Nhận xét về lâm sàng và một số xét nghiệm của các bệnh nhân viêm nội tâm mạc vi khuẩn tại khoa tim mạch bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
Về kết quả cấy máu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
dương tính với vi khuẩn gặp 7/20 bệnh nhân chiếm
35% (bảng 10), theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Như và Phạm Hữu Hòa tỷ lệ cấy máu dương tính
43,2%[2], kết quả cấy máu dương tính trong nghiên
cứu của Nguyễn Thị Dung là 8/29 (27,59%)[1].
Trong đó các lại vi khuẩn phân lập được chủ yếu là
Streptococcus Viridans 4/7(57,1%) (bảng 11). Loại
vi khuẩn Streptococcus Viridans nhạy cảm với
penicilline với tỷ lệ 3/4 (75%) (bảng 12), nhạy cảm
với Gentamycin 2/4 (50%). Theo lý thuyết kinh điển
và của một số tác giả khác thì loại vi khuẩn phân
lập được trong bệnh viêm nội tâm mạc do vi khuẩn
chủ yếu là Streptococcus Viridans (75%), riêng
tác giả Nguyễn Thị Dung ở Bệnh viện Việt Tiệp
Hải phòng gặp chủ yếu liên cầu (7/8 trường hợp)
nhạy cảm với penicilline (87,5%), với gentamyxin
(75%). Theo tác giả Nguyễn Thị Như, Phạm Thọ
Hoà (Viện nhi Hà Nội) phân lập được chủ yếu là
liên cầu 56,3%, nhạy cảm 100% với penicilline,
kháng với các kháng sinh thông thường[2]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có phù hợp với các tác
giả trên ở chỗ tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm cao với
penicilline. Tuy nhiên do số mẫu còn thấp chúng
tôi cần tiếp tục nghiên cứu thêm trong tương lai.
Trong nghiên cứu của Nguyễn thị Như, tỷ lệ điều
trị khỏi 69,1%, tử vong tại bệnh viện 19%, nặng
xin vền 11,9%[2]. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Dung, kết quả điều trị tiến triển tốt 54,05%. Kết
quả điều trị của chúng tôi khỏi bệnh 10/20(50%),
chuyển tuyến 9/20 (45%), tử vong tại bệnh viện
1/20(5%)[1]. Đối với chuyển tuyến của chúng tôi
thường do bệnh nhân xin đi và tình trạng không
cắt sốt phải chuyển tuyến.
Qua nghiên cứu trên chúng tôi xin đưa ra một
số nhận xét sau:
- Bệnh thường gặp trên bệnh nhân có bệnh
van tim mắc phải có biểu hiện sốt kéo dài khi vào
viện, thường phát hiện thấy sùi van trên siêu âm.
- Cấy máu dương tính với vi khuẩn chiếm
35%. Vi khuẩn gây bệnh thường do Streptococcus
Viridans nhạy cảm với kháng sinh Penicilline,
Chloramphenicol.
- Điều trị bằng kháng sinh thông thường 3 - 4
tuần bệnh tiến triển tốt 50%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét về lâm sàng và một số xét nghiệm của các bệnh nhân viêm nội tâm mạc vi khuẩn tại khoa tim mạch bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 247
I. đẶT VẤN đỀ
Bệnh viêm nội tâm mạc vi khuẩn (VNTMVK:
Osler) là bệnh thường gặp trong lâm sàng. Bệnh
thường xuất hiện ở các bệnh nhân bị bệnh tim mạn
tính đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh van tim. Bệnh
hay diễn biến năng và đe dọa tính mạng người
bệnh. Ở Việt Nam tỷ lệ VNTMVK chiếm 4,3% (1976
– GS.TS. Đặng Văn Chung). Năm 1993 -1994 theo
báo cáo của Viện Tim Mạch tỷ lệ VNTMVK chiếm
1,5% số bệnh nhân nhập viện và tỷ lệ tử vong là
21,4%. Hiện nay, theo tác giả Đỗ Doãn Lợi, tỷ lệ
mắc bệnh trung bình hiện nay chiếm 3 - 6/100 000
người, tuổi trung bình 36 - 69 tuổi, tỷ lệ bệnh tăng
theo tuổi (5/100.000 người ở độ tuổi dưới 50 tuổi;
15/100.000 người độ tuổi trên 65 tuổi), tỷ lệ nam/nữ
là 2/1, tỷ lệ tử vong trong bệnh viện là 16%[3]. Trong
chẩn đoán sớm còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
ở các cơ sở không có khả năng phân lập vi khuẩn
qua cấy máu. Hiện nay trên lâm sàng thường sử
dụng tiêu chuẩn Duke để chẩn đoán bệnh với kết
quả khá chính xác [4]. Để có thêm kinh nghiệm
chẩn đoán và điều trị bệnh viêm nội tâm mạc do
vi khuẩn, chúng tôi đã xem xét lại một số bệnh án
của bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Mục đích
nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và
cận lâm sàng của bệnh VNTMVK.
