Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại bệnh viện nhân dân 115

‐ Do phương pháp nghiên cứu có phần còn mang tính nghiên cứu mở, nghiên cứu trong giai đoạn đầu triển khai và cũng chưa đo lường được thời gian chờ đợi của từng khâu trong qui trình khám bệnh, nên trong tương lai cần có những nghiên cứu sâu và rộng hơn (cỡ mẫu lớn hơn, khảo sát thời gian chờ đợi, tỷ lệ người bệnh quay lại bệnh viện ) nhằm tăng tính thuyết phục của đề tài. ‐ Tăng thêm nhân sự khi triển khai qui trình 8 bước.

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét bước đầu triển khai quy trình khám bệnh của bộ y tế tại bệnh viện nhân dân 115, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178 NHẬN XÉT BƯỚC ĐẦU TRIỂN KHAI QUY TRÌNH   KHÁM BỆNH CỦA BỘ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115  Nguyễn Thị Tuyết Trinh*, Nguyễn Thanh Hải*, Phạm Hoàng Nam*Lê Văn Hiếu*, Phan Văn Báu *   TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Cải tiến qui trình khám chữa bệnh để giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh phiền hà cho người  bệnh nhằm phục vụ người bệnh tốt hơn. Bệnh viện Nhân Dân 115 triển khai qui trình khám bệnh 8 bước của Bộ  Y tế, bỏ bước đóng tiền cận lâm sàng trước khi làm.  Mục tiêu: Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám bệnh của Bộ Y tế tại khoa Khám – Bệnh viện Nhân  Dân 115.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.   Kết quả và bàn luận: Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút xuống còn 2 giờ 18 phút, rút ngắn được  53,2 phút. ‐ Thời gian khám bệnh đơn thuần là 52,3 phút. Thời gian khám bệnh + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN  là 1 giờ 21 phút. Thời gian khám bệnh + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút. Thời gian khám bệnh +  3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút.  Kết luận: Qui trình khám chữa bệnh 8 bước của Bộ Y tế khi triển khai tại Bệnh viện Nhân Dân 115 đã rút  ngắn được thời gian khám bệnh, giúp người bệnh đi lại thuận tiện hơn.  Từ khóa Qui trình khám chữa bệnh.  ABSTRACT  COMMENT ON THE FIRST OF MEDICAL EXAMINATION PROCESS OF MINISTRY   OF PUBLIC HEALTH AT THE PEOPLE’S HOSPITAL 115  Nguyen Thi Tuyet Trinh, Nguyen Thanh Hai, Pham Hoang Nam, Le Van Hieu, Phan Van Bau   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 178 ‐ 183  Purpose: Comment on the first of medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s  Hospital 115.   Objectives and Method: Describe Research.   Result: Reduce the duration of medical examination process from 3 hours 11 mins to go down 2 hours 18  mins,  shorter  53,2  mins.  ‐  The  duration  of  medical  examination  is  52,3  mins.  ‐  The  duration  of  medical  examination + 1 paraclinical technique is 1 hours 21 mins. ‐ The duration of medical examination + 2 paraclinical  technique  is 1 hours 49 mins.  ‐ The duration of medical examination + 3 paraclinical  technique  is 2 hours 18  mins.  Conclusion: The medical examination process of Ministry of Public Health at The People’s Hospital 115  reduced the duration of medical examination, make the patients satisfied than before.   Keywords: The medical examination process.