BẢNG THU THẬP THÔNG TIN
Hành chánh
Tên:
Năm sinh
Nghề nghiệp
Số hồ sơ
Ngày giờ vào viện: thứ trong tuần
Địa chỉ
Bệnh sử
Thời gian đưa vào viện
Hoàn cảnh xảy ra
Nơi phát hiện: tại nhà , tại nơi công cộng-nơi làm việc
Người phát hiện: thân nhân , người đi đường-bạn bè
Phương tiện đưa vào viện: taxi, xe cứu thương
Triệu chứng:
- Đau ngực: có , không
- Hồi hợp: có , không
- Khó thở: có , không
- Nhức đầu: có , không
- Co giật: có , không
- Ho ra máu: có , không
- Triệu chứng khác
- Xử trí tức thời của người phát hiện
- Tiền triệu (có thể các đó vài ngày hoặc vài giờ
Tiền căn
- Bệnh lý tim mạch
- Hô hấp
- Thần kinh
- Thận321
- Nội tiết
- Khác
Điều trị
Thường xuyên:
Không thường xuyên :
Không điều trị:
Cận lâm sàng
Men timCK, CK-MB, Troponin.
ECG
Chọc dò dịch não tủy
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét đặc điểm các trường hợp ngưng tim ngoài bệnh viện, hồi sức không thành công tại khoa cấp cứu bv nhân dân Gia Định, từ 02/2008 – 12/2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
311
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯNG TIM
NGOÀI BỆNH VIỆN, HỒI SỨC KHÔNG THÀNH CÔNG
TẠI KHOA CẤP CỨU BV NHÂN DÂN GIA ĐỊNH, TỪ 02/2008 – 12/2008
Đặng Trúc Lan Trinh*, Trần Thị Uyên Linh*, Võ Thị Hồng Yến*, Đặng Thị Mỹ Hiền*, Võ Văn Tân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Biết được nguyên nhân & các yếu tố nguy cơ của ngưng tim đột ngột. Biết được mức độ nguy
hiểm của các mặt bệnh lý để có ý thức trong việc tầm soát & khám chữa bệnh kịp thời, đầy đủ. Biết được cách xử
lý tức thời của người dân khi gặp các tình huống ngưng tim ngoài bệnh viện.
Phương pháp & đối tượng nghiên cứu; Nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 110 bệnh nhân bị ngưng tim ngoài
bệnh viện có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi sức thất bại, loại trừ những trường hợp ngưng tim
do tai nạn, do ngộ độc (thuốc, ma túy) hoặc giai đoạn cuối của bệnh mạn tính đã biết trước.
Kết quả: Trong 110 bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận lứa tuổi trung bình là
(59,5±18), nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%). Thời gian đưa đến BV đa số trên 15 phút (86,4%) trung bình là
(37,8±23,9) phút. Hầu hết các trường hợp ngưng tim xảy ra tại nhà (80%), (20%) xảy ra tại nơi công cộng, tất
cả các trường hợp này đều không được thân nhân thực hiện CRP(Cardiopulmonary Resuscitation) đúng cách.
Bệnh nhân đa số không có triệu chứng báo trước cách đó vài giờ (78,2%). Có đến (41,8%) không biết được tiền
căn bệnh lý trước đó do không kiểm tra sức khỏe tại các cơ sở y tế. Trong những ca biết rõ tiền căn thì bệnh lý về
tim mạch chiếm đa số (87,5%). Monitor ghi nhận khi bệnh nhân nhập viện (92,7%) là đẳng điện, (7,3%) là rung
thất.
Kết luận: Bệnh lý tim mạch là nguy cơ hàng đầu gây ngưng tim đột ngột, tuy nhiên người dân vẫn chưa ý
thức về mức độ nguy hiểm của nó, những người chứng kiến đều không có những xử lý thích hợp khi chứng kiến
BN bị ngưng tim & làm chậm thời gian & cơ hội có thể cứu sống BN. Để thật sự cải thiện dự hậu lâm sàng cho
những BN bị ngưng tim đột ngột ngoài bệnh viện, cần một nổ lực lớn trong thông tin & giáo dục cộng đồng về
lối sống lành mạnh cũng như việc khám sức khỏe định kỳ & các kiến thức về hồi sinh cơ bản.
