Nhiều triệu chứng thể hiện rối loạn
chức năng vận động của các cơ bàn tay
do dây thần kinh giữa chi phối. Nổi bật là
những động tác cầm nắm đồ vật, đối
chiếu ngón tay cái với các ngón, viết chữ
và hình ảnh dễ quan sát được khi khám
là teo cơ ô mô cái. Nghiên cứu của chúng
tôi đều gặp những triệu chứng này nhưng
chủ yếu là cầm nắm yếu và viết khó (51%
và 58%). Đặc biệt, 10% BN mất hoàn
toàn động tác ngón tay cái. Đây đều là
những triệu chứng thể hiện tổn thương ở
mức độ nặng của bệnh và có chỉ định
phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều tác giả
khuyến cáo cần thận trọng khi đánh giá
động tác cầm nắm yếu vì triệu chứng này
xuất hiện có thể do triệu chứng tê bì, mất
cảm giác hay do đau gây ra [6, 9, 10].
Phân tích các triệu chứng lâm sàng ở
thời điểm 6 tháng mắc bệnh, chúng tôi thấy
tỷ lệ các triệu chứng rối loạn cảm giác,
vận động, dinh dưỡng ở BN có thời gian
mắc bệnh cao hơn thời điểm sau 6 tháng.
Tuy nhiên, chỉ triệu chứng tê bì và đau
buốt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Mặc dù các triệu chứng rối loạn vận động
và dinh dưỡng thường xuất hiện ở giai
đoạn muộn hoặc mức độ nặng nhưng
nghiên cứu của chúng tôi không gặp. Tuy
nhiên, tỷ lệ các triệu chứng đều cao hơn
hẳn ở thời điểm mắc bệnh sau 6 tháng,
sự khác biệt chưa có ý nghĩa (p > 0,05)
có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn. Cần có
nghiên cứu với cỡ mẫu đủ lớn trong thời
gian tới để kiểm chứng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mắc hội chứng ống cổ tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
61
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN
MẮC HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Đặng Thành Chung1, Nguyễn Đức Thuận2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) mắc hội chứng ống cổ tay
(HCOCT) điều trị ở Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: 108 BN với 160 bàn
tay được chẩn đoán HCOCT theo tiêu chuẩn của Hội Thần kinh học Hoa Kỳ. Các triệu chứng
lâm sàng rối loạn cảm giác, vận động được phân tích kỹ và so sánh theo thời gian mắc bệnh.
Kết quả: Nhóm tuổi 40 - 59 gặp nhiều nhất với 63,8%, BN làm công việc văn phòng chiếm tỷ lệ
cao nhất (32,4%). Triệu chứng tê bì hay gặp nhất với 90,6%; rối loạn cảm giác ở các ngón tay
xuất hiện về ban đêm gặp 41,8%, khi BN lái xe đạp, xe máy gặp 77,5%. Triệu chứng đau buốt
gặp 57,5%, đa số BN đau mức độ nhẹ và vừa (93,8%). Triệu chứng rối loạn vận động như cầm
nắm yếu và viết khó lần lượt 51% và 58%. Dấu hiệu Tinel và Phalen dương tính 79,4% và
74,4%. Tỷ lệ xuất hiện tê bì và đau buốt sau 6 tháng cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết luận: Các triệu chứng nổi bật của HCOCT là tê bì, đau ở các ngón tay và dấu hiệu Tinel,
Phalen, tuy nhiên chỉ triệu chứng tê bì và đau có liên quan với thời gian mắc bệnh.
* Từ khóa: Hội chứng ống cổ tay; Đau; Tê bì.
