7 đặc điểm khảo sát trong nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy không có ảnh hưởng lên kết
quả đáp ứng kháng sinh bước 1 (p> 0,05): nhóm
tuổi, giới tính, tiền căn viêm phổi, uống kháng
sinh trước nhập viện, tình trạng dinh dưỡng,
kiểu viêm phổi trên X quang, kiểu phối hợp
kháng sinh. Về nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy
tỷ lệ đáp ứng kháng sinh bước 1 của trẻ ở nhóm
tuổi nhỏ “2 - < 12 tháng” tương tự như các nhóm
tuổi “12– <24 tháng” và “24- 59 tháng” (p= 0,762),
tỷ lệ thành công luôn ở mức cao trong cả 3 nhóm
tuổi, từ 93- 96%, trong khi nghiên cứu của
Prakash Jeean(52) cho thấy trẻ nhỏ 3 – 5 tháng tuổi
không nhiễm HIV có tỷ lệ thất bại điều trị cao
10,3% (ngày 2) và 21,2% (ngày 14), nghiên cứu
của Lisa M Mc Nally(13) cũng cho thấy trẻ dưới 1
tuổi bị thất bại với điều trị ở giờ 48 cao hơn trẻ
trên 1 tuổi (OR = 6,38, p < 0,0001), sự khác biệt
này chủ yếu do chế độ kháng sinh mà các tác giả
sử dụng là Pénicillin đơn trị hoặc Pénicillin phối
hợp Gentamycin. Về kháng sinh uống trước
nhập viện, tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh bước 1
giống nhau ở cả 3 nhóm có dùng kháng sinh,
nghi ngờ dùng kháng sinh và không dùng
kháng sinh (p=0,395), chúng tôi có tỷ lệ điều trị
trước nhập viện khá cao 94,4%, trong đó xác
định có dùng kháng sinh 53,4% và nghi ngờ
dùng kháng sinh 41%, điều đó gián tiếp cho
thấy, nếu trẻ mang phế cầu kháng thuốc liên
quan đến việc sử dụng kháng sinh thì tác nhân
gây bệnh vẫn còn nhạy với Cephalosporin thế hệ
3. Về kiểu viêm phổi trên X quang, kết quả đáp
ứng kháng sinh bước 1 tương tự nhau ở 3 kiểu
viêm phổi phế quản phế viêm, viêm phổi thùy,
viêm phổi kẽ (p= 0,478), tỷ lệ thành công của
viêm phổi thùy 92%, phế quản phế viêm 100%,
điều đó chứng tỏ Ceftriaxone, Cefotaxime có
hiệu quả điều trị tốt. Về kiểu phối hợp kháng
sinh bước 1, không có sự khác biệt về tỷ lệ thành
công và thất bại giữa 2 kiểu dùng Ceftriaxone
đơn trị hay phối hợp (p= 0,749) và Cefotaxime
đơn trị hay phối hợp (p= 0,387), các
Cephalosporin phối hợp chủ yếu với
Gentamycin, như vậy Gentamycin thêm vào
cũng không làm tăng thêm tỷ lệ thành công,
điều này phù hợp với nhận định của Tobias
Welte năm 2007.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 677 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét về kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu trong viêm phổi cộng đồng ở trẻ từ 2 – 59 tháng tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2006-2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 1 
NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐÁP ỨNG KHÁNG SINH TRỊ LIỆU 
TRONG VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ TỪ 2 – 59 THÁNG 
TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2006-2007 
Nguyễn Phước Trương Nhật Phương*, Phan Hữu Nguyệt Diễm** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định tỉ lệ đáp ứng kháng sinh trị liệu trong viêm phổi cộng đồng ở trẻ 2-59 tháng, điều 
trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2006-2007. 
Phương pháp: tiền cứu, cắt ngang mô tả 
Kết quả: có 268 trẻ vào nghiện cứu. Kháng sinh bước 1 sử dụng chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3: 
Ceftriaxone 216 trẻ (80,6%), Cefotaxime 50 trẻ (18,6%). Tỷ lệ thành công của kháng sinh bước 1 là 93,7% 
(251 trẻ) với cách dùng đơn trị 92,6% (200 trẻ), đường dùng tiêm bắp ngày một lần 84,7% (183 trẻ). 7 đặc 
điểm không ảnh hưởng lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu bước 1 (p> 0,05): tuổi, giới, tiền căn viêm 
phổi, dùng kháng sinh uống trước nhập viện, tình trạng dinh dưỡng, kiểu viêm phổi trên X quang và kiểu 
phối hợp kháng sinh. 4 đặc điểm có ảnh hưởng lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu bước 1 (p< 0,05): 
bệnh nền, độ nặng viêm phổi, loại kháng sinh và đường dùng kháng sinh. 17 trẻ (6,3%) phải đổi sang kháng 
sinh bước 2. Kháng sinh bước 2 chủ yếu là Ciprofloxacin 64,7%, Vancomycin 23,5%. Tỷ lệ thành công của 
kháng sinh bước 2 là 100%. 