Từ khóa: Ngưng tim đột ngột, bệnh tim mạch, hồi sức tim phổi
ABSTRACT
LEARNING ABOOT CLIMCAR FEATURES OF CARDIAC ARREST OUT SIDE HOSPITAL CASES,
FAILED IN RESUSCITATION AT THE EMERGENCY DEPART MENT
OF NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL
Dang Truc Lan Trinh, Tran Thi Uyen Linh, Vo Thi Hong Yen, Dang Thi My Hien, Vo Van Tan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 311 - 318
Objective: To study causes & risk factors of sudden cardiac arrest (SCA). To assess severity of different
associated diseases, consequently to raise public awareness in having their diseases deteted and thoroughtly
treated. To study witnesses’ reaction on the site of outside hospital SCA.
Method: This is a prospective study conducted in 110 patients who suffered from outside hospital SCA with
or without witness, over 20, failed resuscitation. We do not include SCA caused by accidents, intoxication or end-
stage of known-chronic diseases.
* Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Địa chỉ liên lạc: BS Đặng Trúc Lan Trinh ĐT: 0903.876.194 Email: drlantrinh@yahoo.com
312
Results: Of 110 patients study-population, documented average age is (59.5±18), higher rate (59.1 %)
belongs to male. Interval from the incident to hospital arrival is almost over 15 minutes, the average is (37.8±23.9)
minutes. Most of sudden cardiac arrests occurred at home (80 %), (20 %) took place in public sites. All these cases
were not initiated cardiopulmonary resusciation (CRP) approriately by witnesses. The victims mostly didn’t
present warning symtoms in a few hours before the incident. There are up to (41.8 %) cases without an obvious
medical history as they didn’t have their health checked at health centers. Cardiovascular diseases accounts for
majority of cases with well-known medical history. Documented ECG on hospital arrival was isoelectric in (92.7
%) and ventricular fibrillation in (7.3 %).
Conclution: Cardiovascular diseases is the top risk factor leading to sudden cardiac arrests. However,
community haven’t seriously awared of this danger. Witnesses of SCAs didn’t have professtionall reaction
therefore, delaying time minimizing chaner to survive the victims. To really improve clinical outcome of outside
hospital SCA’s victims, there’s a great effort in imformation and comunity education of healthy lifestyle as well as
periodical health checks & knowledges in basic resuscitation to be done.
Keywords: Sudden cardiac arrest, witnessed,Unwitnessed, Outside hospital, Cardiovascular, Diseases,
Cardiopulmonary Resusciation, Basic resusciation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội chúng ta đang phát triển, tuổi thọ tăng cao, lối sống thay đổi, hoạt động thể lực ít, chế độ ăn
nhiều đường & mỡ, sức ép tâm lý cao, bên cạnh đó các bệnh lý về tim mạch, đái tháo đường, tai biến
mạch máu não cũng ngày càng tăng dần & đang là vấn đề sức khoẻ cần quan tâm vì đó là một trong
những nguyên nhân gây ngưng tim đột ngột.
Ngưng tim đột ngột là biểu hiện gây tử vong cao nhất của bệnh tim, khoảng tỉ lệ mắc hàng năm
thay đổi từ 200,000 đến 400,000 trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ, gần 10,000 ở Thụy Sĩ, trung bình
48,6/100,000 dân ở Osaka (Nhật Bản), 40/100,000 dân ở Lausanne (Thụy Sỹ), 56-60/100,000 dân ở
Washington (Mỹ). Mặc dù có kêu gọi hành động, tiến bộ trong kiến thức & nổ lực trong CRP
(Cardiopulmonary resuscitation) nhưng tỉ lệ sống của ngưng tim ngoài BV vẫn còn rất thấp.