Comment on Clinical Features of Patient with Carpal Tunnel Syndrome
Summary
Objectives: To comment some of the clinical features of patients with carpal tunnel
syndrome treated in Military Hospital 103. Subjects and methods: 108 patients with 160 hands
with carpal tunnel syndrome (CTS) were enrolled in the study. CTS is diagnosed according to
the criteria of the American Neurological Society. The clinical symptoms of sensory, movement,
and disorders were carefully analyzed and compared over the duration of the disease. Results:
The results of our study showed that the age group of 40 - 59 accounted for the majority with
63.8%, office workers accounted for the highest percentage (32.4%). Symptoms of sensory
disorders in the fingers appear at night or during a bicycle or motorbike ride (41.8% and 77.5%,
respectively). Numbness was the most common symptom with 90.6%. Acute pain was found in
57.5%, most patients had mild and moderate pain (93.8%). Symptoms of movement disorders
such as grip weakness and writing difficulty accounted for 51% and 58%, respectively. Positive
Tinel and Phalen signs were found in 79.4% and 74.4% of patients, respectively. Numbness
and pain in the patients with more than disease duration of 6 months were statistically
significant higher (p < 0.05). Conclusion: The prominent symptoms of carpal tunnel syndrome
are numbness, pain in the fingers and signs of Tinel, Phalen. Only numbness and pain are
associated with the disease duration.
* Keywords: Carpal tunnel syndrome; Pain; Numbness.
1Bộ môn-Khoa Sinh lý bệnh, Học viện Quân y
2Bộ môn-Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Người phản hồi: Nguyễn Đức Thuận (nguyenducthuan@vmmu.edu.vn)
Ngày nhận bài: 01/9/2020
Ngày bài báo được đăng: 19/10/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý đơn
dây thần kinh hay gặp nhất, do dây thần
kinh giữa bị kẹt ở ống cổ tay bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau. Bệnh biểu hiện
với nhiều triệu chứng khác nhau, nổi bật
là triệu chứng rối loạn cảm giác ở ngón
tay, muộn hơn có thể xuất hiện các triệu
chứng rối loạn vận động, dinh dưỡng
[1, 2]. Những triệu chứng ở giai đoạn
sớm của bệnh thường không được BN
chú ý dẫn đến chẩn đoán thường muộn,
gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
hàng ngày và chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về vấn đề này [3]. Ở Việt
Nam cũng có các nghiên cứu được thực
hiện nhưng chưa đi sâu phân tích giá trị
các triệu chứng lâm sàng. Vì vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài nhằm: Nhận xét một
số đặc điểm lâm sàng ở BN mắc HCOCT
tại Bệnh viện Quân y 103.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
108 BN với 160 bàn tay đến khám tại
Phòng khám Thần kinh, Bệnh viện Quân
y 103 từ tháng 6/2019 - 02/2020 được
chẩn đoán mắc HCOCT.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán HCOCT
của Hội Thần kinh học Hoa Kỳ [3]:
- Có dấu hiệu tổn thương chức năng
cảm giác, vận động, thực vật, dây thần
kinh giữa từ cổ tay trở xuống.
- Có bằng chứng tổn thương dây thần
kinh giữa đoạn qua ống cổ tay trên điện
sinh lý trong khi các dây thần kinh khác
bình thường (theo Hướng dẫn Chẩn đoán
điện sinh lý trong Hội chứng ống cổ tay
của Hội Thần kinh học, Hội Chẩn đoán
Điện sinh lý y khoa và Phục hồi chức
năng Hoa Kỳ (2002) [1]).
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
* Phương pháp nghiên cứu: Thông tin
về bệnh sử, tiền sử của BN được thu
thập theo mẫu bệnh án thống nhất.
Khám dấu hiệu Tinel: Dùng búa phản
xạ gõ liên tục vào vùng ống cổ tay ở tư
thế duỗi cổ tay tối đa. Dấu hiệu dương
tính nếu xuất hiện cảm giác đau hoặc tê
theo vùng da chi phối của dây thần kinh
giữa ở bàn tay.
Nghiệm pháp Phalen: Yêu cầu BN gấp
2 cổ tay tối đa (90o) ít nhất 60 giây.
Dương tính nếu xuất hiện hoặc tăng các
triệu chứng về cảm giác thuộc vùng chi
phối của dây thần kinh giữa ở bàn tay.
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm
trực quan tương ứng (Visual Analogue
Scale - VAS): Đau nhẹ: VAS từ 0 - 3, đau
vừa: 3 < VAS < 7 điểm và đau nặng: VAS
từ 7 - 10 điểm.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
20.0.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
63
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung
Bảng 1: Đặc điểm chung.
