol
; 13(36): 4909-4911.
7. Martin Hutchings and Sally F. Barrington
(2009) “PET/CT for Therapy Response Assessment in
Lymphoma” J Nucl Med; 50:21S–30S.
8. Parra CM, Tomich GR, et al (2012) “PET/CT of
extranodal involvement in lymphoma” Revista Argentina
de Diagnóstico por Imágene, Volume 1, number 1.
9. Taylan Kav et al (2010) “Primary Pancreatic
Lymphoma or Secondary Involvement: What Is the
Difference?” J Pancreas; 11(5):482-483.
10. Vien X Nguyen et al (2011) “18F-FDG PET/
CT Imaging of the Pancreas: Spectrum of Diseases” J
Pancreas; 12(6):557-566.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_mot_truong_hop_u_lympho_tuy_duoc_chup_va_theo_doi_tren.pdf