Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tối kết quả
điều trị
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới kết
quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác giả đề
cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả điều trị vẫn
còn gặp khó khăn do không có yếu tố nào giúp
tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hết
sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích thước > 10mm
(75%; 83,3%), sỏi có bờ trơn láng (75%; 85%), sỏi đã
gây ứ nước thận mức độ vừa (77,8%; 86,4%), sỏi đã
làm giảm chức năng thận (75%; 83,3%). Do mẫu
nghiên cứu còn nhỏ nên sự khác biệt giữa các
nhóm bệnh nhân được phân chia theo các đặc
điểm trên chưa có ý nghĩa thống kê và cần phải có
những nghiên cứu với số lượng lớn giúp đưa ra
các yếu tố tiên lượng góp phần chỉ định điều trị
SNQĐL hợp lý hơn.Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 4 TH sỏi cản quang mạnh (so với độ cản
quang của 3 đốt sống thắt lưng đầu tiên), cả 4 TH
đều không hết sỏi, trong đó có 3 TH không hết sỏi
sau 2 lần tán với số sung sử dụng tổng cộng lên tới
5000 – 6000.
- Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tán
sỏi thận kích thước lớn cũng nhận thấy sỏi có độ
cản quang mạnh, đường bờ trơn láng, đậm độ
cản quang không đều là những yếu tố hạn chế
kết quả TSNCT(7).
- Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết
quả TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi
so với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có sỏi
cản quang vừa và yếu(6).
- Một số tác giả như Cheng G (2006), Joshida
S (2006) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi khi
chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng kết quả
TSNCT(2,4).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh viện bình dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 1
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Việt Cường*, Vũ Lê Chuyên**, Nguyễn Tiến Đệ**, Lê Văn Hiếu Nhân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hết sỏi trong điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài
cơ thể và một số yếu tố liên quan tới kết quả điều trị.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 32 bệnh nhân sỏi niệu quản đoạn lưng
được điều trị bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể trên máy HK – ESWL – V tại Bệnh viện Bình Dân từ
01/2006 – 6/2006.
Kết quả: Tỷ lệ hết sỏi chung sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần tán: 81,3%. Không có tai biến – biến
chứng lớn. 1 trường hợp phải chuyển mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc mạc do sỏi không vỡ và làm
tắc niệu quản. Tỷ lệ hết sỏi thấp hơn ở các bệnh nhân sỏi kích thước lớn hơn 1 cm (6/8 so với 20/24), sỏi cản
quang mạnh (4/4 trường hợp không hết sỏi), chức năng thận giảm (6/8 so với 20/24). Tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê có thể do mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn.
Kết luận: Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều
trị tốt, nên được lựa chọn đầu tiên, đặc biệt khi sỏi nhỏ, kém cản quang, chức năng thận tốt.
ABSTRACT
REMARK ON THE RESULT OF UPPER URETERAL STONE TREATMENT BY ESWL AT BINH
DAN HOSPITAL
Nguyen Viet Cuong, Vu Le Chuyen, Nguyen Tien De, Le Van Hieu Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 330 - 335
Objectives: determine the stone - free rate and some relative factors in the treatment of upper ureteral
stones by ESWL.
Materials and methods: 32 patients with upper ureteral stones have been researched prospectively on
the treatment result by ESWL with HK – ESWL –V machine at Binh Dan Hospital since 01/2006 to 6/2006.
Results: The rate of stone - free was 71.9% after the first ESWL and 81.3% after the second time. No
severe complication was noted, 1 case was performed retroperitoneally endoscopic ureterolithotomy due to
ureteral stone obstruction. The tone - free rate was lower in patients with stones diameter > 1 cm (6/8 vs
20/24), strong radiodensity stones (non of 4 cases was stone free), insufficient renal function (6/8 vs 20/24).
Neverthless, the differences were not statistically significant because, maybe, the sample size was small.
Conclusion: Upper ureteral stones treatment by ESWL is a good procedure and should be the first
choice, especially when stones are small, not strong radiopaque and the renal function is not impaired.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp, hay
tái phát, tỷ lệ bệnh sỏi tiết niệu vào khoảng 2 –
3% dân số và thay đổi tuỳ theo từng vùng. Sỏi
đường tiết niệu trên chiếm tỷ lệ trên 90% sỏi tiết
niệu(5), trong đó sỏi niệu quản đoạn lưng
* Bệnh viện 175
** Bệnh viện Bình Dân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 2
(SNQĐL) chiếm một tỷ lệ không nhỏ và gây nên
nhiều biến chứng như nhiễm khuẩn niệu, tiểu
máu, suy thận...