Đặc điểm Số lượng (n = 108) Tỷ lệ (%)
Tuổi (trung bình/năm) 52,7 ± 11,9
< 30 0 0,0
30 - 39 17 15,7
40 - 49 28 25,9
50 - 59 41 37,9
≥ 60 22 20,5
Nam 27 25
Giới
Nữ 81 75
Làm ruộng 19 17,6
Công nhân 11 10,2
Văn phòng 35 32,4
Hưu trí 28 25,9
Nghề nghiệp
Khác 15 13,9
< 3 tháng 37 34,2
Thời gian mắc bệnh
≥ 3 tháng 71 65,8
Nữ giới chiếm chủ yếu với 75%, chỉ gặp ở BN tuổi ≥ 30, nhóm tuổi 40 - 59 chiếm đa
số (63,8%). BN làm công việc văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%), tiếp đến là
nhóm hưu trí (25,9%). BN có thời gian mắc bệnh từ ≥ 3 tháng chiếm 65,8%.
2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng.
Lâm sàng
Số bàn tay
(n = 160) Tỷ lệ (%)
Tay phải 77 48,1
Tay trái 31 19,4 Vị trí mắc bệnh
Hai tay 52 32,4
Đau buốt 92 57,5
Tê bì 145 90,6 Rối loạn cảm giác
Mất cảm giác 33 20,6
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
64
Cầm nắm yếu 85 53,1
Viết khó 94 58,8
Đánh rơi đồ vật 27 16,9
Mất động tác đối chiếu 31 19,4
Rối loạn vận động
Mất hoàn toàn vận động 16 10,0
Rối loạn dinh dưỡng (Teo cơ ô mô cái) 39 24,4
Tinel 127 79,4
Dấu hiệu
Phalen 119 74,4
Vị trí mắc bệnh tay phải gặp nhiều nhất (48,1%). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là
các rối loạn cảm giác, trong đó tê bì chiếm 90,6%, đau buốt chiếm 57,5%, mất cảm
giác chiếm 22,2%, Các rối loạn vận động chủ yếu hay gặp là cầm nắm yếu (53,1%),
viết khó (55,6%), mất hoàn toàn vận động ngón cái cũng gặp với 9,3%. Rối loạn dinh
dưỡng (teo cơ) chiếm 24,4%. Nghiệm pháp Phalen và Tinel (+) có tỷ lệ gần ngang
nhau tương ứng là 74,4% và 79,4%.
Bảng 3: Đặc điểm rối loạn cảm giác.
Đặc điểm Số bàn tay (n = 160) Tỷ lệ (%)
Các ngón 1, 2, 3 và một phần ngón 4 123 76,9 Vị trí rối loạn cảm
giác Cả 5 ngón tay 31 19,4
Về đêm 67 41,87
Khi đi xe máy, xe đạp 124 77,5 Thời điểm xuất hiện
Khi gấp duỗi cổ tay 30 18,75
Rối loạn cảm giác gặp chủ yếu ở vị trí từ ngón 1 đến ngón 3 hoặc 4 (từ ngón cái
đến ngón đeo nhẫn) với tỷ lệ 76,9%, nhưng rối loạn cảm giác ở cả 5 ngón tay cũng
gặp 19,4%. BN xuất hiện các triệu chứng rối loạn cảm giác chủ yếu khi đi xe đạp,
xe máy (77,5%) và về đêm (41,87%).
Bảng 4: Cường độ đau theo thang điểm VAS.
Cường độ đau Số bàn tay (n = 160) Tỷ lệ (%)
Đau nhẹ (VAS: 0 - 3) 67 41,9
Đau vừa (VAS: 4 - 6) 83 51,9
Đau nặng (VAS: 7 - 8) 10 6,2
Đau rất nặng (VAS: 9 - 10) 0 0,0
Đau mức độ vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,9% và 41,9%. Đau nặng chỉ
gặp 6,2%, không có BN đau rất nặng.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
65
Bảng 5: Mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng với thời gian mắc bệnh.