Kết luận: Cần có thêm những nghiên cứu phân tích xa hơn để xác định ảnh hưởng của các đặc điểm 
lên kết quả đáp ứng kháng sinh trị liệu. Tỷ lệ thành công cao của Ceftriaxone với cách dùng đơn giản có thể 
áp dụng cho những đơn vị y tế tuyến cuối quá tải hoặc mô hình bệnh viện điều trị trong ngày. 
ABTRACT 
THE COMMENT ON THE RESULTS RESPONSIBLE FOR ANTIBIOTIC THERAPY OF 
COMMUNITY-ACQUIRED PNEUMONIA IN CHILDREN AGED 2 - 59 MONTHS AT THE 
RESPIRATORY DEPARTMENT IN THE CHILDREN’S HOSPITAL NO 1, 2006 – 2007. 
Nguyen Phuoc Truong Nhat Phuong, Phan Huu Nguyet Diem 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 79 - 85 
Objectives: To determine the rate responsible for antibiotic therapy of community-acquired pneumonia 
in children aged 2 – 59 months who are treated internally at the respiratory department in the Children’s 
hospital No1, 2006- 2007. 
Method: Descriptive cross- sectional prospective study. 
Results: 268 children are enrolled. The initial antibiotics are used the 3rd Cephalosporins mainly: 
Ceftriaxone for 216 children (80.6%) and Cefotaxime for 50 children (18.6%). The successful rate of the 
initial antibiotics is 93.7%. The successful rate of Ceftriaxone is 95,4% (206 children) with the primary 
usage is monotherapy 92.6% (200 children), once daily intramuscular 84.7%(183 children). Seven 
characteristics unrelated with the results responsible for initial antibiotics (p> 0.05) are age, sex, oral 
antibiotics before admission, pre-pneumonia, nutritional st atus, pneumonic type on chest X- ray, antibiotics 
combination. Four characteristics related with the results responsible for initial antibiotics (p< 0.05) are the 
* Khoa Nhi -Bệnh viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức 
 ** Bộ Môn Nhi, ĐHYD TP. Hồ Chí Minh, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 2 
severity of pneumonia, types of antibiotics, route of antibiotics, base disease. 17 children have to change into 
the second antibiotics, these antibiotics are mainly Ciprofloxacin (64.7%), Vancomycin (23.5%). The 
successful rate of the second antibiotics is 100% (17 children). 
Conclusion: Many larger researches should have been required in order to determine the influence of 
the characteristics on results responsible for antibiotics therapy. The high successful rate of Ceftriaxone with 
the simple usage can be applied to the biggest hospitals where always overload patients. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát 
triển có tỉ lệ mắc và tử vong do viêm phổi cộng 
đồng còn rất cao. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở 
lứa tuổi này là Streptococcus pneumoniae và 
Haemophilus Influenzae Do rất khó xác định 
tác nhân gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ 
em, nên việc điều trị kháng sinh ban đầu theo 
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và các 
Hiệp hội Hô hấp là điều trị kháng sinh theo 
kinh nghiệm(3,7,10,14,15,16,19,20). Tuy nhiên, cùng với 
sự xuất hiện của nhiều chủng vi trùng gây 
viêm phổi cộng đồng gia tăng đề kháng kháng 
sinh trong thời gian gần đây và sẽ tiếp tục đề 
kháng với các kháng sinh mới, đặc biệt là tình 
hình Streptococcus pneumoniae kháng Pénicillin 
và đa kháng lan tràn khắp thế giới như hiện 
nay thì việc điều trị viêm phổi cộng đồng trở 
nên khó khăn hơn bao giờ hết, tỉ lệ điều trị 
thành công có phần giảm sút gây lo ngại cho 
sức khỏe cộng đồng. 