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Công  tác  khám  chữa  bệnh  được  thực  hiện  hàng ngày bởi nhân viên y  tế  để kiểm  tra  sức  khỏe cho người dân. Việc không ngừng cải tiến  qui trình khám chữa bệnh là mối quan tâm hàng  đầu của lãnh đạo ngành y tế nói chung và lãnh  đạo bệnh viện nói riêng(2). Do đó, Bộ Y tế đã đưa  ra 3 vấn đề trọng tâm cần cải cách trong công tác  khám chữa bệnh là cải cách qui trình khám bệnh  tại  khoa  Khám,  thay  đổi  cung  cách  phục  vụ  người  bệnh  và  hỗ  trợ  chuyên môn  cho  tuyến  * Bệnh viện Nhân Dân 115  Tác giả liên lạc: Ths ĐD. Nguyễn Thị Tuyết Trinh  , ĐT: 38 622 461  , Email: trinhbv115@yahoo.com.vn  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179 dưới. Trong đó, cải cách qui trình khám bệnh tại  khoa  Khám  Bệnh  được  chú  trọng  nhiều  nhất.  Theo  chỉ  đạo  của  Bộ  Y  tế  thì  các  khoa Khám  Bệnh phải  đổi mới  toàn diện  từ  cơ  sở hạ  tầng  đến  thái  độ phục vụ và  công  tác  chuyên môn.  Khoa Khám bệnh  là nơi phải  tiếp nhận một số  lượng  lớn NB mỗi ngày nên  là bộ mặt đại diện  cho ngành y tế nói chung và bệnh viện nói riêng,  cũng là nơi thể hiện chế độ chính sách BHYT cho  người dân. Một trong những yêu cầu của Bộ Y tế  là cải  tiến  trong  từng bước của qui  trình khám  bệnh nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi và tránh  phiền hà cho người bệnh (NB)(3).  Ngày 22/4/2013 Bộ Y  tế đã ban hành Quyết  định  số  1313/QĐ‐BYT  hướng  dẫn  qui  trình  khám bệnh có làm cận lâm sàng tại khoa Khám  Bệnh  cho  các bệnh viện gồm  8 bước. Hiện  tại,  Bệnh viện Nhân Dân 115 đang thực hiện 9 bước  do có  thêm bước đóng  tiền cận  lâm sàng  trước  khi thực hiện kỹ thuật. Thực hiện chỉ đạo của Bộ  Y tế, bệnh viện sẽ tiến hành triển khai qui trình  tại Khoa Khám Bệnh 8 bước, bỏ bước đóng tiền  cận lâm sàng trước khi thực hiện với đối tượng  là NB bảo hiểm y tế.   Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát   Nhận xét bước đầu triển khai qui trình khám  bệnh  của Bộ Y  tế  tại Khoa Khám  ‐ Bệnh Viện  Nhân Dân 115.  Mục tiêu chuyên biệt  ‐ Khảo sát qui  trình khám bệnh cũ (9 bước)  về thời gian khám chữa bệnh.  ‐ Khảo sát qui trình khám bệnh mới (8 bước)  về thời gian khám chữa bệnh.  ‐ So sánh kết quả của 2 qui trình khám bệnh  về thời gian khám chữa bệnh, quản lý viện phí,  thuận lợi, khó khăn.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Thiết kế nghiên cứu   Nghiên cứu mô tả cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu   Dân số đích  NB  đến  khám  tại  Khoa  Khám  Bệnh  –BV  Nhân Dân 115.  Dân số chọn mẫu  Người bệnh BHYT đúng tuyến (đồng chi trả  80% và 95%) đến khám tại khoa Khám Bệnh, từ  tháng 4 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013.   Tiêu chuẩn chọn   ‐ Người bệnh BHYT đúng tuyến đồng chi trả  80% và 95% đến khám tại khoa Khám Bệnh‐BV  Nhân Dân 115.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ NB nặng, NB thuộc đối tượng ưu tiên, NB  BHYT  trái  tuyến, vượt  tuyến hoặc  đúng  tuyến  đồng chi trả 100%, NB thu phí.  Cỡ mẫu   Chọn  mẫu  toàn  thể  NB  theo  tiêu  chuẩn  được 3248 NB.  