Từ những năm 80 của thế kỷ 20 trở lại đây,
với sự xuất hiện của hàng loạt các phương pháp
điều trị sỏi niệu quản ít sang chấn: tán sỏi niệu
quản nội soi (Intraureteral Lithotripsy), mở niệu
quản lấy sỏi bằng phương pháp nội soi qua phúc
mạc hoặc sau phúc mạc (Transperitoneally or
Retroperitoneally Endoscopic Ureterolithotomy),
tán sỏi noài cơ thể (Extracorporeal Shock Wave
Lithotripsy - ESWL), các nhà niệu khoa đã có
nhiều sự lựa chọn trong điều trị SNQĐL.
Sự ra đời của phương pháp tán sỏi ngoài cơ
thể được xem như một cuộc cách mạng trong
điều trị sỏi niệu nói chung và SNQĐL nói
riêng(2,10).Ở các nước phát triển, tán sỏi ngoài cơ
thể là sự lựa chọn số một trong điều trị
SNQĐL(10). Tuy nhiên, tại Việt Nam, tán sỏi
ngoài cơ thể trong điều trị SNQĐL chưa thực sự
là sự lựa chọn hàng đầu. Để góp phần nâng cao
vai trò tán sỏi ngoài cơ thể trong điều trị sỏi niệu
quản đoạn lưng, chúng tôi thưc hiện đề tài này
nhằm mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ thành công trong điều trị sỏi
niệu quản đoạn lưng bằng phương pháp tán sỏi
ngoài cơ thể.
- Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết
quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng
phưong pháp tán sỏi ngoài cơ thể.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
* 32 Bệnh nhân (BN) có SNQĐL được điều
trị bằng phương pháp ESWL tại phòng tán sỏi
Bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2006 đến tháng
6/2006.
* Chỉ định: SNQĐL kích thước ≤ 2 cm, số
lượng không quá 2 viên, không có chống chỉ
định ESWL.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả.
Phương tiện nghiên cứu
Máy tán sỏi HK - ESWL - V sản xuất tại
Trung Quốc, thuộc thế hệ thứ 3, hệ thống định vị
X – Quang, nguồn phát sóng xung kiểu điện
thuỷ lực (Electrohydraulic generator).
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm chung của BN về
tuổi, giới... Đặc điểm hệ tiết niệu: chức năng
thận, mức độ chướng nước, các dị dạng Hình
thái sỏi: vị trí, kích thước, số lưọng, mức độ cản
quang, đậm độ, bờ
- Các BN được làm các xét nghiệm tiền
phẫu, chụp thận thuốc tĩnh mạch (UIV), chụp hệ
niệu không chuẩn bị (KUB), siêu âm bụng –
niệu, tán sỏi ngoài cơ thể có giảm đau bằng
Efferalgan codeine 500 mg × 2 viên hoặc
Diclofenac 75 mg × 1 ống, nằm theo dõi tại
phòng tán sỏi 3 giờ sau tán, hẹn tái khám sau 4
tuần, có hướng dẫn chế độ sinh hoạt và uống
thuốc tại
- Kết quả điều trị: tỷ lệ hết sỏi sau 3 tháng, tỷ
lệ phải tán lại, phải sử dụng các thủ thuật bổ
sung và chuyển phương pháp điều trị, tai biến –
biến chứng
Xử lý số liệu
Xử lý các số liệu thu được trên phần mềm
SPSS 13.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm BN
Đặc điểm về tuổi, giới
- Tuổi trung bình: 41,31 ± 10,85; nhỏ nhất: 23;
lớn nhất:69
- Nam:18; Nữ: 14
- Tỷ lệ nam/nữ: 9/7.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 3
Đặc điểm sỏi
Bảng 1: Vị trí sỏi
Vị trí sỏi Số BN Tỷ lệ (%)
L2 – L3 26 81,2
L4 – L5 6 18,8
Cộng 32 100
- Đa số các BN sỏi nằm đoạn niệu quàn
ngang L2 – L3,
- 5/32 TH (15,6%) kết quả siêu âm không
thấy sỏi.
Bảng 2: Kích thước sỏi
Kích thước sỏi Số BN Tỷ lệ (%)
≤ 10 mm 24 75
11 – 15 mm 8 25
> 15 mm 0 0
Cộng 100
75% BN có sỏi kích thươc ≤ 10 mm, không có
TH nào sỏi kích thước > 15 mm.
Bảng 3: Số lượng sỏi
Số lượng sỏi Số BN Tỷ lệ (%)
1 viên 30 93,8
2 viên 2 6,2
Cộng 32 100
Đa số BN chỉ có 1 viên sỏi niệu quản
(93,8%).