II. đỐI TƯỢNG Và PHƯƠNG PHÁP
1. đối tượng: Các hồ sơ của bệnh viêm nội tâm
mạc có cấy máu dương tính tại khoa Tim mạch
trong năm 2010 - 2013.
2. Phương pháp tiến hành: Đây là một phương
pháp nghiên cứu hồi cứu. Có 20 bệnh án được
NHẬN XÉT VỀ LÂM sàNG Và MỘT sỐ XÉT NGHIỆM CỦA CÁC
BỆNH NHÂN VIÊM NỘI TÂM MẠC VI KHUẨN TẠI KHOA TIM MẠCH
BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY đIỂN UÔNG BÍ
Đoàn Dư Đạt* và cộng sự
*Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí
TÓM TẮT
Chúng tôi đã nghiên cứu bệnh viêm nội tâm mạc vi khuẩn (VNTMVK) với mục tiêu nghiên cứu:
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh VNTMVK.
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Đối t ượng nghiên cứu ở độ tuổi trung bình là 41±17 tuổi.
Nam 13/20 (65%), nữ 7/20 (35%). Vào bệnh viện chủ yếu là do sốt kéo dài 12/20 (60%), có tiền sử
bệnh van tim 11/20 (55%). Có triệu chứng suy tim 10/10 (50%), có sùi van hoặc dây chằng 18/20
(90%), vị trí sùi gặp nhiều ở van động mạch chủ 10/20 (50%), van hai lá (6/20; 30%), sùi dây chằng
van hai lá 2/20 (10%). Cấy máu dương tính với vi trùng 7/20(35%), chủ yếu là S.Viridans 4/7 (57,1%).
S.Viridans còn nhạy cảm với nhóm Bê ta lactam như penicillin (75%), nhóm Chloramphenicol (75%).
Điều trị tiến triển tốt 10/20(50%), chuyển tuyến trên 9/20(45%), tử vong tại bệnh viện 1/20(5%). Điều
trị bằng kháng sinh thông thường 3 - 4 tuần bệnh tiến triển tốt 50%. Qua nghiên cứu trên chúng tôi
xin đ ưa ra nhận xét sau:
- Bệnh hay gặp trên bệnh nhân có bệnh van tim mắc phải, có biểu hiện sốt kéo dài khi vào nhập
viện, thường phát hiện thấy sùi van trên siêu âm.
- Cấy máu dương tính với vi khuẩn chiếm 35%. Vi khuẩn gây bệnh thường do Streptococcus
Viridans còn nhạy cảm chính với Penicilline, Chloramphenicol.
- Điều trị bằng kháng sinh thông thường 3 - 4 tuần bệnh tiến triển tốt 50%.
Từ khóa: viêm nội tâm mạc vi khuẩn (VNTMVK).
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX248
chẩn đoán là viêm nội tâm mạc, được đưa vào
xem xét một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
Tất cả các số liệu được tập hợp và xử lý thống kê
qua chương trình SPSS16.0
III. KẾT QUẢ
Tuổi trung bình 41 ± 17 tuổi, thấp nhất 17 tuổi,
cao nhất 69 tuổi.
Bảng 1. Giới hay bị viêm nội tâm mạc do
vi khuẩn
sTT Giới số lượng Tỷ lệ (%)
1 Nữ 7 35
2 nam 13 65
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Nam giới bị viêm nội tâm mạc do
vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (13/20; 65%).
Bảng 2. Nhóm tuổi bị bệnh viêm nội tâm mạc
do vi khuẩn
sTT Tuổi số lượng Tỷ lệ (%)
1 ≤50 13 65
2 >50 7 35
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Nhóm tuổi bị bệnh chủ yếu dưới
50 tuổi (13/20; 65%).
Bảng 3. Tiển sử bệnh tật
sTT Bệnh số lượng Tỷ lệ (%)
1 Bệnh van tim 11 55
2 Viêm khớp 3 15
3 Tiêm trích ma tuý 1 5
4 Khác 5 25
Tổng số 20 100
Nhận xét: Bệnh viêm nội tâm mạc do vi
khuẩn có tiền sử bị bệnh van tim chiếm cao nhất
(11/20; 55%).