Các bước tiến hành  TT Các bước Kế hoạch cụ thể 1 Tiếp đón NB - Phân ô tiếp nhận riêng các đối tượng BHYT đúng tuyến đồng chi trả 80% và 95%. - Giữ thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân và chuyển tập trung về bộ phận thanh toán tài vụ (mỗi đợt bàn giao 10 thẻ hoặc 15 phút bàn giao một lần, có sổ ký giao – ký nhận). - NB rút số tự động, chờ đến lượt nhập thông tin, phát số phòng khám và số thứ tự khám. - Phát tờ rơi “Hướng dẫn qui trình khám bệnh” gồm 8 bước cho NB. 2 Khám bệnh và chỉ định cận lâm sàng. - BS khám, ghi chép tình trạng bệnh và chỉ định cận lâm sàng (nếu có). - ĐD hướng dẫn NB đến nơi thực hiện kỹ thuật CLS và trình tự làm các kỹ thuật cho phù hợp (xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thăm dò chức năng). - Nếu NB không nhận đơn thuốc và không thực hiện CLS: ĐD hướng dẫn NB đến quầy thanh toán mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT. 3 Thực hiện xét nghiệm. - Tăng thêm 1 bàn lấy máu xét nghiệm. - Trả kết quả xét nghiệm ngay cho NB khi có kết quả. - NB chờ nhận kết quả, quay về phòng khám hoặc thực hiện tiếp các kỹ thuật khác. Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180 TT Các bước Kế hoạch cụ thể 4 Thực hiện chẩn đoán hình ảnh. - Sửa 1 máy XQ để chụp được 2 ca cùng một thời điểm. - Có BS túc trực trong giờ làm việc đọc kết quả theo qui định. - Đọc kết quả bằng phần mềm Medisoft. - NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 5 Thực hiện thăm dò chức năng. - Thực hiện kỹ thuật. - NB chờ nhận kết quả và quay lại phòng khám nộp kết quả. 6 BS xem kết quả, chẩn đoán và kê đơn. - NB nộp kết quả XN,CĐHA, TDCN. - BS xem kết quả CLS, chẩn đoán và kê đơn. - ĐD hướng dẫn NB đến nơi thanh toán và lãnh thuốc. 7 Thanh toán viện phí. - Nộp toa thuốc. - Dược duyệt toa thuốc và chuyển cho tài vụ. - NB chờ tới lượt thanh toán, nộp tiền. - Nhân viên P.TCKT nhận và chuyển thẻ BHYT theo mẫu 01/BV đến bộ phận phát thuốc (quản lý theo mã thẻ BHYT và tăng cường nhân viên nếu lượng bệnh đông để tránh ùn tắc). 8 Lãnh thuốc. - Khoa Dược kiểm tra đơn thuốc, phát thuốc, tư vấn cho NB các trường hợp đặc biệt. - NB chờ tới lượt nhận thuốc, ký nhận mẫu 01/BV và nhận lại thẻ BHYT, giấy tờ tùy thân. Xử lý số liệu thống kê(1)  Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần  mềm Stata 10.0.  KẾT QUẢ  Đặc điểm dân số nghiên cứu  Tuổi  Nhóm nghiên cứu có  độ  tuổi  trung bình  là  62,9  12,5, tuổi thấp nhất là 24 tuổi và tuổi cao  nhất là 84 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là  trên 60 tuổi (58%).  Giới tính  Trong lô nghiên cứu gồm nam và nữ, trong  đó nữ chiếm tỷ lệ 59% (1906) và nam chiếm tỷ lệ  41% (1341), tỷ lệ nữ/ nam là 1,4/1.  Đặc điểm  Bảng 1. Phân bố NB theo nghề nghiệp, trình độ, nơi  cư trú và đối tượng  TT Đặc điểm Tần số Tỷ lệ(%) 1 Nghề nghiệp Làm thuê, nghề tự do 1362 42 Hưu trí/già 1145 35 Công nhân 420 13 Viên chức 173 5,3 Nội trợ 126 3,9 Nông dân 22 0,7 2 Trình độ Không biết chữ 8 0,2 Cấp 1 13 0,4 Cấp 2 151 4,6 Cấp 3 228 7 Sơ cấp 367 11 Trung cấp 1443 44 Cao đẳng, Đại học 1002 31 3 Nơi cư trú Thành thị 2764 85 Nông thôn 484 15 4 Đối tượng khám Tái khám 2606 80 Lần đầu tiên 401 12 Đăng ký khám bình thường 226 7 Khám hẹn giờ 15 0,5 Thời gian khám chữa bệnh  Thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh  Bảng 2. Mối liên quan giữa thời gian các bước trong qui trình khám chữa bệnh 9 bước và qui trình khám bệnh 8  bước.  