Dù y học có nhiều tiến bộ, nền kinh tế phát triển hơn nhưng nhiều người vẫn chưa ý thức được
tầm quan trọng của việc khám & chửa bệnh thường xuyên nhất là những bệnh có nguy cơ đột tử, chỉ
ra được các bệnh lý này sẽ giúp phần nào phòng ngừa được đột tử.
Kiến thức hồi sinh cơ bản còn rất thấp, vẫn có những cách thức không khoa học khi gặp tình huống
ngưng tim đột ngột như xoa bóp dầu, cạo gió, vắt nước chanh vào miệng, như vậy không những
không giúp ích gì mà còn làm chậm thời gian đưa BN đến BV, làm chậm trể khả năng cứu sống BN.
Các định nghĩa
Ngưng tim đột ngột (Sudden cardiac arrest) được định nghĩa là sự mất dấu hiệu sinh tồn không
đoán trước, không do chấn thương, không có triệu chứng báo trước hoặc trong vòng 24 giờ từ lúc khởi
phát triệu chứng. Định nghĩa này cho phép bao gồm các trường hợp ngưng tim đột ngột không có
nhân chứng được nhìn thấy còn sống trong vòng 24 giờ của sự việc.
Ngưng tim đột ngột có nhân chứng (witnessed sudden cardiac arrest): xảy ra có mặt của một
người chứng kiến hoặc của nhân viên y tế.
Ngưng tim không có nhân chứng (Unwitnessed sudden cardiac arrest): BN ở một mình khi xảy ra
sự việc & được phát hiện bất tỉnh hoặc chết bởi một thành viên gia đình, một người bạn hoặc nhân
viên y tế cấp cứu.
313
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang,tiền cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các BN bị ngưng tim vào BV có hay không có nhân chứng, lớn hơn 20 tuổi, hồi
sức thất bại.
Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp ngưng tim ngoài BV sau tai nạn, ngộ độc (thuốc, ma
túy) hoặc giai đoạn cuối của một bệnh mạn tính đã biết trước.
Cỡ mẫu
110 bệnh nhân.
Thời gian thực hiện
Từ 02/2008 đến 12/2008.
Vấn đề y đức
Không vi phạm y đức.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố theo giới:
Giới n %
Nam 65 59,1%
Nữ 45 40,9%
Total 110 100,0%
Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ cao (59,1%).
Bảng 2: Phân bố theo tuổi
Tuổi Nam % Nữ % Tổng %
<30 10 15,4% 1 2,2% 11 10,0%
30-39 6 9,2% 3 6,7% 9 8,2%
40-49 5 7,7% 1 2,2% 6 5,5%
50-59 17 26,2% 7 15,6% 24 21,8%
60-69 12 18,5% 8 17,8% 20 18,2%
70-79 14 21,5% 16 35,6% 30 27,3%
>=80 1 1,5% 9 20,0% 10 9,1%
Total 65 100,0% 45 100,0% 110 100,0%
59,5 ± 18,0 (20-88)
Nhận xét: tuổi trung bình là (59,5 ± 18) (tuổi trung bình của nam là 54,1±17,6, tuổi
trung bình của nữ là 67,3±15,6), thấp nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 88 tuổi, phân bố tuổi
theo giới thì ở độ tuổi 70-79 tuổi tỉ lệ nam nữ xấp xỉ gần bằng nhau.
Bảng 3: Thời gian xảy ra đến lúc vào viện
Khoảng thời
gian vào viện
n % % cộng dồn
<=15 15 13,6% 13,6%
16-30 51 46,4% 60,0%
31-45 19 17,3% 77,3%
46-60 18 16,4% 93,6%
314
Khoảng thời
gian vào viện
n % % cộng dồn
> 60 7 6,4% 100,0%
Total 110 100,0% 100,0%
37,9 ± 23,9 (10-150)
Nhận xét: đa số các trường hợp đưa đến bệnh viện lớn hơn 15 phút (86,4%), sớm nhất là
10 phút, trễ nhất là 150 phút, trung bình là (37,9 ± 23,9) phút.