Đánh giá kết quả điều trị kháng sinh là việc 
làm thường xuyên, lâu dài và cần thiết nhằm tìm 
ra biện pháp điều trị tối ưu cũng như có chiến 
lược điều chỉnh kháng sinh thích hợp, góp phần 
nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỉ lệ tử vong 
ở trẻ dưới 5 tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi 
nhằm khảo sát tỉ lệ đáp ứng kháng sinh trị liệu 
trong viêm phổi cộng đồng ở nhóm trẻ từ 2 - 59 
tháng điều trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện 
Nhi Đồng 1 năm 2006-2007. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
268 trẻ viêm phổi cộng đồng 2-59 tháng, điều 
trị nội trú tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 
từ tháng 3/2006 đến tháng 3/2007 được vào 
nghiên cứu. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiền cứu, cắt ngang mô tả 
Cở mẫu 
Theo công thức: 
( )
2
2
21 1
d
PPZ
N /
−
=
α−
α = 0.05; Z 0,975 = 1,96; d ≈ 0,05; P = 0,8 (tỷ lệ 
thành công của Ceftriaxone 80% từ nghiên cứu 
của tác giả Cetinkaya năm 2004 (4)); n= 262 
Tiêu chí chọn mẫu 
- Tuổi 2-59 tháng; 
- Được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng 
(3,10), (11,20); 
- -Điều trị nội trú; 
- Thân nhân đồng ý nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
(1) Thời gian bệnh trên 14 ngày; 
(2) Viêm phổi hít; 
(3) Viêm phổi đã được điều trị kháng sinh 
chích ở bệnh viện tuyến trước; 
(4) Lao phổi; 
(5) Có một bệnh nhiễm trùng khác đang sử 
dụng kháng sinh; 
(6) Có các bệnh nền: tim bẩm sinh, loạn sản 
phế quản phổi, kén phổi, nhiễm HIV, dị tật bẩm 
sinh tại phổi; 
(7) Nằm viện trong vòng 2 tuần gần đây. 
Các tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 
 Viêm phổi cộng đồng trẻ em (3,11,20) 
• Lâm sàng (sốt + ho + thở nhanh ± co lõm 
ngực ± dấu hiệu nguy hiểm) 
• X quang có thâm nhiễm ở nhu mô phổi (+) 
• Trẻ không nằm viện trong vòng ≤ 14 ngày 
trước khi bắt đầu có triệu chứng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 3 
• Thời gian bệnh dưới 14 ngày. 
 Đáp ứng lâm sàng (2,18) 
• Cải thiện tốt (thành công): khi các triệu 
chứng lâm sàng chính (sốt, thở nhanh, co lõm 
ngực, dấu hiệu nguy hiểm) giảm hoặc hết  tiếp 
tục kháng sinh chích đang dùng, có thể chuyển 
sang kháng sinh uống phù hợp. 
• Không cải thiện (thất bại): khi các triệu 
chứng lâm sàng chính vẫn như cũ  đổi kháng 
sinh. 
• Nặng hơn (thất bại): khi các triệu chứng 
lâm sàng chính trở nặng hơn hoặc xuất hiện 
thêm dấu hiệu nguy hiểm mà lúc đầu không có 
 đổi kháng sinh. 
• Tử vong được xem là thất bại điều trị. 
Các bước thực hiện và phương pháp thu 
thập số liệu: Bệnh án mẫu 
- Trẻ 2-59 tháng, được chẩn đoán lâm sàng 
viêm phổi cộng đồng kèm một phim X quang có 
tổn thương nhu mô phổi do Bác sĩ X quang Nhi 
Đồng 1 đọc kết quả. Những trẻ có chỉ định điều 
trị nội trú nếu thỏa tiêu chuẩn đưa vào và không 
có tiêu chuẩn loại ra sẽ được nhận vào nghiên 
cứu. Tại khoa Hô hấp (N0), trẻ sẽ được điều trị 
kháng sinh chích bước 1 theo các hướng dẫn 
điều trị mới: Cefotaxime, Ceftriaxone, Oxacillin 
nếu nghi tụ cầu, có thể phối hợp thêm 
Gentamycin(3,5,7,10,14,15,16,19,20). Nếu lâm sàng đáp 
ứng tốt, tiếp tục điều trị kháng sinh đó cho đến 
khi ra viện. Nếu thất bại với kháng sinh bước 1, 
hội chẩn chuyển kháng sinh bước 2 
(Vancomycin, Clindamycin, Ciprofloxacin, 
Imipenem). Trong suốt quá trình điều trị, trẻ sẽ 
được theo dõi: nhiệt độ, nhịp thở, dấu co lõm 
ngực, dấu hiệu nguy hiểm. Đánh giá đáp ứng 
lâm sàng chú ý 4 thời điểm cho đến khi trẻ ra 
viện: N2-3, N5-7, N7-14, N>21. 
Xử lý và phân tích số liệu 
Nhập bằng phần mềm Epi-Info và phân tích 
bằng Stata 8.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính tổng quát mẫu nghiên cứu 
Nhóm tuổi 
19.4
41 39.6
0
10
20
30
40
50
2-<12 th 12-<24 th 24-59 th
nhóm tuổi
Biểu đồ 1: Nhóm tuổi 
Giới tính 
153 nam (57,1%), 115 nữ (42,9%) 
 Thời gian bệnh trước nhập viện 
Trung bình là 5,61 ± 2,52 ngày (2 – 13 ngày) 
Điều trị trước nhập viện 
253 trẻ (94,4%) có điều trị trước nhập viện, tỉ 
lệ dùng kháng sinh 143 trẻ (53,4%) và nghi ngờ 
dùng kháng sinh 110 trẻ (41%), 15 trẻ (5,6%) 
không điều trị trước. Kháng sinh được sử dụng 
nhiều là Cefaclor (39,8%), Augmentin (22,4%) và 
Cefixime (20,3%). 