TT CÁC BƯỚC THỜI GIAN (phút) THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 1 Đăng ký khám + thanh toán 38,6 22,3 14,5 6,8 - 24,1 0,00 2 Khám bệnh 13,4 11,7 14,3 14 + 0,9 0,00 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181 TT CÁC BƯỚC THỜI GIAN (phút) THAY ĐỔI P QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) TB Độ lệch chuẩn TB Độ lệch chuẩn 3 Xét nghiệm 78,6 73 40,2 23,7 - 38,4 0,00 4 Chẩn đoán hình ảnh 22 26,2 28,2 19,4 + 6,2 0,014 5 Thăm dò chức năng 18 11,9 18 12,7 0 0,62 6 Nộp kết quả và nhận đơn thuốc 7,3 6,7 6,5 4,7 - 0,8 0,018 7 Lãnh thuốc 14 9,1 17 8,3 + 3 0,012 Tổng thời gian khám chữa bệnh. 191,9 (3g11 phút) 20,8 138,7 (2g18 phút) 11,7 - 53,2 phút 0,015 Tổng  thời  gian  khám  chữa  bệnh  trong  qui  trình khám bệnh 8 bước là 2 giờ 18 phút rút ngắn  53, 2 phút so với qui trình 9 bước (3 giờ 11 phút).  Sự khác biệt về tỷ  lệ thời gian khám chữa bệnh  rất có ý nghĩa thống kê với p= 0,015 (bảng 2).  Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh  Bảng 3. Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình khám chữa bệnh.  TT Các bước THỜI GIAN TRUNG BÌNH (phút) Thay đổi P Qui định BYT QT khám bệnh 9 bước (N= 1157) QT khám bệnh 8 bước (N= 2091) 1 Khám đơn thuần 1g13 phút 52,3 phút - 21 phút 0,014 Dưới 2 giờ 2 Khám + 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 1g 52 phút 1g 21 phút - 31 phút 0,001 Dưới 3 giờ 3 Khám + 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 2g 32 phút 1g 49 phút - 43 phút 0,00 Dưới 3,5giờ 4 Khám + 3 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN 3g 11 phút 2g 18 phút - 53 phút 0,00 Dưới 4 giờ Nhận xét: Thời gian khám bệnh  đơn  thuần  giảm 21 phút so với qui trình cũ. Khám bệnh có  kèm thêm 1 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 31  phút  so  với  qui  trình  cũ.  Khám  bệnh  có  kèm  thêm 2 kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 43 phút  so với qui  trình cũ. Khám bệnh có kèm  thêm 3  kỹ thuật XN/CĐHA/TDCN giảm 53 phút so với  qui  trình  cũ.  Sự  khác  biệt  về  thời  gian  khám  bệnh kèm  theo  thực hiện cận  lâm sàng của các  loại rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (bảng 3).  BÀN LUẬN  Thời  gian  các bước  trong qui  trình khám  chữa bệnh  Theo bảng 2 cho ta thấy đa số các công đoạn  đều rút ngắn thời gian so với qui trình cũ trước  đây, chỉ có tăng 6,2 phút tại các khâu chẩn đoán  hình  ảnh  là do ngay  thời  điểm  triển khai  có  3  ngày máy X Quang hư nên người bệnh phải vào  khu nội viện thực hiện, khâu  lãnh thuốc tăng 3  phút do  triển khai  thêm  trả  thẻ BHYT  tại  đây.  Tổng  thời gian khám chữa bệnh rút ngắn được  53,2  phút.  Sự  khác  biệt  về  rút  ngắn  thời  gian  khám  chữa  bệnh  trong  qui  trình  khám  chữa  bệnh rất có ý nghĩa thống kê.   Qui  trình  khám  chữa  bệnh  –  Bộ  Y  tế  giai  đoạn đầu triển khai đã giúp  làm giảm ùn tắc ở  các khâu: tiếp nhận, xét nghiệm, chẩn đoán hình  ảnh, thu tiền, phát thuốcvì NB đã đi theo qui  trình một chiều từ lúc lấy số thứ tự đến lúc lãnh  thuốc  ra về, không vòng  lại  tại khâu đóng  tiền  cận  lâm  sàng như  qui  trình  9  bước  trước  đây.  Điều đó chứng tỏ rằng khi cải tiến và đơn giản  hóa thủ tục hành chánh trong từng khâu của qui  trình  đã  giúp  người  bệnh  thuận  lợi  hơn  trong  khám bệnh.  