Bảng 4. Lý do vào nhập viện của bệnh nhân
sTT Lý do vào số lượng Tỷ lệ (%)
1 Sốt kéo dài 12 60
2 Khó thở mệt mỏi 6 30
3 Khác 2 10
Tổng số 20 100
Nhận xét: Lý do vào nhập viện của bệnh
nhân chủ yếu do sốt (12/20; 60%).
Bảng 5. Có biểu hiện suy tim
sTT suy tim số lượng Tỷ lệ (%)
1 Có 10 50
2 Không 10 50
Tổng số 7 100,0
Nhận xét: Bệnh nhân viêm nội tâm mạc
thường có biểu hiện suy tim kèm theo (10/10;
50%). Không có bệnh nhân nào biểu hiện có nốt
Osler ở ngoài da, không có biểu hiện lách to trên
lâm sàng.
Bảng 6. Biểu hiện của phân tích huyết học
sTT Công thức máu Kết quả
1 Hồng cầu 4,06 ± 0,9T/l
2 Hb 109 ± 31,24g/l
3 Hct 0,23l/l
4 Bạch cầu 13,7± 4,6G/l
5 Tiểu cầu 227± 138,2G/l
6 Máu lắng 1 đầu. 58,2 ± 45,3mm
Nhận xét: Qua kiểm tra công thức máu của
các bệnh nhân viêm nội tâm mạc có số lường
bạch cầu tăng và máu lắng tăng. Huyết sắc tố
giảm nhẹ, tiểu cầu số lượng bình thường.
Bảng 7. Biểu hiện có hồng cầu trong nước tiểu
TT
Hồng cầu
niệu
số lượng
Tỷ lệ
(%)
1 có 15 75
2 không 5 25
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Bệnh nhân viêm nội tâm mạc có
đái máu vi thể chiếm tỷ lệ khá cao (15/20; 75%).
Bảng 8. Kết quả siêu âm phát hiện sùi van tim
sTT sùi van số lượng Tỷ lệ (%)
1 Có sùi van 18 90
2 Không 2 10
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Bệnh nhân viêm nội tâm mạc có
sùi van tim chiếm tỷ lệ cao (18/20; 90%).
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 249
Bảng 9. Vị trí sùi trong 18 trường hợp viêm nội
tâm mạc có sùi được phát hiện qua siêu âm
sTT vị trí sùi số lượng Tỷ lệ (%)
1 Dây chằng 2 12
2 Hai lá 6 33
3 van ĐMC 10 55
Tổng số 18 100
Nhận xét: Vị trí sùi trong 18 trường hợp viêm
nội tâm mạc có sùi được phát hiện qua siêu âm,
hay gặp sùi van động mạch chủ (10/18; 55%).
Bảng 10. Kết quả cấy máu trong các bệnh
nhân được chẩn đoán viêm nội tâm mạc
sTT Cấy máu số lượng Tỷ lệ (%)
1 Dương tính 7 35
2 Âm tính 13 65
Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Cấy máu dương tính với các vi
khuẩn trong các bệnh nhân được chẩn đoán viêm
nội tâm mạc chiếm tỷ lệ tương đối cao (7/20; 35%).
Bảng 11. Phân loại vi khuẩn trong những bệnh
nhân có cấy máu dương tính
sTT Vi khuẩn số lượng
1 S.Viridan 4
2 Tụ cầu 1
3 C.Freundii 1
4 Liên cầu A 1
Tổng số 7
Nhận xét: vi khuẩn hay gặp trong cấy máu
ở những bệnh nhân viêm nội tâm mạc, thường là
S.Viridan (4/7; 57%)
Bảng 12. Độ nhạy cảm của vi khuẩn S. Viridan
trên với các loại kháng sinh thông thường
sTT
Kháng
sinh
s
(%)
I
(%)
R
(%)
1 PENG 3/4(75) 1/4(25)
2 AMP 2/4(50) 2/4(50)
3 VANCO 2/4(50) 2/4(50)
4 GENT 2/4(50) 1/4(25) 1/4(25)
5 CHLOR 3/4(75) 1/4(25)
6 CoTRI 4/4!00)
sTT
Kháng
sinh
s
(%)
I
(%)
R
(%)
7 ERYTH 2/4(66,7) 1/4(33,3)
8 CEPHA 1/4(25) 2/4(50) 1/4(25)
9 CEFO 2/4(50) 2/4(50)
Nhận xét: S.Viridan còn nhạy cảm với
penixilin (75%) và choloramphenicol (75%). Kháng
nhiều với ampixilin (50%), Vancomycin (50%) và
Cefotaxim (50%).