Bảng 4: Hòan cảnh xảy ra
Hoàn cảnh xảy ra n %
Nghỉ ngơi 44 40,0%
Gắng sức 21 19,1%
Xúc ñộng, giận 4 3,6%
Không rõ 41 37,3%
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: hoàn cảnh xảy ra khi bệnh nhân đang nghỉ ngơi chiếm (40%), xảy ra khi có
yếu tố khởi phát như gắng sức hay xúc động chiếm (22,7%), không rỏ hoàn cảnh xảy ra
chiếm (37,3 %) do khi phát hiện bệnh nhân đã mê.
Bảng 5: Triệu chứng
Triệu chứng phát hiện
Khó
thở
Đau
ngực
Hồi
hộp
Nhức
ñầu
Co giật Mê HRM Khác
n 43 36 14 3 5 41 3 6
% 39,1 32,7 12,7 2,7 4,5 37,3 2,7 5,4
Nhận xét: có 41 ca không có nhân chứng khi BN bị ngưng tim, trong 69 ca có nhân
chứng thì triệu chứng khó thở & đau ngực chiếm đa số.
Bảng 6: Xử trí tức thời của người xung quanh
Xử trí tức thời của người xung quanh n %
Không xử lý gì 65 59,1%
Xử lý không thích hợp 35 31,8%
Đưa ñến cơ sở Y tế gần nhất ñể hồi sức 10 9,1%
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: đa số những trường hợp đưa thẳng đến khoa cấp cứu BV,NDGĐ mà không
xử lý gì chiếm (59,1%), (9,2%) không xử lý gì và đưa đến cơ sở y tế gần nhất để hồi sức,
(31,8%) xử lý không thích hợp như cạo gió hay xoa bóp rồi mới đưa đến khoa cấp cứu
BV,NDGĐ.
Bảng 7: Tiền triệu
Tiền triệu N %
Có 24 21,8%
Không 86 78,2%
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: Đa số các trường hợp không có triệu chứng trước đó trong vài giờ chiếm
(78,2%), có triệu chứng báo trước chỉ chiếm (21,8%).
315
Bảng 8: Tiền căn
Nhận xét: Có đến (41,8 %) các trường
hợp không biết có tiền căn bệnh lý trước
đó do không đi khám bệnh.
Bảng 9: Bệnh lý tiền căn
Bệnh lý n
Tim mạch 56
COPD 6
TBMM não 9
Đái tháo ñường 11
Suy thận mãn 2
Bảng 10: Bệnh lý tim mạch
Bệnh lý tim mạch n %
Không 54 49,1%
Tăng huyết áp 25 22,7%
Thiếu máu cơ tim 5 4,5%
Bệnh van tim 3 2,7%
Bệnh kết hợp 23 20,9%
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: theo nghiên cứu của chúng tôi, trong 64 ca có tiền căn bệnh lý thì có 56 ca có
tiền căn bệnh lý tim mạch (87,5%), trong đó chủ yếu là THA chiếm (22,7%), TMCT chiếm
(4,5%), bệnh van tim chiếm (2,7%), bệnh lý tim mạch kết hợp chiếm (20,9%).
Bảng 11: Bệnh lý hô hấp:
Bệnh lý hô hấp n %
Không 103 93,6
COPD 6 5,5
Kết hợp 1 0,9
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: Trong khi đó có 7 ca có tiền căn bệnh lý hô hấp chiếm (10,9%), 11 ca có tiền
căn ĐTĐ chiếm (17,2%), 9 ca có tiền căn TBMMN chiếm (14,1%).
Bảng 12: Điều trị
Điều trị N %
Thường xuyên 32 50,0%
Không thường xuyên 31 48,4%
Không ñiều trị 1 1,6%
Tổng 64 100,0%
Nhận xét: Trong 64 ca biết có tiền căn bệnh lý trước đó thì có đến (50%) là điều trị không
thường xuyên hay không điều trị gì.