Thời gian mắc bệnh
Triệu chứng
< 6 tháng
(n = 64)
6 tháng
(n = 96)
p
Tê bì 84,4 94,8 0,046
Đau buốt 37,5 70,8 0,023
Mất cảm giác 12,5 26,0 > 0,05
Cầm nắm yếu 45,3 58,3 > 0,05
Viết khó 51,6 63,5 > 0,05
Đánh rơi đồ vật 12,5 19,8 > 0,05
Mất động tác đối chiếu 18,8 19,8 > 0,05
Mất hoàn toàn vận động 6,2 12,5 > 0,05
Teo cơ 18,8 28,1 > 0,05
Các triệu chứng xuất hiện với tỷ lệ cao hơn sau khởi phát 6 tháng. Tuy nhiên, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê chỉ thấy ở triệu chứng rối loạn cảm giác tê bì và đau buốt (p < 0,05).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Nhóm tuổi 40 - 59 gặp nhiều nhất với
63,8%, không trường hợp nào < 30 tuổi.
Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu trong và ngoài nước. Theo Nguyễn
Lê Trung Hiếu, độ tuổi trung bình của BN
là 47,04 ± 20,96, nhóm tuổi từ 40 - 60
chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 74,3% [1]. Kết
quả nghiên cứu trên 1.039 BN mắc HCOCT
của Nora thấy độ tuổi trung bình là 48,3 ±
12,4 [3]. Do đặc điểm cấu tạo của ống cổ
tay được bao xung quanh bởi các xương
cổ tay và phía trên là dây chằng ngang cổ
tay, độ đàn hồi của dây chằng này sẽ
giảm dần theo tuổi. Vì vậy ở người có
tuổi, khi thể tích các thành phần trong ống
cổ tay tăng lên do bất cứ nguyên nhân gì
cũng dẫn đến việc tăng áp lực trong ống
này và dễ bị mắc HCOCT hơn so với
người trẻ [4]. Hơn nữa, lứa tuổi trung niên
thường là những người đã làm việc nhiều
năm, sử dụng cổ tay và bàn tay nhiều nên
tỷ lệ mắc hội chứng này thường cao hơn
các lứa tuổi khác [5, 6].
Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài
nước về HCOCT đều cho thấy tỷ lệ mắc
HCOCT ở nữ cao hơn nam rõ rệt [1, 7, 9].
Tỷ lệ mắc HCOCT hằng năm ở Hoa Kỳ là
542/100.000 đối với nữ và 303/100.000
đối với nam, tỷ lệ nữ/nam: 3/1 [8]. Kết quả
của chúng tôi cũng tương tự với 75% BN
là nữ giới. Sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao
hơn nam vì thụ cảm thể hormon estrogen
ở dây chằng ngang cổ tay tăng hoạt động
và kích thước ống cổ tay ở nữ nhỏ hơn,
đồng thời nữ giới hay làm việc đòi hỏi cổ
tay vận động gấp, ưỡn quá mức nhiều
hơn so nam giới [4, 5].
Tỷ lệ BN làm công việc văn phòng cao
nhất (32,4%) do sử dụng chuột máy tính
trong thời gian dài liên tục, dễ gây tăng áp
lực nội ống cổ tay và gây đè ép lên dây
thần kinh giữa làm xuất hiện triệu chứng
của bệnh, sau đó đến BN là hưu trí
(25,9%), làm ruộng (17,6%) và công nhân
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
66
(10,2%). Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra
những nghề đòi hỏi cổ tay vận động
nhiều, hay rung xóc là yếu tố nguy cơ của
HCOCT [3, 5, 6].
2. Đặc điểm lâm sàng
Thông thường, khởi phát bệnh triệu
chứng rối loạn cảm giác xuất hiện đầu
tiên. BN có cảm giác giống như kim châm
vào các đầu ngón tay và thường xuất
hiện về ban đêm. Chúng tôi gặp hiện
tượng này về ban đêm ở 41,8%. Tại thời
điểm này, các triệu chứng khác chưa xuất
hiện, khi BN nắn, bóp bàn tay thì các triệu
chứng này hết, BN có thể ngủ tiếp được.