Tình trạng dinh dưỡng 
218 trẻ (81,3%) có tình trạng dinh dưỡng 
bình thường, 50 trẻ (18,7%) suy dinh dưỡng ở 
các mức độ I, II, III 
Tháng nhập viện 
Từ tháng 3/ 2006 đến tháng 3/ 2007 
10.07%
6.34%
7.09%
4.85%
3.73% 3.73%
2.99%
19.70%
8.21%
5.60%
6.34%
10.45% 10.82%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 2 3
Biểu đồ 2: Tháng nhập viện. 
Bệnh nền 
252 trẻ (94%) không bệnh nền, trong số 16 trẻ 
(6%) có bệnh nền: 12/16 trẻ bại não, động kinh, 
chậm phát triển tâm thần vận động, 1/16 trẻ trào 
ngược dạ dày thực quản trên siêu âm, 1/16 trẻ 
52 
110 106 
16 
143 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 4 
mềm sụn thanh quản, 1/16 trẻ hở hàm ếch, 1/16 
trẻ mở khí quản do hẹp khí quản. 
Độ nặng viêm phổi 
104 trẻ (38,8%) viêm phổi, 154 trẻ (57,5%) viêm 
phổi nặng, 10 trẻ (3,7%) viêm phổi rất nặng. 
 Số lượng bạch cầu máu 
161 trẻ (60%) có bạch cầu từ 5.000 - < 
15.000/mm3, 105 trẻ (39,2%) có bạch cầu ≥ 
15.000/mm3, 2 trẻ (0,75%) có bạch cầu < 5.000/mm3 
 X quang phổi 
167 trẻ (62,3%) phế quản phế viêm, 100 trẻ 
(37,3%) viêm phổi thùy, 1 trẻ (0,4%) viêm phổi kẽ. 
Xét nghiệm định danh vi trùng 
Cấy dịch hút khí quản (+) 2/6 trẻ (S. 
pneumoniae, Klebsiella), cấy máu (+) ¼ trẻ 
(Staphylococcus aureus), cấy dịch màng phổi (+) ½ 
(S. pneumoniae). 
Kháng sinh bước 1 
Loại kháng sinh bước 1 
Chủ yếu là Cephalosporine thế hệ 3, trong 
đó Ceftriaxone dùng ở 216 trẻ (80,6%), 
Cefotaxime dùng ở 50 trẻ (18,6%). Oxacillin đơn 
trị dùng ở 2 trẻ (0,8%). 
Đường dùng, kiểu dùng và thời gian dùng 
kháng sinh bước 1: 
- Đường dùng: Ceftriaxone chủ yếu dùng 
đường tiêm bắp 183 trẻ (84,7%), chỉ 33 trẻ 
(15,3%) tiêm tĩnh mạch. Cefotaxime chỉ dùng 
đường tiêm tĩnh mạch 50 trẻ (100%). 
- Kiểu dùng: Ceftriaxone chủ yếu dùng đơn 
trị 200 trẻ (92,6%), chỉ 16 trẻ (7,4%) dùng phối 
hợp. Cefotaxime dùng phối hợp nhiều hơn đơn 
trị (31/50 trẻ so với 19/50 trẻ). Cách phối hợp chủ 
yếu là với Gentamycin (90,3%). 
- Thời gian dùng: trung bình là 7,2 ± 2,3 ngày 
(3 - 14 ngày). 