Kết quả chung điều trị sỏi niệu quản đoạn
lưng bằng ESWL
Bảng 4: Số lần tán sỏi
Số lần tán Số BN Tỷ lệ (%)
1 lần 27 84,4
2 lần 5 15,6
3 lần 0 0
Cộng 32 100
27/32 TH (84,4%) chỉ phải tán 1 lần. 5/32 TH
(15,6%) phải tán lại lần 2.
Bảng 5: Số xung sử dụng cho 1 lần tán sỏi
Số xung sử dụng Số TH Tỷ lệ (%)
≤ 1000 0 0
1001 - 2000 12 37,5
2001 - 3000 17 53,1
> 3000 3 9,4
Cộng 32 100
- Số xung sử dụng trung bình tán lần 1:
2526,34 ± 586,93
- Số xung sử dụng cao nhất: 3500; thấp nhất: 1500
- Hệ số tương quan giữa số xung sử dụng và
kích thước sỏi r = 0,395 (p = 0,025).
- Số xung sử dụng trung bình của các BN hết
sỏi: 2767; thấp nhất: 1500; cao nhất: 6115 (sau 2
lần tán).
Bảng 6: Kết quả tán sỏi chung (Sau 3 tháng)
Kết quả Số BN Tỷ lệ (%)
Hết sỏi sau 1 lần tán 23 71,9
Hết sỏi sau 2 lần tán 3 9,4
Chuyển phương pháp 1 3,1
Đang theo dõi 5 15,6
Cộng 32 100
- Tỷ lệ hết sỏi chung sau 2 lần tán: 81,3%.
- Số BN phải thực hiện các kỹ thuật bổ sung:
1BN (3,1%).
- Tai biến – biến chứng: không ghi nhận
được các tai biến – biến chứng lớn. 2 TH tắc niệu
quản sau tán sỏi: 1 TH tắc niệu quản đoạn chậu
sau lần tán đầu tiên phải tán sỏi nội soi niệu
quản, 1 TH tán 2 viên sỏi niệu quản sau 2 lần tán
phải chuyển mổ nội soi lấy sỏi sau phúc mạc.
Kết quả tán sỏi theo đặc điểm hệ niệu và sỏi
Bảng 7: Kết qua hết sỏi theo vị trí
L2 – L3 L4 – L5 Cộng Vị trí
Kết quả Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 21 80,8 5 83,3 26 81,3
Còn sỏi 5 19,2 1 16,7 6 18,7
Cộng 26 100 6 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo vị trí sỏi không có ý nghĩa thống kê (p
= 0,33).
Bảng 8: Kết quả hết sỏi theo kích thước
≤ 10 mm 11 – 15 mm Cộng Kích thước
Kết quả Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 20 83,3 6 75,0 26 81,3
Còn sỏi 4 16,7 2 25,0 6 18,7
Cộng 24 100 8 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo kích thước sỏi không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,32).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 4
Bảng 9: Kết quả hết sỏi theo mức độ cản quang của sỏi
Kém Trung bình Mạnh Cộng Mức
độ
Kết quả
Số
BN
Tỷ lệ Số
BN
Tỷ lệ Số
BN
Tỷ lệ Số
BN
Tỷ lệ
Hết sỏi 6 100 20 90,9 0 0 26 81,3
Còn sỏi 0 0 2 9,1 4 100 6 18,7
Cộng 6 100 22 100 4 100 32 100
Cả 4 BN có sỏi cản quang mạnh đều không
hết sỏi, trong đó 3/4 BN không hết sỏi sau 2 lần
tán (5000 – 6000 xung).
Bảng 10: Kết quả hết sỏi theo đậm độ sỏi (X – quang)
Đều Không đều Cộng Đậm độ
Kết quả Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 8 88,8 18 78,3 26 81,3
Còn sỏi 1 11,2 5 21,7 6 18,7
Cộng 9 100 23 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo đậm độ sỏi không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,347).
Bảng 11: Kết quả hết sỏi theo bờ của sỏi (X – quang)
Trơn Nham nhở Cộng Bờ sỏi
Kết quả Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 9 75,0 17 85,0 26 81,3
Còn sỏi 3 25,0 3 15,0 6 18,7
Cộng 12 100 20 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo bờ của sỏi không có ý nghĩa thống kê
(p = 0,295).
