KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy:
Kiến thức hiểu biết về công tác tiệt khuẩn
dụng cụ y tế của ĐD chiếm tỉ lệ cao hơn tỉ lệ hiểu
biết về khử khuẩn.
Chưa xác định chính xác các bước trong qui
trình xử lý dụng cụ, đặc biệt là bước khử nhiễm
và làm sạch.
Các thông số nhiệt độ, thời gian tiệt khuẩn,
các phương pháp khử khuẩn đạt tỉ lệ thấp trong
nghiên cứu.
KIẾN NGHỊ
Khoa Chống nhiễm khuẩn xây dựng qui
trình xử lý dụng cụ và tổ chức tập huấn để
hướng dẫn ĐD cập nhật thông tin về công tác
khử khuẩn - tiệt khuẩn.
Có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường
xuyên định kỳ và đột xuất.
Cung cấp đầy đủ phương tiện để xử lý dụng
cụ đúng các bước trong qui trình.
Đề tài sẽ được nâng cấp trong năm 2009 là
tiếp tục đánh giá kỹ năng thực hành trong công
tác khử khuẩn - tiệt khuẩn và tìm hiểu các yếu tố
liên quan.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ về công tác khử khuẩn tiệt khuẩn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 242
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CÔNG TÁC KHỬ KHUẨN TIỆT KHUẨN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CAI LẬY
NĂM 2008
Ngô Ngọc Bích*, Tạ Văn Trầm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu kiến thức thái độ của điều dưỡng Bệnh viện Đa khoa khu vực Cai Lậy về công tác khử
khuẩn- tiệt khuẩn dụng cụ.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Kiến thức hiểu biết về công tác tiệt khuẩn dụng cụ của điều dưỡng là 90,1%, khử khuẩn là 54,9%.
Qui trình khử khuẩn là 67,6%, tiệt khuẩn 73,2%. Đa số chưa xác định chính xác qui trình xử lý dụng cụ, đặc
biệt là các bước khử khuẩn và làm sạch. Các thông số về nhiệt độ, thời gian tiệt khuẩn, các phương pháp khử
khuẩn đạt tỉ lệ thấp.
Kết luận: Cần phải đẩy mạnh công tác khử khuẩn tiệt khuẩn dụng cụ trong bệnh viện.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, khử khuẩn.
ASTRACT
THE KNOWLEGDE, ATTITUDE OF NURSES IN CAI LAY GENERAL HOSPITAL ABOUT
STERILIZATION
Ngo Ngoc Bich, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 243 - 246
Objectives: to determine the knowlegde, attitude of nurses in Cai Lay General hospital about sterilization
Study design: Cross-sectional study.
Result: right knowlegde of nursing about sterilization 90.1%, process of sterilising 67.7%. The propotion
about temperature, time of sterilization, the methods of sterilization were low.
Conclusion: it is neccessery strengthening the sterilization mission in hospital.
Key words: knowlegde, attitude, sterilization.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong 2 thập niên qua, ngành y tế thế giới và
Việt Nam đã nghiên cứu, ứng dụng thành công
nhiều kỹ thuật y học hiện đại đáp ứng yêu cầu
chăm sóc sức khoẻ cho con người như: mổ tim
hở, nong mạch vành, ghép gan, thận ..., thụ tinh
trong ống nghiệm, phẫu thuật nội soi... Góp
phần cho sự thành công này phải kể đến vai trò
quan trọng của công tác khử khuẩn - tiệt khuẩn
trong việc đảm bảo an toàn cho môi trường bệnh
viện, bệnh nhân, nhân viên y tế (khi xử lý và sử
dụng dụng cụ)(3,2).
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan việc đầu tư, thực hiện công tác
khử khuẩn - tiệt khuẩn ở bệnh viện chưa hoàn
thiện ở một số quy trình. Hệ quả là công tác khử
khuẩn - tiệt khuẩn chưa thực hiện đồng bộ ở tất
cả các khoa lâm sàng. Theo nghiên cứu của Bộ Y
tế năm 2007, đánh giá thực trạng quản lý khử
khuẩn - tiệt khuẩn trong 93 bệnh viện trên toàn
quốc (38 miền Nam, 38 miền Bắc,17 miền Trung)
nhận thấy chỉ có 55-81% bệnh viện thực hiện
công việc khử khuẩn, cọ rửa, tiệt khuẩn, đóng
gói chỉ thực hiện tại khoa lâm sàng, 20% bệnh
viện thực hiện việc tiệt khuẩn dụng cụ vừa làm
rải rác tại khoa, vừa làm tại đơn vị tiệt khuẩn,..
* Bệnh viện Đa Khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: CN. Ngô Ngọc Bích, ĐT: 0913771779, Email: khthbvtg@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 243
chưa được giám sát chặt chẽ. Công tác khử
khuẩn - tiệt khuẩn chưa được quan tâm, chưa
được thực hiện tốt là nguy cơ rất lớn cho nhiễm
khuẩn bệnh viện xảy ra (1,2).
Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng tần suất
mắc bệnh, tăng chi phí điều trị, tăng tỉ lệ tử
vong. Điều quan trọng hơn nữa khi kiểm soát
khử khuẩn - tiệt khuẩn nói riêng cũng như công
tác chống nhiễm khuẩn ở bệnh viện nói chung
không tốt sẽ là cơ hội sinh ra dòng vi khuẩn
kháng thuốc kháng sinh. Đây là một thách thức
mới mang tính thời đại và toàn cầu(1).
Nhằm nâng cao chất lượng công tác chống
nhiễm khuẩn, qua việc quan tâm đến công tác
khử khuẩn và tiệt khuẩn, góp phần tích cực
vào hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục
tiêu sau: “Tìm hiểu kiến thức thái độ về công
tác khử khuẩn - tiệt khuẩn của điều dưỡng
(ĐD) tại Bệnh viện Đa khoa khu vực (ĐKKV)
Cai Lậy năm 2008.”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu kiến thức thái độ về công tác khử
khuẩn tiệt khuẩn của ĐD tại Bệnh viện ĐKKV
Cai Lậy năm 2008.
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu kiến thức của ĐD về công tác
khử khuẩn - tiệt khuẩn.
- Tìm hiểu thái độ của ĐD về công tác khử
khuẩn - tiệt khuẩn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
ĐD đang công tác tại Bệnh viện ĐKKV Cai
Lậy trong thời điểm tiến hành nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
71.
Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn qua bộ câu hỏi soạn sẵn.
Tiến hành
ĐD trưởng khoa phối hợp với lãnh đạo
khoa lồng ghép trong giao ban trình bày ngắn
gọn mục đích nghiên cứu, phát phiếu điều tra
đến đối tượng nghiên cứu trả lời, thu hồi
phiếu điều tra.
Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng bảng tính Exell.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Nội dung N= 71 T l %
Nam 13 18,3 Giới
Nữ 58 81,5
Dưới 2 năm 25 35,2
2ñến 5 năm 22 31 Thời gian
công tác
Trên 5 năm 24 33,8
Kiến thức về công tác khử khuẩn - tiệt
khuẩn của ĐD
Bảng 2: Phân biệt được khử khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Khử khuẩn: quá trình làm giảm
số lượng vi sinh vật trên dụng
cụ, không diệt ñược bào tử
39 54,9 32 45,1
Tiệt khuẩn: quá trình tiêu diệt
hoàn toàn số lượng vi sinh vật
trên dụng cụ kể cả bào tử
64 90,1 7 9,9
Bảng 3: Phân biệt các loại dụng cụ cần áp dụng khử
khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Dụng cụ sử dụng trên da hoặc chăm
sóc thông thường
(nhiệt kế, ống nghe)
39 54,9 32 45,1
Dụng cụ tiếp xúc niêm mạc ñường tiêu
hóa, hô hấp(bộ phun khí dung,
sonde dạ dày..)
64 90,1 7 9,9
Dụng cụ xuyên qua da, các mô cơ thể,
hệ thống mạch máu ..( tiêm thuốc,
thay băng, phẫu thuật)
71 100 0 0
Bảng 4: Các phương pháp khử khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Khử khuẩn gồm 3 mức ñộ
(mức ñộ thấp, mức ñộ trung bình, 39 54,9 33 45,1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 244
Đúng Sai Nội dung
n % n %
mức ñộ cao)
Tiệt khuẩn gồm 3 phương pháp
(hấp ướt, hấp khô, bằng khí) 67 94,4 4 5,6
Bảng 5: Qui trình khử khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Qui trình khử khuẩn (khử nhiễm -
cọ rửa – lau khô – ñóng gói - khử
khuẩn - bảo quản)
48 67,6 23 32,4
Qui trình tiệt khuẩn (khử nhiễm -
cọ rửa – lau khô – ñóng gói - tiệt
khuẩn - bảo quản)
52 73,2 19 26,8
Bảng 6: Các nguyên tắc khử khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Tháo rời các bộ phận dụng cụ
sau khi sử dụng 48 67,6 23 32,4
Các dung dịch khử nhiễm ñược
sử dụng 60 84,5 11 15,5
Phương pháp ngâm dụng cụ khử
nhiễm 52 73,2 19 26,8
Thời gian ngâm tối thiểu 34 47,9 37 52,1
Các thông số thời gian, nhiệt ñộ,
áp suất bằng phương pháp hấp
ướt
22 30,9 49 69,1
Các thông số thời gian, nhiệt ñộ,
áp suất bằng phương pháp hấp
khô
32 45,1 39 54,9
Thái độ về công tác khử khuẩn - tiệt khuẩn
của Điều dưỡng
Bảng 7: Hiểu biết tầm quan trọng công tác khử
khuẩn - tiệt khuẩn
Đúng Sai
Nội dung
n % n %
Vai trò của công tác khử khuẩn 52 73,3 19 26,7
Vai trò công tác của tiệt khuẩn 62 87,3 9 12,7
Bảng 8: Kiểm soát chất lượng tiệt khuẩn
Đúng Sai Nội dung
n % n %
Các chỉ số cần theo dõi (ngày tiệt
khuẩn, người tiệt khuẩn) 67 94,3 4 5,7
Các test hóa học (chỉ thị màu) 71 100 0 0
Cách bảo quản dụng cụ tiệt khuẩn 69 97,2 2 2,8
BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi nhận
thấy:
Đặc điểm liên quan đối tượng
Tỉ lệ ĐD nữ chiếm 81,5%, tỉ lệ này phù hợp
nghề ĐD.