Các chữ viết tắt: PENG: Penicilin G; AMP:
Ampicilin; CEFT: Ceftriaxon; GENT: Gentamicin;
CHLOR: Chloramphenicol; CoTRI: Co Trimoxazol;
ERYTH: Erythromycin; CEPHA: Cephalexin;
CEFO: Cefotaxim.
Bảng 13. Kết quả điều trị theo kháng sinh
đồ hoặc penixilin đơn độc, hoặc penixilin +
Gentamicin, hoăc Cefotaxim đơn độc hoặc
Vancomycin thời gian điều trị 3 - 4 tuần
sTT
Kết quả điều
trị
số lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Tiến triển tốt 10 50
2 Chuyển tuyến 9 45
3 Tử vong 1 5
4 Tổng số 20 100,0
Nhận xét: Điều trị khỏi bệnh 10/20 chiếm
50%, chuyển tuyến trên 9/20 chiếm 45%. Đối với
tiến triển tốt thường bệnh nhân hết sốt ít nhất 3
tuần, bạch cầu, máu lắng trở về bình thường, cấy
máu âm tính. Chuyển tuyến do bệnh nhân xin đi,
hoặc không cắt sốt, tình trạng tiến triển xấu.
IV. BàN LUẬN
Qua xem xét hồi cứu chúng tôi nhận thấy bệnh
thường xuất hiện ở đối tượng nam giới ở độ tuổi
dưới 50 tuổi chiếm chủ yếu (13/20; 65%) (bảng
2), vào viện chủ yếu là do sốt trên bệnh nhân bị
bệnh van tim (bảng 3; bảng 4). Các bệnh nhân có
sùi van chiếm tỷ lệ khá cao (18/20; 90%) (bảng 8).
Vị trí sùi gặp nhiều ở van động mạch chủ (10/18;
55%), tiếp theo là sùi van hai lá (6/18; 33%) (bảng
9), theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Dung
ở Bệnh viện Việt Tiệp Hải phòng gặp chủ yếu sùi
ở van hai lá (33,33%)[1]. Trên các triệu chứng để
chẩn đoán xác định, các bệnh án trong nghiên cứu
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX250
cứu đều có đủ 2 tiêu chuẩn chính của Duke đó là:
Cấy máu dương tính với vi khuẩn. Có hình ảnh sùi
di động trên hình ảnh siêu âm [4]. Qua xem xét các
triệu chứng lâm sàng chúng tôi thấy bệnh nhân
thường có biểu hiện sốt kéo dài trên bệnh nhân
(bảng 4), có bệnh van tim mắc phải, máu lắng
tăng cao. Chúng tôi không gặp triệu chứng như
nốt Osler ở da, lách to. Về xét nghiệm huyết học
chủ yếu có biểu hiện số lượng bạch cầu và máu
lắng tăng, huyết sắc tố giảm nhẹ (bảng 6). Biểu
hiện tổn thương cầu thận đái máu vi thể chúng tôi
có gặp 15/20 bệnh nhân(75%).
Về kết quả cấy máu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
dương tính với vi khuẩn gặp 7/20 bệnh nhân chiếm
35% (bảng 10), theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Như và Phạm Hữu Hòa tỷ lệ cấy máu dương tính
43,2%[2], kết quả cấy máu dương tính trong nghiên
cứu của Nguyễn Thị Dung là 8/29 (27,59%)[1].
Trong đó các lại vi khuẩn phân lập được chủ yếu là
Streptococcus Viridans 4/7(57,1%) (bảng 11). Loại
vi khuẩn Streptococcus Viridans nhạy cảm với
penicilline với tỷ lệ 3/4 (75%) (bảng 12), nhạy cảm
với Gentamycin 2/4 (50%). Theo lý thuyết kinh điển
và của một số tác giả khác thì loại vi khuẩn phân
lập được trong bệnh viêm nội tâm mạc do vi khuẩn
chủ yếu là Streptococcus Viridans (75%), riêng
tác giả Nguyễn Thị Dung ở Bệnh viện Việt Tiệp
Hải phòng gặp chủ yếu liên cầu (7/8 trường hợp)
nhạy cảm với penicilline (87,5%), với gentamyxin
(75%). Theo tác giả Nguyễn Thị Như, Phạm Thọ
Hoà (Viện nhi Hà Nội) phân lập được chủ yếu là
liên cầu 56,3%, nhạy cảm 100% với penicilline,
kháng với các kháng sinh thông thường[2]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi có phù hợp với các tác
giả trên ở chỗ tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm cao với
penicilline. Tuy nhiên do số mẫu còn thấp chúng
tôi cần tiếp tục nghiên cứu thêm trong tương lai.