Kết quả thời gian thực hiện trọn qui trình  khám chữa bệnh  Theo bảng 3 cho  ta  thấy  thời gian khám và  thực hiện  các kỹ  thuật  cận  lâm  sàng  đều ngắn  hơn so với qui định của Bộ y tế:   ‐ Khám đơn thuần giảm được 21 phút, khám  và  có  thêm 1 kỹ  thuật XN/CĐHA/TDCN giảm  được  31,7  phút,  khám  và  có  thêm  2  kỹ  thuật  XN/CĐHA/TDCN  giảm  được  42,4  phút,  khám  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 182 và  có  thêm 3 kỹ  thuật XN/CĐHA/TDCN giảm  được 53,1 phút.   Sự khác biệt về thời gian khám chữa bệnh rất  có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng tỏ rằng khi  rút ngắn  lại  1 bước  của qui  trình  thì  thời gian  khám chữa bệnh của NB (thời gian thực hiện và  chờ đợi)  đều  được  rút ngắn, NB không  còn  đi  lòng vòng tại nơi thanh toán cũng như hỏi thăm  đường đi đến các phòng khám, phòng thực hiện  cận lâm sàng do đã bố trí các vị trí liên hoàn, có  nhân viên hướng dẫn  trước các khu vực  thanh  toán, xét nghiệm và có tờ rơi hướng dẫn. So với  Qui định của Bộ Y tế thì các kết quả trên đây của  chúng tôi phù hợp và rút ngắn thời gian hơn so  với qui định(2).  Bên cạnh đó, chúng tôi cũng ghi nhận có một  số khó khăn trong quá trình triển khai như sau    Giai đoạn đầu triển khai  ‐ Một  số NB  còn  thắc mắc  về  việc  giữ  thẻ  BHYT, lo sợ thất lạc thẻ nên nhân viên y tế mất  thời gian để giải thích cho NB.  ‐ Tại quầy thu tiền: nhân viên tài vụ còn căng  thẳng do chưa quen với việc tiếp nhận và trả thẻ  BHYT,  phòng  TCKT  đã  bố  trí  1  nhân  viên  tài  chính tại quầy phát thuốc cho NB ký nhận trên  mẫu 01/BV và  trả  thẻ BHYT cho NB, đồng thời  phải tăng cường 02 nhân viên tại điểm thu viện  phí trong giờ cao điểm để tránh gây ùn tắc.  ‐  Tại  phòng  xét  nghiệm:  do  chưa  nắm  rõ  thông tin hướng dẫn nên một số NB vẫn đi đóng  tiền trước khi làm xét nghiệm.  ‐  Trong  tháng  7/2013,  có  tổng  cộng  76 NB  chưa nhận  lại thẻ với số tiền thất thu  là 589.600  đồng. Tuy nhiên, sau đó một số NB quay trở lại  lấy thẻ BHYT và thanh toán tiền. Tính đến ngày  12/8/2013,  phòng  TCKT  đang  tạm  giữ  47  thẻ  BHYT với số tiền thất thu là 272.200 đồng.  Giai đoạn sau (từ ngày 12/8/2013 trở đi)   ‐ Người  bệnh  đã  quen  với  qui  trình  khám  bệnh mới và các công đoạn đều thuận lợi và số  NB bỏ thẻ BHYT đã giảm dần (khoảng dưới 30  đến 50 thẻ /tháng).  KẾT LUẬN  Thực  trạng qui  trình khám bệnh  cũ  trước  đây  ‐ Hàng ngày, khoa Khám phải tiếp nhận rất  đông NB  đến khám BHYT,  trung bình khoảng  500 đến 600 NB có BHYT đến khám mỗi ngày.  Bệnh viện đã có nhiều giải pháp như vi tính hóa,  tăng  cường bộ phận  tiếp  đón, hướng dẫn NB,  tăng số phòng khám Tuy nhiên, vẫn còn tình  trạng NB tập trung quá đông ở một số khâu kéo  dài  thời gian khám bệnh của NB và gây áp  lực  cho nhân viên y tế.  Sau khi  triển khai qui  trình khám bệnh của  Bộ y  tế  (gồm 8 bước) bỏ bớt 1 bước  đóng  tiền  trước khi thực hiện cận lâm sàng đã giúp cho  ‐ Giảm thời gian khám bệnh từ 3 giờ 11 phút  xuống  còn  2  giờ  18  phút,  rút  ngắn  được  53,2  phút.  ‐  Thời  gian  khám  bệnh  đơn  thuần  là  52,3  phút.  ‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  1  kỹ  thuật  XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 21 phút.  ‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  2  kỹ  thuật  XN/CĐHA/TDCN là 1 giờ 49 phút.  ‐  Thời  gian  khám  bệnh  +  3  kỹ  thuật  XN/CĐHA/TDCN là 2 giờ 18 phút.  ‐ Khi  tác  động  cải  tiến  từng  khâu  của  qui  trình như đăng ký khám, thanh toán, xét nghiệm  thì rút ngắn được thời gian NB chờ đợi, NB hài  lòng hơn vì qui trình khám bệnh đã đi theo một  chiều,  tránh  lập  lại  lòng  vòng  giúp NB  đi  lại  thuận lợi hơn. Tuy nhiên, qui trình này cũng còn  tồn  tại vấn  đề một  số NB bỏ  thẻ BHYT không  thanh toán dẫn đến bệnh viện thất thu viện phí  và tăng thêm 3 nhân sự tại khâu thanh toán, trả  thẻ BHYT.  KIẾN NGHỊ  Qua việc triển khai trên, chúng tôi có một số  kiến nghị sau  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183 Lãnh đạo Bộ Y Tế và cơ quan Bảo Hiểm y  tế  ‐ Đánh giá kết quả thực hiện qui trình khám  bệnh mới tại các bệnh viện để từ đó có hướng hỗ  trợ hoặc điều chỉnh phù hợp giúp cho các bệnh  viện trong triển khai qui trình khám chữa bệnh.  ‐ Xem xét vấn đề tăng thêm nhân sự tại khâu  thanh  toán  hoặc  tăng  cường  thêm  nhân  viên  dược tại khâu lãnh thuốc trong giờ cao điểm khi  triển khai qui trình mới.  ‐  Cơ  quan  Bảo Hiểm  y  tế  thành  phố  đã  đồng  ý  tăng  cường  quản  lý  đối  với một  số  trường  hợp NB  đã  khám  bệnh,  đã  thực  hiện  cận lâm sàng nhưng bỏ thẻ BHYT không thanh  toán nếu xin cấp  lại  thẻ mới,  thì cơ quan bảo  hiểm đề nghị NB trở  lại bệnh viện thanh toán  đủ nhằm tránh thất thu.   Tại Bệnh viện Nhân Dân 115   Tiếp  tục  duy  trì mô  hình  qui  trình  khám  bệnh mới và tăng cường củng cố thêm các khâu:  ‐ Khoa Khám  bệnh  cần  tăng  cường  công  tác hướng dẫn tại khoa tránh tình trạng NB bỏ  thẻ BHYT và không thanh toán viện phí. Phối  hợp với phòng KHTH và phòng TCKT để gởi  danh sách những NB bỏ  thẻ cho cơ quan bảo  hiểm.  ‐ Khoa Chẩn đoán hình ảnh: cải thiện việc trả  kết quả  sớm hơn để đảm bảo phục vụ  tốt hơn  cho NB.  ‐ Phòng Tài chính kế toán và khoa Dược: tùy  tình hình  thực  tế mà  tăng cường  thêm nhân sự  để giải quyết kịp  thời,  tránh gây ùn  tắc và  rút  ngắn thời gian chờ đợi của NB.  HẠN CHẾ  ‐ Do phương pháp nghiên cứu có phần còn  mang tính nghiên cứu mở, nghiên cứu trong giai  đoạn đầu triển khai và cũng chưa đo lường được  thời gian chờ đợi của từng khâu trong qui trình  khám bệnh, nên  trong  tương  lai  cần  có những  nghiên  cứu  sâu và  rộng hơn  (cỡ mẫu  lớn hơn,  khảo sát thời gian chờ đợi, tỷ lệ người bệnh quay  lại bệnh viện) nhằm tăng tính thuyết phục của  đề tài.  ‐ Tăng thêm nhân sự khi triển khai qui trình  8 bước.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Đỗ Văn Dũng (2008). Phương pháp thống kê. (Xuất bản  lần  nhất). Nhà xuất bản y học, Hồ Chí Minh.  2. Quyết định số 1313  /QĐ – BYT của Bộ Y  tế ban hành ngày  22/4/2013. Hướng dẫn quy  trình khám bệnh  tại khoa Khám  bệnh của bệnh viện.  3. Thực trạng qui trình khám chữa bệnh tại các bệnh viện. Báo  cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh Bộ Y tế năm 2012, tr.  01‐4.   Ngày nhận bài báo:        05/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_buoc_dau_trien_khai_quy_trinh_kham_benh_cua_bo_y_te.pdf
Tài liệu liên quan