 Tỉ lệ đáp ứng kháng sinh bước 1: 
Bảng 1. Tỉ lệ đáp ứng kháng sinh bước 1 
Đáp ứng kháng sinh 
bước 1 
Thành công 
(%) 
Thất bại 
(%) 
Tổng số 
(%) 
Ceftriaxone 206 (95,4) 10 (4,6) 216 (100) 
Cefotaxime 44 (88) 6 (12) 50 (100) 
Đáp ứng kháng sinh 
bước 1 
Thành công 
(%) 
Thất bại 
(%) 
Tổng số 
(%) 
Oxacillin 1 (50) 1 (50) 2 (100) 
Kháng sinh chung 251 (93,7) 17 (6,3) 268 (100) 
Đáp ứng kháng sinh bước 1 phân bố theo 
các đặc điểm 
Bảng 2. Đáp ứng kháng sinh bước 1 phân bố theo các 
đặc điểm 
Các đặc điểm 
Thành 
công 
(%) 
Thất 
bại 
(%) 
Phép 
kiểm p n 
2 - < 12 
tháng 
50 
(96,15) 
2 
(3,85) 
12 - < 24 
tháng 
102 
(92,73) 
8 
(7,27) Nhóm tuổi 
24 – 59 
tháng 
99 
(93,40) 
7 
(6,60) 
X
2
 0,762 268 
Nam 143 (93,46) 
10 
(6,54) Giới tính 
Nữ 108 (93,91) 
7 
(6,09) 
X
2
 0,881 268 
Có 50 (94,34) 3 (5,6) Tiền căn 
viêm phổi 
Không 201 (93,49) 
14 
(6,51) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
1 268 
Có dùng 135 (94,4) 8 (5,6) 
Không 
dùng 
13 
(86,7) 
2 
(13,3) 
Kháng sinh 
uống trước 
nhập viện 
Nghi ngờ 
dùng 
103 
(93,6) 7 (6,4) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,395 268 
Có suy 
dinh dưỡng 
45 
(90,0) 
5 
(10,0) Tình trạng 
dinh dưỡng Không suy 
dinh dưỡng 
206 
(94,5) 
12 
(5,5) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,329 268 
Có 12 (75,0) 
4 
(25,0) Bệnh nền 
Không 239 (94,84) 
13 
(5,16) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,013 268 
Viêm phổi 101 (97,1) 3 (2,9) 
Viêm phổi 
nặng 
143 
(92,9) 
11 
(7,1) 
Độ nặng 
viêm phổi 
Viêm phổi 
rất nặng 
7 
(70,0) 
3 
(30,0) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,01 268 
Phế quản 
phế viêm 
158 
(94,6) 9 (5,4) 
Viêm phổi 
thùy 
92 
(92,0) 8 (8,0) 
Kiểu tổn 
thương 
phổi trên 
XQ Viêm phổi 
kẽ 1 (100) 0 (0) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,478 268 
Loại kháng 
sinh / viêm 
Ceftriaxone 
(1) 
197 
(96,6) 7 (3,4) 
Chính 
xác 0,049 250 
12 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 5 
Các đặc điểm 
Thành 
công 
(%) 
Thất 
bại 
(%) 
Phép 
kiểm p n 
phổi chung, 
không bệnh 
nền 
Cefotaxime 
(2) 
41 
(89,1) 
5 
(10,9) 
Fisher’s 
Ceftriaxone 
(1) 
113 
(95,76) 
5 
(4,24) 
Loại kháng 
sinh / viêm 
phổi nặng-
rất nặng, 
không bệnh 
nền 
Cefotaxime 
(2) 
28 
(84,85) 
5 
(15,15) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,041 151 
Ceftriaxone 
(1) 
84 
(97,7) 2 (2,3) 
Loại kháng 
sinh / viêm 
phổi nặng-
rất nặng, 
không bệnh 
nền, 2 – 24 
tháng tuổi 
Cefotaxime 
(2) 
18 
(81,8) 
4 
(18,2) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,015 108 
Tiêm bắp 177 (96,72) 
6 
(3,28) 
Đường 
dùng kháng 
sinh bước 1 
chung Tĩnh mạch 
74 
(87,06) 
11 
(12,94) 
X
2
 0,003 268 
Tiêm bắp 177 (96,72) 
6 
(3,28) Đường dùng 
Ceftriaxone Tĩnh mạch 29 (87,88) 
4 
(12,12) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,049 216 
Tiêm bắp 0 (0) 0 (0) 
Đường 
dùng 
Cefotaxime Tĩnh mạch 44 (88) 6 (12) 
Không 
dùng 
phép 
kiểm 
 50 
Đơn trị 191 (95,5) 9 (4,5) Kiểu dùng 
Ceftriaxone 
Phối hợp 15 (93,75) 
1 
(6,25) 
X
2
 0,749 216 
Đơn trị 18 (94,7) 1 (5,3) Kiểu dùng 
Cefotaxime 
Phối hợp 26 (83,9) 
5 
(16,1) 
Chính 
xác 
Fisher’s 
0,387 50 
Kháng sinh bước 2 & kết quả điều trị 
Loại kháng sinh bước 2 
Ciprofloxacine (64,7%, 11/17 trẻ), 
Vancomycine (23,5%, 4/17 trẻ). Ciprofloxacin chủ 
yếu dùng đơn trị (81,8%, 9/11 trẻ). 
Thời gian dùng kháng sinh bước 2 
Trung bình 11,35 ± 7,7 ngày (5 - 38 ngày) 
Thời gian về bình thường của 4 triệu chứng 
lâm sàng chính 
Sốt 2,47 ± 2,04 ngày; Co lõm ngực 2,95 ± 3,56 
ngày; Thở nhanh 3,68 ± 3,39 ngày; Dấu hiệu tím 
tái 6,45 ± 10,36 ngày. 
Kết quả điều trị 
Khỏi bệnh 268 trẻ (100%), không đổi kháng 
sinh bước 1: 251 trẻ (93,7%), có đổi kháng sinh 
bước 1: 17 trẻ (6,4%). Tỉ lệ thành công của kháng 
sinh bước 2: 100% (17 trẻ). 