Trong nghiên cứu của Nguyễn thị Như, tỷ lệ điều
trị khỏi 69,1%, tử vong tại bệnh viện 19%, nặng
xin vền 11,9%[2]. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Dung, kết quả điều trị tiến triển tốt 54,05%. Kết
quả điều trị của chúng tôi khỏi bệnh 10/20(50%),
chuyển tuyến 9/20 (45%), tử vong tại bệnh viện
1/20(5%)[1]. Đối với chuyển tuyến của chúng tôi
thường do bệnh nhân xin đi và tình trạng không
cắt sốt phải chuyển tuyến.
Qua nghiên cứu trên chúng tôi xin đưa ra một
số nhận xét sau:
- Bệnh thường gặp trên bệnh nhân có bệnh
van tim mắc phải có biểu hiện sốt kéo dài khi vào
viện, thường phát hiện thấy sùi van trên siêu âm.
- Cấy máu dương tính với vi khuẩn chiếm
35%. Vi khuẩn gây bệnh thường do Streptococcus
Viridans nhạy cảm với kháng sinh Penicilline,
Chloramphenicol.
- Điều trị bằng kháng sinh thông thường 3 - 4
tuần bệnh tiến triển tốt 50%.
TàI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Dung. Nhận xét 37 bệnh nhân
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Việt
Tiệp Hải phòng từ 1/1/1996 đến 30/5/2001. Kỷ yếu
toàn văn các đề tài khoa học. Đại hội tim mạch học
quốc gia Việt Nam lần thứ IX. 4. 2002. tr 587 - 592.
2. Nguyễn Thị Như, Phạm Hữu Hoà. Nhận
xét lâm sàng và xét nghiệm của bệnh viêm nội tâm
mạc nhiễm khuẩn ở trẻ em tại viện nhi Hà Nội.
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Đại hội tim
mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ IX. 4. 2002.
tr 548 - 553.
3. Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Lân Việt, Trương
Thanh Hương, Hồ Huỳnh Quang Trí. Khuyến cáo
2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn
đoán và xử trí Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và
chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh năm 2008, Tr 52.
4. Nguyễn Lân Việt, Hoàng Trọng Kim,
Nguyễn Thị Trúc, Lê Thị Thanh Thái, Hoàng Minh
Châu. Xử trí phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn. Khuyến cáo số 17 -2000 của Hội Tim mạch
quốc gia Việt Nam. Một số khuyến cáo của Hội
Tim mạch học quốc gia Việt Nam 1998 - 2000. Phụ
trang đặc biệt của thời sử tim mạch học tháng 6
- 2000.
nghiên cứu khoa học
Tạp chí
Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 251
ABsTRACT
ReMARK ON sOMe CLINICAL AND PARACLINICAL sYMPTOMs OF INFeCTIOUs
eNDOCARDITIs PATIeNTs AT CARDIOVAsCULAR DePARTMeNT IN VIeT NAM - sWeDeN
UONG BI HOsPITAL
We have studied about infectious endocarditis diseases with the following objective: Remark on
some clinical and paraclinical symptoms of infectious endocarditis patients.
Method: Retrospective study. The average age of study subjects is 41±17 years. Male 13/20
(65%), female 7/20 (35%). Patients admitted hospital with chief complains were prolonging fever
12/20 (60%). They have had history of valvular heart diseases 11/20 (55%), symptoms of heart failure
10/10 (50%) with vegetation on valves or chordae 18/20 (90%), mainly vegetation on aortic valve
10/20 (50%), mitral valve (6/20; 30%), chordae of mitral valve 2/20 (10%). Positive blood culture
with bacteria is 7/20 (35%), mainly S.Viridans 4/7 (57,1%). S.Viridans sensitive with penicillin (75%),
Chloramphenicol (75%). Result of treament: good 10/20 (50%), catchment reference 9/20 (45%),
death in hospital 1/20 (5%). The disease progress well after antibiotictherapy for 3 to 4 weeks .We
has got the following remark:
- Infectious endocarditis diseases are often in patients with acquired valvular heart dieases,
having prolonged fever, frequently with vegetation on heart valves.
- Positive blood culture with bacteria is 35%. Comon germ is Streptococcus Viridans that sensitive
mainly with Penicilline, Chloramphenicol.
- The disease progress well after antibiotictherapy for 3 to 4 weeks.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhan_xet_ve_lam_sang_va_mot_so_xet_nghiem_cua_cac_benh_nhan.pdf