Cận lâm sàng
Bảng 13: ECG:
ECG n %
Đẵng ñiện 102 92,7%
Rung thất 8 7,3%
Tổng 110 100,0%
Tiền căn N %
Không rõ 46 40,6%
Có 64 59,4%
Tổng 110 100,0%
316
Nhận xét: Khi vào khoa cấp cứu BV,NDGĐ ECG đẳng điện chiếm đa số các trường hợp
(92,7%), chỉ có 8 ca là rung thất trong đó 5 ca là ở tuyến trước & 3 ca là ở khoa cấp cứu
BV,NDGĐ, cả 8 ca này đều được sốc điện khử rung nhưng không thành công.
Bảng 14: DNT
Dịch não tủy n %
Không màu 17 85%
Đỏ không ñông 3 15%
Đục 0 0%
Total 20 100,0%
Bảng 15: Men tim
Men tim Số
XN
Bình
thường
Bất
thường
% bất
thường
CK 75 50 25
CK-MB 78 4 74
Troponin I 68 37 31
Bảng 16: Thứ xảy ra trong tuần
Thứ n % Cộng dồn
Thứ 2 16 14,5% 14,5%
Thứ 3 13 11,8% 26,4%
Thứ 4 20 18,2% 44,5%
Thứ 5 14 12,7% 57,3%
Thứ 6 13 11,8% 69,1%
Thứ 7 23 20,9% 90,0%
CN 11 10,0% 100,0%
Tổng 110 100,0% 100,0%
Nhận xét: số ca xảy ra vào thứ 4 & thứ 7 chiếm số lượng cao hơn các ngày khác trong
tuần.
Bảng 17: Tháng trong năm:
Tháng N %
2 3 2,7%
3 12 10,9%
4 8 7,3%
5 9 8,2%
6 12 10,9%
7 10 9,1%
8 10 9,1%
9 12 10,9%
10 10 9,1%
11 9 8,2%
12 15 13,6%
Total 110 100,0%
Nhận xét: các ca xảy ra phân bố đều trong các tháng, hơi trội một ít ở tháng 12.
Bảng 18: Giờ trong ngày
Giờ trong ngày N % Cộng dồn
0 17 15,5% 15,5%
1 6 5,5% 20,9%
317
2 2 1,8% 22,7%
3 4 3,6% 26,4%
4 2 1,8% 28,2%
5 8 7,3% 35,5%
6 3 2,7% 38,2%
7 7 6,4% 44,5%
8 4 3,6% 48,2%
9 4 3,6% 51,8%
10 4 3,6% 55,5%
11 5 4,5% 60,0%
13 5 4,5% 64,5%
14 5 4,5% 69,1%
15 4 3,6% 72,7%
16 2 1,8% 74,5%
17 3 2,7% 77,3%
18 3 2,7% 80,0%
19 7 6,4% 86,4%
20 3 2,7% 89,1%
21 6 5,5% 94,5%
22 1 0,9% 95,5%
23 5 4,5% 100,0%
Total 110 100,0% 100,0%
Nhận xét: Phần lớn các trường hợp xảy ra từ 0h – 5h (39%).
Bảng 19: Người phát hiện
Người phát hiện n % Cộng dồn
Người ñi ñường,
bạn bè
19 17,3% 17,3%
Người thân 91 82,7% 100,0%
Tổng 110 100,0% 100,0%
Bảng 20: Nơi phát hiện
Nơi phát hiện n %
Nơi công cộng 22 20,0%
Trong nhà 88 80,0%
Tổng 110 100,0%
Bảng 21: Phương tiện đưa đến
Phương tiện ñưa ñến n %
Taxi 100 90,90%
Xe cấp cứu 10 9,10%
Tổng 110 100,0%
Nhận xét: có đến (90,9%) các trường hợp bệnh nhân được người nhà đưa đến bằng taxi,
(9,1%) đưa đến bằng xe cấp cứu của tuyến trước khi hồi sức ở đó không thành công, không
có trường hợp nào gọi cấp cứu ngoại viện.