BÀN LUẬN 
Viêm phổi cộng đồng ở trẻ em rất khó xác 
định tác nhân gây bệnh. Mặc khác, các xét 
nghiệm định danh vi trùng không thể có ngay 
được ở thời điểm trẻ nhập viện, nên điều trị ban 
đầu theo khuyến cáo của WHO và các Hiệp hội 
hô hấp là điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm. 
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện xét 
nghiệm định danh vi trùng hạn chế trong một số 
trường hợp bệnh nặng, đáp ứng kém với điều trị 
hay bệnh có biến chứng. Do mang tính đặc thù 
là một bệnh viện tuyến cuối, thường xuyên phải 
đối mặt với tình trạng quá tải, chúng tôi chọn 
kháng sinh ban đầu theo các hướng dẫn điều trị 
mới(3,5,7,10,14,15,16,19,20), có cập nhật với tình hình tác 
nhân gây viêm phổi cộng đồng gia tăng kháng 
thuốc(17). Đó là lyù do giải thích vì sao trong 
kháng sinh bước 1, chúng tôi sử dụng chủ yếu 
Cephalosporin thế hệ 3: Ceftriaxone (80,6%), 
Cefotaxime (18,6%), đường dùng Ceftriaxone 
tiêm bắp ngày một lần (84,7%), kiểu dùng 
Ceftriaxone đơn trị (92,6%). Kết quả ở 268 trẻ cho 
thấy tỷ lệ thành công 93,7% (251 trẻ), thất bại 
6,3% (17 trẻ). Riêng Ceftriaxone có tỷ lệ thành 
công khá cao 95,4%, tương đương với kết quả 
của Amir 97%(1) và cao hơn nghiên cứu của 
Cetinkaya 80,4%(4). Sự khác biệt có thể do mẫu 
nghiên cứu của Cetinkaya là ở trẻ nhỏ “2 – 24 
tháng tuổi” viêm phổi nặng. Thế nhưng khi 
phân tích lại mẫu nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 
lấy những trẻ nhỏ “2 – 24 tháng” viêm phổi 
nặng- rất nặng được điều trị bằng Ceftriaxone (n 
= 108), cho thấy tỷ lệ thành công của Ceftriaxone 
vẫn ở mức cao 97,7%. Tỷ lệ thất bại của 
Ceftriaxone trong nghiên cứu chúng tôi là 4,6% 
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ thất bại của các chế 
độ kháng sinh Pénicillin phối hợp Gentamycin 
trong nghiên cứu của Trevor Duke 15,9%(6) và 
Lisa M Mc Nally 16-28%(13), Pénicillin đơn trị 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 6 
trong nghiên cứu của Lê Hoàng Sơn 67,6-80%(12) 
và Prakash Jeena 10,3 -21,2%(9). 
7 đặc điểm khảo sát trong nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy không có ảnh hưởng lên kết 
quả đáp ứng kháng sinh bước 1 (p> 0,05): nhóm 
tuổi, giới tính, tiền căn viêm phổi, uống kháng 
sinh trước nhập viện, tình trạng dinh dưỡng, 
kiểu viêm phổi trên X quang, kiểu phối hợp 
kháng sinh. Về nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy 
tỷ lệ đáp ứng kháng sinh bước 1 của trẻ ở nhóm 
tuổi nhỏ “2 - < 12 tháng” tương tự như các nhóm 
tuổi “12– <24 tháng” và “24- 59 tháng” (p= 0,762), 
tỷ lệ thành công luôn ở mức cao trong cả 3 nhóm 
tuổi, từ 93- 96%, trong khi nghiên cứu của 
Prakash Jeean(52) cho thấy trẻ nhỏ 3 – 5 tháng tuổi 
không nhiễm HIV có tỷ lệ thất bại điều trị cao 
10,3% (ngày 2) và 21,2% (ngày 14), nghiên cứu 
của Lisa M Mc Nally(13) cũng cho thấy trẻ dưới 1 
tuổi bị thất bại với điều trị ở giờ 48 cao hơn trẻ 
trên 1 tuổi (OR = 6,38, p < 0,0001), sự khác biệt 
này chủ yếu do chế độ kháng sinh mà các tác giả 
sử dụng là Pénicillin đơn trị hoặc Pénicillin phối 
hợp Gentamycin. Về kháng sinh uống trước 
nhập viện, tỷ lệ đáp ứng với kháng sinh bước 1 
giống nhau ở cả 3 nhóm có dùng kháng sinh, 
nghi ngờ dùng kháng sinh và không dùng 
kháng sinh (p=0,395), chúng tôi có tỷ lệ điều trị 
trước nhập viện khá cao 94,4%, trong đó xác 
định có dùng kháng sinh 53,4% và nghi ngờ 
dùng kháng sinh 41%, điều đó gián tiếp cho 
thấy, nếu trẻ mang phế cầu kháng thuốc liên 