Vì vậy, BN thường không đi khám để
được chẩn đoán và điều trị sớm. Chúng
tôi cho rằng, cần tư vấn, khuyến cáo BN
đi khám ngay để được chẩn đoán và điều
trị kịp thời khi có triệu chứng cảm giác
như kim châm các ngón tay, xuất hiện
vào ban đêm làm BN thức giấc. Giai đoạn
tiếp theo của bệnh, triệu chứng rối loạn
cảm giác thường xuất hiện khi BN lái
xe đạp, xe máy (77,5%). Những triệu chứng
này đôi khi người bệnh thường bỏ qua và
không đi khám.
Theo giải phẫu, rối loạn cảm giác vùng
dây thần kinh giữa chi phối là ngón tay 1,
2, 3 và 1/2 ngón 4 ở gan bàn tay. Nghiên
cứu này gặp 76,9%. Cần lưu ý, vị trí biểu
hiện rối loạn cảm giác có thể gặp ở tất cả
các ngón tay, chúng tôi gặp 23,1% ở cả
vùng da chi phối của dây thần kinh trụ chi
phối mặc dù đã làm các xét nghiệm chẩn
đoán điện loại trừ tổn thương rễ thần kinh
C8, T1 và dây thần kinh trụ. Kết quả này
tương tự nghiên cứu của Nora và CS trên
1.039 BN mắc HCOCT [3]. Điều này
được giải thích, mặc dù HCOCT là bệnh
lý chèn ép dây thần kinh giữa đoạn ở ống
cổ tay nhưng khi rối loạn cảm giác xuất
hiện sẽ gửi xung này ngược lại trung khu
cảm giác ở vùng dưới đồi và hồi sau
trung tâm. Từ đó, vùng xuất chiều cảm
giác của cả bàn tay cũng được kích hoạt
và truyền tín hiệu tới các ngón tay, triệu
chứng cảm giác ở cả 5 ngón tay xuất
hiện. Theo y văn, vị trí rối loạn cảm giác
có thể lan lên vị trí cao hơn như ở cẳng
tay, cánh tay và vai [1, 3, 10]. Điều này dễ
gây nhầm lẫn trong chẩn đoán bệnh với
một số bệnh lý khác như tổn thương rễ
thần kinh cổ vai, bệnh lý đám rối thần kinh
cánh tay, khớp vai, thậm chí là bệnh lý
chèn ép dây thần kinh giữa ở cơ sấp tròn
(khuỷu tay) [3, 8]. Triệu chứng rối loạn
cảm giác điển hình nhất của HCOCT là
cảm giác tê bì các ngón tay 1, 2, 3 và 1/2
ngón 4 (đôi khi cả bàn tay) xuất hiện liên
tục, tổn thương không chỉ dừng ở bao
myeline mà đã vào tới sợi trục nhánh cảm
giác. Đến lúc này BN mới đi khám và
được chẩn đoán xác định bệnh. Tuy nhiên,
điều trị nội khoa đáp ứng kém hơn và tiên
lượng bệnh không được tốt như ở giai
đoạn đầu [11]. Tê bì cũng là triệu chứng
thường gặp ở các nghiên cứu trong và
ngoài nước, dao động từ 91 - 100% [1, 3, 7].
Đau không phải là triệu chứng nổi bật ở
HCOCT nhưng ảnh hưởng tới hoạt động
sống hằng ngày và chất lượng sống của
người bệnh. Chúng tôi gặp 57,5% BN có
triệu chứng đau, chủ yếu là mức độ nhẹ
(điểm VAS: 0 - 3) và trung bình (điểm
VAS: 4 - 6) với 93,8%. Không gặp BN đau
mức độ rất nặng (điểm VAS: 9 - 10). Lý do,
khi BN xuất hiện triệu chứng đau ở mức
trung bình, theo khuyến cáo của Hội Chống
đau Quốc tế cần can thiệp điều trị. Nếu BN
đáp ứng với điều trị nội khoa, đau sẽ giảm,
nếu không đáp ứng điều trị nội khoa sẽ
được khuyến cáo điều trị phẫu thuật.