Bảng 12: Kết quả hết sỏi theo mức độ ứ nước thận
Bình thường Nhẹ Vừa Cộng Mức độ
Kết quả
Số BN Tỷ lệ Số
BN
Tỷ
lệ
Số
BN
Tỷ
lệ
Số
BN
Tỷ
lệ
Hết sỏi 0 0 19 86,4 7 77,8 26 81,3
Còn sỏi 1 100 3 13,6 2 22,2 6 18,7
Cộng 1 100 22 100 9 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo mức độ ứ nước thận không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,316).
Bảng 13: Kết quả hết sỏi theo chức năng thận (UIV)
Tốt Trung bình Cộng Chưc năng
Kết quả Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ Số BN Tỷ lệ
Hết sỏi 20 83,3 6 75,0 26 81,3
Còn sỏi 4 16,7 2 25,0 6 18,7
Cộng 24 100 8 100 32 100
Tỷ lệ hết sỏi giữa các nhóm BN được phân
chia theo chức năng thận không có ý nghĩa
thống kê (p = 0,33).
BÀN LUẬN
Kết quả điều trị
32 BN (18 nam, 14 nữ) có SNQĐL chủ yếu
nằm đoạn niệu quản ngang L2 – L3 (81,2%), kích
thước ≤ 15 mm được điều trị bằng phương pháp
TSNCT với số xung trung bình: 2526,34 ± 586,93
kết quả:
- Tỷ lệ hết sỏi sau 1 lần tán: 71,9%; sau 2 lần
tán: 81,3%. 5/32 BN (15,6%) phải tán lại lần 2. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương hoặc
cao hơn kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nguyễn Thị Thuần (2004) và cộng sự nghiên cứu
kết quả tán sỏi niệu quản đoạn trên ở 104 BN
cho kết quả hết sỏi sau 1 lần tán: 58,65% (p <
0,05), sau 2 lần tán: 77,8%; tỷ lệ BN phải tán sỏi
lại: 33,6% (p < 0,05)(11). Theo kết quả nghiên cứu
của Wing Seng Leong (2000), tỷ lệ hết sỏi với
SNQĐL sau 2 lần tán tới 87,7% và tác giả không
thấy sư khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
BN được tán sỏi niệu quản tại chỗ và nhóm BN
có sỏi niệu quản được đẩy lên thận và đặt JJ
trước khi TSNCT (87,7% và 88%)(12).
- Chúng tôi không ghi nhận được những tai
biến – biến chứng lớn, 2 TH có biến chứng tắc
niệu quản do mảnh sỏi vỡ trong đó 1 TH phải
tán sỏi nội soi niệu quản (3,1%) và 1 TH (3,1%)
phải mở niệu quản lấy sỏi qua nội soi sau phúc
mạc sau khi tán 2 viên SNQĐL lần 2 nhưng
không hiệu quả. Với SNQĐL 2 viên, chúng tôi
chỉ TSNCT khi 2 viên sỏi nằm sát nhau, kích
thước nhỏ và tiên lượng sỏi vỡ chỉ sau 1 lần tán.
Tuy nhiên, 2 TH có SNQĐL 2 viên thì chỉ có 1
TH thành công.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 5
Đặc điểm sỏi và hệ niệu liên quan tối kết quả
điều trị
- Đặc điểm sỏi và hệ tiết niệu liên quan tới kết
quả điều trị sỏi niệu quản đã được nhiều tác giả đề
cập. Tuy nhiên, việc tiên lượng kết quả điều trị vẫn
còn gặp khó khăn do không có yếu tố nào giúp
tiên lượng chính xác. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ hết
sỏi thấp hơn ở các BN có sỏi kích thước > 10mm
(75%; 83,3%), sỏi có bờ trơn láng (75%; 85%), sỏi đã
gây ứ nước thận mức độ vừa (77,8%; 86,4%), sỏi đã
làm giảm chức năng thận (75%; 83,3%). Do mẫu
nghiên cứu còn nhỏ nên sự khác biệt giữa các
nhóm bệnh nhân được phân chia theo các đặc
điểm trên chưa có ý nghĩa thống kê và cần phải có
những nghiên cứu với số lượng lớn giúp đưa ra
các yếu tố tiên lượng góp phần chỉ định điều trị
SNQĐL hợp lý hơn.Trong nghiên cứu của chúng
tôi có 4 TH sỏi cản quang mạnh (so với độ cản
quang của 3 đốt sống thắt lưng đầu tiên), cả 4 TH
đều không hết sỏi, trong đó có 3 TH không hết sỏi
sau 2 lần tán với số sung sử dụng tổng cộng lên tới
5000 – 6000.
- Lê Đình Khánh và cộng sự (2005) khi
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tán
sỏi thận kích thước lớn cũng nhận thấy sỏi có độ
cản quang mạnh, đường bờ trơn láng, đậm độ
cản quang không đều là những yếu tố hạn chế
kết quả TSNCT(7).