Thâm niên công tác: tỉ lệ ĐD giữa các thế hệ
gần bằng nhau, từ 30% 35%. Trong đó dưới 5
năm chiếm tỉ lệ cao nhất 35,2.
Tìm hiểu kiến thức về công tác khử khuẩn
- tiệt khuẩn của ĐD
Tỉ lệ ĐD phân biệt đúng khử khuẩn - tiệt
khuẩn có sự chênh lệch lớn, đa số hiểu biết về
tiệt khuẩn nhiều hơn 90,1%, trong khi khử
khuẩn chỉ có 54,9% (bảng 2).
Kết quả phân loại đúng các loại dụng cụ để
khử khuẩn tiệt khuẩn, cho thấy 100% ĐD ý thức
rất tốt các dụng cụ cần xuyên qua, hoặc khi tiếp
xúc mạch máu cũng như các mô của cơ thể, tức
là cắt đứt 1 trong những đường lây truyền bệnh
gây nhiễm trùng bệnh viện. Tuy nhiên, ĐD có sự
nhầm lẫn khi chọn một số dụng cụ xuyên qua
niêm mạc hô hấp, miệng cần phải tiệt khuẩn, về
nguyên tắc chỉ cần khử khuẩn ở mức độ trung
bình là được. Tỉ lệ thấp nhất là xử lý dụng cụ
thông thường 54,9%. Với các tỉ lệ này, cho thấy
ĐD còn lúng túng trong cách xử lý dụng cụ.
Phương pháp tiệt khuẩn ĐD hiểu biết nhiều
hơn 94,4%, riêng 3 mức độ trong khử khuẩn thì
không nhớ nên tỉ lệ thấp 54,9%.
Qui trình khử khuẩn 67,6% - tiệt khuẩn
73,2%, đa số ĐD chưa xác định chính xác vấn đề
khử nhiễm và làm sạch bước nào trước, bước
nào sau. Vì vậy, khoa Chống nhiễm khuẩn
(CNK) xây dựng qui trình xử lý dụng cụ khử
khuẩn - tiệt khuẩn đến từng khoa cần được duy
trì, giám sát thường xuyên.
Trong 6 nguyên tắc cần thiết của khử khuẩn
- tiệt khuẩn: xác định các loại dung dịch, tháo rời
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 245
các khớp dụng cụ, cách ngâm dung cụ chiếm tỉ
lệ >67%, kiến thức về các thông số thời gian,
nhiệt độ, áp suất chiếm tỉ lệ thấp (30 –45%).
Thái độ của ĐD về công tác khử khuẩn -
tiệt khuẩn
Có 87,3% ĐD có thái độ xác định đúng tầm
quan trọng cần thiết trong tiệt khuẩn 87,3%,
khử khuẩn 73,3%.
Khả năng kiểm soát chất lượng CNK: 100%
ĐD dựa vào băng keo có chất chỉ thị màu để
xác định chiếm tỉ lệ 94,3%, yêu cầu phải được
đóng gói, ghi các thông số cá nhân chiếm
94,3% và bảo quản dụng cụ tiệt khuẩn đúng
cách chiếm 97,2%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy:
Kiến thức hiểu biết về công tác tiệt khuẩn
dụng cụ y tế của ĐD chiếm tỉ lệ cao hơn tỉ lệ hiểu
biết về khử khuẩn.
Chưa xác định chính xác các bước trong qui
trình xử lý dụng cụ, đặc biệt là bước khử nhiễm
và làm sạch.
Các thông số nhiệt độ, thời gian tiệt khuẩn,
các phương pháp khử khuẩn đạt tỉ lệ thấp trong
nghiên cứu.
KIẾN NGHỊ
Khoa Chống nhiễm khuẩn xây dựng qui
trình xử lý dụng cụ và tổ chức tập huấn để
hướng dẫn ĐD cập nhật thông tin về công tác
khử khuẩn - tiệt khuẩn.
Có kế hoạch kiểm tra, giám sát thường
xuyên định kỳ và đột xuất.
Cung cấp đầy đủ phương tiện để xử lý dụng
cụ đúng các bước trong qui trình.
Đề tài sẽ được nâng cấp trong năm 2009 là
tiếp tục đánh giá kỹ năng thực hành trong công
tác khử khuẩn - tiệt khuẩn và tìm hiểu các yếu tố
liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2005), Hội thảo Chống nhiễm khuẩn
bệnh viện
2. Vụ Khoa học và Đào tạo, Bộ Y tế (2006), Điều dưỡng cơ bản –
tập 2.
3. Vụ sức khoẻ sinh sản (2007), Hướng dẫn phòng ngừa phổ cập
trong các cơ sở chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 246
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 247
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_ve_cong_tac_khu_khuan_tiet_khuan_cua_dieu.pdf