Không gặp BN đau mức độ rất nặng.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2020
67
Nhiều triệu chứng thể hiện rối loạn
chức năng vận động của các cơ bàn tay
do dây thần kinh giữa chi phối. Nổi bật là
những động tác cầm nắm đồ vật, đối
chiếu ngón tay cái với các ngón, viết chữ
và hình ảnh dễ quan sát được khi khám
là teo cơ ô mô cái. Nghiên cứu của chúng
tôi đều gặp những triệu chứng này nhưng
chủ yếu là cầm nắm yếu và viết khó (51%
và 58%). Đặc biệt, 10% BN mất hoàn
toàn động tác ngón tay cái. Đây đều là
những triệu chứng thể hiện tổn thương ở
mức độ nặng của bệnh và có chỉ định
phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều tác giả
khuyến cáo cần thận trọng khi đánh giá
động tác cầm nắm yếu vì triệu chứng này
xuất hiện có thể do triệu chứng tê bì, mất
cảm giác hay do đau gây ra [6, 9, 10].
Phân tích các triệu chứng lâm sàng ở
thời điểm 6 tháng mắc bệnh, chúng tôi thấy
tỷ lệ các triệu chứng rối loạn cảm giác,
vận động, dinh dưỡng ở BN có thời gian
mắc bệnh cao hơn thời điểm sau 6 tháng.
Tuy nhiên, chỉ triệu chứng tê bì và đau
buốt cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Mặc dù các triệu chứng rối loạn vận động
và dinh dưỡng thường xuất hiện ở giai
đoạn muộn hoặc mức độ nặng nhưng
nghiên cứu của chúng tôi không gặp. Tuy
nhiên, tỷ lệ các triệu chứng đều cao hơn
hẳn ở thời điểm mắc bệnh sau 6 tháng,
sự khác biệt chưa có ý nghĩa (p > 0,05)
có thể do cỡ mẫu chưa đủ lớn. Cần có
nghiên cứu với cỡ mẫu đủ lớn trong thời
gian tới để kiểm chứng.
KẾT LUẬN
Các triệu chứng nổi bật ở HCOCT là tê
bì (90,6%), đau ở các ngón tay (57,5%)
với đau mức độ nhẹ và vừa 93,8%, dấu
hiệu Tinel 79,4%, Phalen 74,4%. Chỉ triệu
chứng tê bì và đau buốt có liên quan với
thời gian mắc bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lê Trung Hiếu, Lê Minh,
Nguyễn Hữu Công. Khảo sát lâm sàng và
điện cơ của hội chứng ống cổ tay khảo sát
tiến cứu trên 70 trường hợp. Y học Thành
phố Hồ Chí Minh 2003; 7(4):94-106.
2. Practice parameter for electrodiagnostic
studies in carpal tunnel syndrome: Summary
statement. Muscle Nerve 2002; 25(6):918-922.
3. Nora DB, et al. Clinical features of 1,039
patients with neurophysiological diagnosis of
carpal tunnel syndrome. Clin Neurol Neurosurg
2004; 107(1):64-69.
4. Altinok T, HM Karakas. Ultrasonographic
evaluation of age-related changes in bowing
of the flexor retinaculum. Surg Radiol Anat
2004; 26(6):501-503.
5. Franklin GM, AS Friedman. Work-
related carpal tunnel syndrome: Diagnosis
and treatment guideline. Phys Med Rehabil
Clin N Am 2015: 26(3):523-537.
6. Zamborsky R, et al. Carpal tunnel
syndrome: Symptoms, causes and treatment
options. Literature Reviev Ortop Traumatol
Rehabil 2017; 19(1):1-8.
7. Stevens JC, et al. Carpal tunnel
syndrome in Rochester, Minnesota, 1961 to
1980. Neurology 1988; 38(1):134-138.
8. Padua L, et al. Carpal tunnel syndrome:
Clinical features, diagnosis, and management.
Lancet Neurol 2016; 15(12):1273-1284.
9. Wright AR, RE Atkinson. Carpal Tunnel
Syndrome: An update for the primary care
physician. Hawaii J Health Soc Welf 2019;
78(11 Suppl 2):6-10.
10. Carpal Tunnel Syndrome: A summary
of clinical practice guideline recommendations-
using the evidence to guide physical therapist
practice. J Orthop Sports Phys Ther 2019;
49(5):359-360.
11. Wang L. Guiding treatment for carpal
tunnel syndrome. Phys Med Rehabil Clin N
Am 2018; 29(4):751-760.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_o_benh_nhan_mac_hoi_chung.pdf