BÀN LUẬN
Phân bố theo giới & tuổi
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn nữ giới (59%)
so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy Sĩ là (76%), King County Washington (75%), tuổi trung
318
bình (59,5±18) tuổi (so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy sĩ là 68,5±12 tuổi). Liên quan giữa
tuổi & giới thì ở lứa tuổi 70-79 tuổi tỉ lệ nam & nữ gần bằng nhau, tuổi trung bình của nữ
giới cao hơn nam giới (67,3±15,6 ở nữ so với 54,1±17,6 ở nam).
Nơi xảy ra
SCA (Sudden Cardiac Arrest) chủ yếu xảy ra ở nhà (80%), nơi công cộng (20%) nam giới
nhiều hơn nữ giới, tỉ lệ này cũng gần tương đương với một số nghiên cứu khác như nghiên
cứu ở Lausanne Thụy sỹ cho thấy SCA xảy ra ở nhà chiếm (64%), nam giới thường bị ngưng
tim đột ngột trên đường hay ở nơi làm việc, nữ giới thường xảy ra ở nhà.
Hoàn cảnh xảy ra - người phát hiện
40% xảy ra khi BN nghỉ ngơi, khi xúc động hay gắng sức (22,7%), (37,3%) không rỏ do
không có nhân chứng khi phát hiện BN đã mê so với nghiên cứu ở Lausanne Thụy Sỹ &
Osaka Nhật Bản thì khoảng (75-79%) các trường hợp ngưng tim đột ngột có nhân chứng là
thân nhân, bạn bè, người đi đường hay nhân viên y tế.
Phân bố theo ngày & giờ trong tuần
Sự phân bố SCA theo giờ có đặc điểm là xuất hiện nhiều khoảng (0h-5h), gần giống với
nghiên cứu của BS.Phạm Tiến Ngọc & cộng sự thì (51,2 %) xảy ra từ (0h-5h), nhưng khác với
nghiên cứu ở Thụy Sỹ là có 2 đỉnh là (10-12h) & (17-19h). Phân bố theo ngày thì hơi trội vào
ngày thứ 4 & thứ 7 trong tuần, nghiên cứu ở Lausanne Thụy Sỹ thường xả ra vào thứ 2 &
thứ 5 trong tuần.
Thời gian đưa đến BV
Thời gian đưa dến bệnh viện đa số lớn hơn 30 phút, trung bình (37,9±23,9) phút trể hơn
so với nghiên cứu của BS.Phạm Tiến Ngọc là (30,6±10,9) phút, sở dĩ có sự chậm trễ này là do
những người chứng kiến là thân nhân hay bạn bè & người đi đường có những xử lý không
thích hợp như xoa bóp, cạo gió, sự mất bình tỉnh của người chứng kiến do họ không có kiến
thức gì về các động tác hồi sinh cơ bản như xoa bóp tim ngoài lồng ngực liên tục kết hợp
thổi ngạt nên làm mất đi những cơ hội & thời gian quý báu để cứu sống bệnh nhân, thời
gian này tốt nhất là từ 4-8 phút. Tất cả các trường hợp này đều không được hồi sức bởi một
đội ngũ nhân viên y tế cấp cứu ngoại viện, theo một số nghiên cứu của nước ngoài như ở
Thụy Sỹ & ở Nhật Bản thì từ khi xảy ra ngưng tim cho đến khi có xe cấp cứu của họ đến
hiện trường là (13±8) phút, thời gian ước tính từ khi BN bất tỉnh có nhân chứng đến khi cuộc
gọi điện thoại tại đơn vị cấp cứu là (7,5±8,5) phút: khoảng thời gian này là (4,7±4,1) phút đối
với BN được chuyển đến BV sau khi được làm CRP ban đầu hiệu quả so với (9,3±9,9) phút
đối với BN chết tại chổ sau khi làm CRP thất bại. Qua đó chúng ta nhận thấy thời gian tiến
hành CRP đúng cách rất quan trọng góp phần cứu sống BN. 100 % các trường hợp chúng
tôi ghi nhận trong nghiên cứu không có đội cấp cứu chuyên nghiệp đến hiện trường & 100
% các trường hợp người chứng kiến không biết tiến hành CRP đúng cách, bên cạnh đó đội
ngũ nhân viên y tế & xe cấp cứu ngoại viện còn quá ít, tình trạng giao thông ở thành phố
còn phức tạp, có rất nhiều trường hợp người nhà đưa BN đến BV nói là đưa đến trể do bị
kẹt xe.