quan đến việc sử dụng kháng sinh thì tác nhân 
gây bệnh vẫn còn nhạy với Cephalosporin thế hệ 
3. Về kiểu viêm phổi trên X quang, kết quả đáp 
ứng kháng sinh bước 1 tương tự nhau ở 3 kiểu 
viêm phổi phế quản phế viêm, viêm phổi thùy, 
viêm phổi kẽ (p= 0,478), tỷ lệ thành công của 
viêm phổi thùy 92%, phế quản phế viêm 100%, 
điều đó chứng tỏ Ceftriaxone, Cefotaxime có 
hiệu quả điều trị tốt. Về kiểu phối hợp kháng 
sinh bước 1, không có sự khác biệt về tỷ lệ thành 
công và thất bại giữa 2 kiểu dùng Ceftriaxone 
đơn trị hay phối hợp (p= 0,749) và Cefotaxime 
đơn trị hay phối hợp (p= 0,387), các 
Cephalosporin phối hợp chủ yếu với 
Gentamycin, như vậy Gentamycin thêm vào 
cũng không làm tăng thêm tỷ lệ thành công, 
điều này phù hợp với nhận định của Tobias 
Welte năm 2007. Mặc dù với chế độ kháng sinh 
chủ yếu là Cephalosporin thế hệ 3, chúng tôi 
nhận thấy có 4 đặc điểm khảo sát có ảnh hưởng 
lên kết quả đáp ứng kháng sinh bước 1 (p< 0,05): 
bệnh nền, độ nặng viêm phổi, loại kháng sinh sử 
dụng và đường dùng kháng sinh. Về bệnh nền, 
phần lớn bệnh nền trong nghiên cứu của chúng 
tôi là bại não, động kinh, chậm phát triển tâm 
thần vận động, nhóm trẻ có bệnh nền thất bại 
với kháng sinh bước 1 cao hơn nhóm trẻ không 
có bệnh nền (p= 0,013), điều đó cho thấy, mặc dù 
với chế độ kháng sinh tương đối mạnh, trẻ có 
bệnh nền vẫn đáp ứng với điều trị kém hơn. Về 
độ nặng viêm phổi, kết quả nghiên cứu cho thấy 
tỷ lệ thành công giảm dần theo độ nặng viêm 
phổi, độ viêm phổi càng nặng thì thành công 
càng giảm (97,1% giảm xuống 70%, p= 0,01), 
tương tự như nghiên cứu của Lê Hoàng Sơn(12). 
Về loại kháng sinh sử dụng, Cephalosporin thế 
hệ 3 trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 
thành công cao hơn chế độ kháng sinh Pénicillin 
đơn trị hoặc Pénicillin phối hợp Gentamycin của 
các nghiên cứu khác(6,9,12,13), chúng tôi nhận thấy 
Ceftriaxone có tỷ lệ thành công cao hơn 
Cefotaxime trong các tình huống lâm sàng: viêm 
phổi chung, không bệnh nền (p= 0,049), viêm 
phổi nặng-rất nặng, không bệnh nền (p= 0,041), 
viêm phổi nặng-rất nặng, không bệnh nền, trẻ 2-
24 tháng (p= 0,015), điều này có thể có liên quan 
đến dược động học của Ceftriaxone tốt hơn 
Cefotaxime ở 3 khía cạnh: chuyển hóa thuốc, T½ 
và độ khuyếch tán vào phổi(8). Về đường dùng 
kháng sinh, cho thấy thành công của đường tiêm 
bắp cao hơn đường tiêm tĩnh mạch ở kháng sinh 
bước 1 chung (p= 0,003) và riêng Ceftriaxone (p= 
0,049), kháng sinh dùng đường tĩnh mạch không 
liên quan đến độ nặng viêm phổi, giả thuyết đặt 
ra có thể là do thời gian ổn định của nồng độ 
thuốc trong huyết thanh của 2 đường dùng tiêm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 7 
bắp và tĩnh mạch khác nhau ? điều này cần 
nghiên cứu thêm để xác minh. 
Tỷ lệ thành công kháng sinh bước 2 là 100% 
(17 trẻ), toàn bộ 268 trẻ trong nghiên cứu của 
chúng tôi được điều trị thành công và xuất viện, có 
được kết quả này, chúng tôi thiết nghĩ: một phần là 
do chế độ kháng sinh bước 1, bước 2 còn đủ hiệu 
lực đối với tác nhân gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ 
2-59 tháng, một phần là do trong tiêu chuẩn nhận 
bệnh chúng tôi đã loại ra những bệnh nền có nguy 
cơ cao gây thất bại điều trị như lao phổi, tim bẩm 
sinh, bệnh phổi bẩm sinh 
KẾT LUẬN 
Cần có thêm những nghiên cứu phân tích 
hoặc thử nghiệm lâm sàng xa hơn để xác định 
ảnh hưởng của các đặc điểm lên kết quả đáp 
ứng kháng sinh trị liệu ở trẻ viêm phổi cộng 
đồng 2-59 tháng. 