- Krishnamurthy MS (2005) nghiên cứu kết
quả TSNCT dựa trên mức độ cản quang của sỏi
so với xương sườn 12 cùng bên cho kết quả
tương tự: tỷ lệ hết sỏi ở nhóm BN có cỏi cản
quang mạnh chỉ là 60% so với 71% ở nhóm có sỏi
cản quang vừa và yếu(6).
- Một số tác giả như Cheng G (2006), Joshida
S (2006) cho rằng đơn vị Hounsfield của sỏi khi
chụp cắt lớp vi tính là yếu tố tiên lượng kết quả
TSNCT(2,4).
KẾT LUẬN
- Điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng bằng
phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể cho kết quả tốt
với 71,9% bệnh nhân hết sỏi sau 1 lần tán, 81,3%
sau 2 lần tán.Tỷ lệ bệnh nhân phải tán lại 15,6%.
Chúng tôi không gặp các tai biến – biến chứng
lớn, chỉ có 1 trường hợp phải chuyển phương
pháp điều trị (3,1%).
- Mặc dù số lượng bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu chưa nhiều nên kết quả điều trị giữa
các nhóm bệnh nhân được phân chia theo kích
thước, mức độ cản quang, đậm độ và bờ của sỏi
trên X – quang, chức năng thận, mức độ ứ nước
thận khác biệt chưa có ý nghỉa thống kê nhưng
đây cũng là những yếu tố tiên lượng kết quả
điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel – Khalek M, Sheir KZ (2004), “ Prediction of success
rate after ESWL of renal stones – A multivariate analysis
model.”, Scand J Urol Nephrol, 38 (2), p. 161 – 7.
2. Cheng G, Xie LD (2006), “ Value of Hounsfield unit on CT
in prediction of stone – free rate of upper urinary calculi
after ESWL.”, Yhonghua Yi Xue Za Zhi, 86 (4), p. 276 – 8.
3. James. E. Lingeman, M.D (1996), “ Extracorporeal Shock
Wave Lithotripsy “, Smith textbook of endourology (1),
Quality Medical Publishing, INC, p. 529 – 695.
4. Joshida S, Hayashi T (2006), “ Role of volume and
attenuation value histogram of urinary stone on
noncontrast helical computed tomography as predictor of
fragility by ESWL. “, Urology, 68 (1), p. 33 – 7.
5. Kiều Chí Thành (2000), Nghiên cứu căn nguyên vi khuẩn và
một số yếu tố liên quan trên bệnh mhân sỏi tiết niệu nhiễm
khuẩn, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội.
6. Krishnamurthy MS, Ferucci PG (2005), “ Is stone radiodensity
a useful parameter for predicting outcome of ESWL for stones
< or = 2 cm. “, Int Braz J Urol, 31 (1), p. 3 – 8.
7. Lê Đình Khánh (2005), “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả điều trị sỏi thận có kích thước 20 – 50 mm bằng máy
tán sỏi ngoài cơ thể MZ – ESWL VI “, Y học thực hành, 503
(2), p.20 – 23.
8. Lê Đình Khánh (2002), “ Kết quả tán sỏi ngoài cơ thể điều
trị sỏi tiết niệu bằng máy MZ – ESWL - VI tại trường Đại
học Y khoa Huế “, Tạp chí ngoại khoa, Phụ trương hội nghi
ngoại khoa quốc gia Việt Nam lần thứ XII, p.307 – 310.
9. Mani M., Bhalchondra G. et al (1998), ‘’ Urinary lithiasis:
Etiology, Diagnosis, and Medical management ‘’,
Campbell’urology (3), W.B. Saunders company, p.2661 – 2733.
10. Muslumanoglu AY, Tefekli AH (2006), “ Efficacy of ESWL
for ureteric stones in children “, Int Urol Nephrol, 38 (2), p.
225 – 9.
11. Nguyễn Thị Thuần (2004), “ Đánh giá kết quả tán sỏi ngoài cơ
thể điều trị sỏi thận – tiết niệu bằng máy MZ – ESWL – VI tại
bệnh viện E “, Y học thực hành, 491, p.506 – 510.
12. Wing Seng Leong et al (2000), “ In – situ Extracorporeal
Shock Wave Lithotripsy (ESWL) – the treatment of choice
for ureteric calculi “, The fifth Asian congress on Urology,
Beijing, china, p.137 – 138.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_xet_ket_qua_dieu_tri_soi_nieu_quan_doan_lung_bang_phuon.pdf