319
Triệu chứng
Các triệu chứng thường gặp là khó thở (39,1 %) & đau ngực (32,7 %), có 41 ca (37,3 %)
không có nhân chứng do khi phát hiện BN đã bị mê từ lúc nào không rõ, so với các nghiên
cứu ở Lausanne Thụy Sỹ thì triệu chứng đau ngực (35 %), khó thở (21 %).
Tiền triệu
Đa số các trường hợp (78,2 %) không có triệu chứng báo trước cách đó vài giờ hay vài
ngày, điều này chứng tỏ kể từ khi xảy ra các triệu chứng cho đến khi xảy ra ngưng tim rất
nhanh mà ít khi có những triệu chứng báo trước vài giờ hoặc vài ngày.
Tiền căn bệnh lý
Có đến (41,8%) các ca không biết tiền căn bệnh lý trước đó do không khám sức khỏe
định kỳ, tuy nhiên trong những BN đã biết có tiền căn bệnh lý thì có đến (50%) các trường
hợp là điều trị không thường xuyên hay không điều trị gì, điều này chứng tỏ họ vẫn chưa ý
thức được mức độ nguy hiểm của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường,tai biến mạch máu
não.
Tiền căn bệnh lý tim mạch chiếm đa số 87,5 % (THA 22,7%, TMCT 4,5%, bệnh van tim
2,7%, bệnh tim kết hợp 20,9%), tiền căn đái tháo đường (17,2%), tiền căn tai biến mạch máu
não (14,1 %) so với số liệu ghi nhận từ nghiên cứu của BS.Phạm Tiến Ngọc là tiền căn bệnh
lý tim mạch 53,5% (THA 47,8%, TMCT 8,7%, bệnh tim kết hợp 43,5%).
Cận lâm sàng
ECG
92,7% đẳng điện, có 8 trường hợp rung thất (5 ca ở tuyến trước & 3 ca ở khoa cấp cứu
BV,NDGĐ) được sốc điện khử rung nhưng không thành công. Theo các nghiên cứu ở nước
ngoài nếu ECG lúc đầu phát hiện là rung thất(ventricular fibrillation) hay nhanh
thất(ventricular tachycardia) & thời gian kể từ khi có ngưng tim đột ngột đến khi tiến hành
CRP trong vòng 4-8 phút thì khả năng thành công cao hơn so với những trường hợp khác
như vô tâm thu (asystole) hay hoạt động điện vô mạch (pulseless electrical activity).
Men tim
Không phải tất cả các trường hợp đều được làm xét nghiệm men tim, trong số những ca
được làm xét nghiệm chúng tôi nhận thấy:
- CK: trong 75 ca được làm xét nghiệm thì có 25 ca có kết quả bất thường.
- CK-MB: trong 78 ca được làm xét nghiệm thì có 74 ca có kết quả bất thường.
- Troponin-I: trong 68 ca được làm xét nghiệm thì có 31 ca có kết quả bất thường.
Chọc dò dịch não tủy
Trong 20 ca được chọc dịch dò dịch não tủy thì có 3 ca chọc dò ra máu không đông.
KẾT LUẬN
Để thật sự cải thiện dự hậu lâm sàng cho những BN bị ngưng tim đột ngột ngoài BV cần
có một nổ lực lớn trong thông tin & giáo dục cộng đồng để làm giảm tối đa có thể sự trì
hoãn tiến hành hồi sức cho BN. Phần lớn các BN có tiền căn bệnh lý tim mạch, đái tháo
đường, tai biến mạch máu não, do đó các BS nên thường xuyên thông báo cho BN & thân
320
nhân của họ để phản ứng ngay lập tức khi xuất hiện các triệu chứng báo trước & gọi ngay
sự giúp đở không chậm trể, bên cạnh đó nên đi khám sức khỏe định kỳ.