Tỷ lệ thành công cao của Ceftriaxone với cách 
dùng đơn giản nên chăng có thể áp dụng cho 
những đơn vị y tế tuyến cuối quá tải hoặc ứng 
dụng vào mô hình bệnh viện điều trị trong ngày. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amir J et al (1996), “Comparative evaluation of cefixime 
versus amoxicillin-clavulanate following ceftriaxone 
therapy of pneumonia”, Clin Pediatr (Phila), 35(12), pp.629-
33. 
2. Bansal A et al (2006), “Penicillin and gentamicin therapy 
vs amoxicillin/clavulanate in severe hypoxemic 
pneumonia”, Indian J Pediatr, 73(4), pp.305-9. 
3. British Thoracic Society Standards of Care Committee 
(2002), British Thoracic Society Guidelines for the Management 
of Community Acquired Pneumonia in Childhood, Thorax,57 
Suppl 1,pp.1-24. 
4. Cetinkaya F et al (2004), “Comparison of two antibiotic 
regimens in the empirical treatment of severe childhood 
pneumonia”, Indian J Pediatr., 71(11), pp.969-72. 
5. Clark JE et al (2007), “ Children with pneumonia: how do 
they present and how are they managed?”, Arch Dis Child, 
92(5), pp.394-8. 
6. Duke T et al (2002), “ Chloramphenicol versus 
benzylpenicillin and gentamicin for the treatment of 
severe pneumonia in children in Papua New Guinea: a 
randomised trial”, Lancet, 359(9305), pp.474-80. 
7. Garau J (2005), “Role of beta-lactam agents in the treatment 
of community-acquired pneumonia”, Eur J Clin Microbiol 
Infect Dis.24(2), pp.83-99. 
8. Jacqz-Aigrain E (1997), Pharmacocineùtique des antibiotiques, 
Pierre Beùgue, Preùcis d’antibiotheùrapie pratique peùdiatrique, 2e 
eùdition, eùditeù par phase 5, p.192-193. 
9. Jeena P et al (2006), “Failure of standard antimicrobial 
therapy in children aged 3-59 months with mild or 
asymptomatic HIV infection and severe pneumonia”, Bull 
World Health Organ, 84(4), pp.269-75. 
10. Jerome O. Klein (2005), “Bacterial pneumonias”, Textbook of 
Pediatric Infectious Diseases, tập 1, chương 27, pp.299-310 
11. Langley JM, Bradley JS (2005), “Defining pneumonia in 
critically ill infants and children”, Pediatr Crit Care Med,6(3 
Suppl): S9-S13. 
12. Lê Hoàng Sơn (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, 
nguyên nhân, điều trị viêm phổi cấp tính trẻ em từ 0- 3 tuổi tại 
Cần Thơ, Luận án tiến sĩ Y học, chuyên ngành Nhi khoa, Hà 
Nội, tr.60-108. 13. McNally LM et al (2007), “Effect of age, 
polymicrobial disease, and maternal HIV status on 
treatment response and cause of severe pneumonia in 
South African children: a prospective descriptive study”, 
Lancet, 369(9571), pp.1440-51. 
13. Mehta PN (2003),“Choosing antibiotics for community 
acquired pneumonia”, Indian Pediatr, 40(10), pp.958-64. 
14. Ostapchuk M et al (2004), “Community-acquired 
pneumonia in infants and children”, Am Fam Physician, 
Sep 1,70(5), pp.899-908. 
15. Renato T.Stein et al (2006), “Community- Acquired 
Bacterial Pneumonia”, Kendig’s Disorders of the Respiratory 
Tract in Children, Saunders Elsevier, USA, pp.441-452. 
16. Song JH et al (2004), “High prevalence of antimicrobial 
resistance among clinical Streptococcus pneumoniae 
isolates in Asia (an ANSORP study)”, Antimicrob Agents 
Chemother,48(6), pp.2101-7. 
17. Trần văn Ngọc và cs (2004), “Đánh giá đặc tính lâm sàng và vi 
sinh của viêm phổi mắc phải trong cộng đồng”, Y học TPHCM, 
tập 8(1), tr. 16-21 
18. World Health Organization (2005), Hospital care for 
children, WHO Library Cataloguing, China, Hong Kong, 
pp.69-80. 
19. Zar HJ et al (2005), “Diagnosis and management of 
community-acquired pneumonia in childhood”, S Afr Med 
J. 95(12 Pt 2), pp.977-81, 984-90. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 8 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 9 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhan_xet_ve_ket_qua_dap_ung_khang_sinh_tri_lieu_trong_viem_p.pdf nhan_xet_ve_ket_qua_dap_ung_khang_sinh_tri_lieu_trong_viem_p.pdf