Khuyên họ tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột, tránh tắm lạnh, hạn chế rượu bia & thuốc
lá, ăn nhiều rau, không hoạt động thể lực quá sức, không căng thẳng hay xúc động vì một
lối sống lành mạnh mới mang lại cuộc sống an toàn thoải mái.
Các bài giảng & thông tin cụ thể về cách tiến hành CRP nên thực hiện tại các nơi làm
việc, dạy cho nhân viên cách xử trí khi gặp ngưng tim xảy ra tại nơi làm việc.
Bên cạnh đó cần có những đội cấp cứu ngoại viên chuyên nghiệp với đầy đủ dụng cụ
cần thiết.
BẢNG THU THẬP THÔNG TIN
Hành chánh
Tên:
Năm sinh
Nghề nghiệp
Số hồ sơ
Ngày giờ vào viện: thứ trong tuần
Địa chỉ
Bệnh sử
Thời gian đưa vào viện
Hoàn cảnh xảy ra
Nơi phát hiện: tại nhà , tại nơi công cộng-nơi làm việc
Người phát hiện: thân nhân , người đi đường-bạn bè
Phương tiện đưa vào viện: taxi, xe cứu thương
Triệu chứng:
- Đau ngực: có , không
- Hồi hợp: có , không
- Khó thở: có , không
- Nhức đầu: có , không
- Co giật: có , không
- Ho ra máu: có , không
- Triệu chứng khác
- Xử trí tức thời của người phát hiện
- Tiền triệu (có thể các đó vài ngày hoặc vài giờ
Tiền căn
- Bệnh lý tim mạch
- Hô hấp
- Thần kinh
- Thận
321
- Nội tiết
- Khác
Điều trị
Thường xuyên:
Không thường xuyên :
Không điều trị:
Cận lâm sàng
Men timCK, CK-MB, Troponin.
ECG
Chọc dò dịch não tủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. De Vreede-Swagemaker JJ, Gorgels AP, Dubois-Arbouw WI, “Circumstances and causes of out-of-hospital cardiac arrest in
sudden death survivors”, Source Heart 1998 Apr; 79(4): 356-61.
2. Erik P Roger D,Whiteb (2006), “Epidemiology, outcome of out-of-hospital cardiac arrest of non cardiac origin”.
3. Eisenberg M Bergner L Alfred Hallstrom PHD, “Paramedic Programs and out-of-hospital cardiac arrest”, AJPH January
1999, vol,69, No,1
4. Praz, D Fishman, B Yersin, O Moeschler, “Sudden Cardiac Arrest in the region of Lausanne: a 5 years consecutive
observational study”, Cardiovascular Medicine 2008; 11(2): 55-60.
5. Y Hayashu,Akashi, H,Ohta, M;,Hiraite, A; Hayakata, “Out-of-Hospital Cardiac-Arrest in the Northern part of Osaka”.
6. D Birt, Thomas BG, I Wilson, “Resuscitation from Cardiac Arrest”, Issue 10 (1999) Article 6: page 1 of 4,
7. Ganz L, Primary Prevention of sudden cardiac arrest, Curr Cardiol Rep,2004;6: 399-47.
8. Phạm Tiến Ngọc và cộng sự (2008), “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hồi sức tim phổi có kết quả về mặt huyết
động trên những ca nhập cấp cứu BV,Nhân Dân Gia Định”.
9. Đặng Vạn Phước, “Cấp cứu ngừng tim-ngừng hô hấp” (Hồi sức cấp cứu nội khoa) Nhà xuất bản y học (2005), p 4-10,
The Washington manual of Medical Therapeutics 32 nd edition “Advanced cardiac life support algorithms”
p791-794.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_xet_dac_diem_cac_truong_hop_ngung_tim_ngoai_benh_vien_h.pdf