Khoản 1 Điều 45746 và Điều 45847 Bộ
luật TTHS năm 2015 quy định, CQĐT, Viện
kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn và quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn. Các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể Viện kiểm sát,
Tòa án được Bộ luật TTHS năm 2015 quy
định tại điểm l khoản 2 Điều 4148 và điểm c
khoản 2 Điều 4449. Tuy nhiên, khoản 2 Điều
36 Bộ luật TTHS năm 2015 lại không quy
định nhiệm vụ, quyền hạn này cho Thủ
trưởng CQĐT. Để bảo đảm sự thống nhất
giữa các quy định của Bộ luật TTHS năm
2015, chúng tôi cho rằng, cần bổ sung quy
định nhiệm vụ, quyền hạn quyết định áp
dụng thủ tục rút gọn và quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Thủ
trưởng CQĐT vào khoản 2 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 2015.
Thứ ba, đối với nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Thủ trưởng CQĐT.
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm
vụ, quyền hạn phân công Phó Thủ trưởng
CQĐT thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm. Tuy nhiên khoản 3 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 201550 lại chỉ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Thủ trưởng CQĐT khi
được phân công tiến hành việc khởi tố, điều
tra vụ án hình sự. Quy định này không bảo
đảm sự thống nhất, chưa bảo đảm cơ sở pháp
lý cho Phó Thủ trưởng CQĐT thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi được
phân công thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm. Do vậy, chúng tôi cho rằng, cần sửa
đổi khoản 3 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 như sau:
“Khi được phân công thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, tiến hành việc khởi tố,
điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 285 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số 15 (415) - T8/202044
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
1. Những điểm mới của Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra
Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS)
năm 2003 quy định cụ thể về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (CQĐT).
Trên cơ sở kế thừa những quy định này, Điều
36 Bộ luật TTHS năm 2015 đã có nhiều sửa
đổi, bổ sung để khắc phục những hạn chế,
bất cập trong quy định của Bộ luật TTHS
năm 2003, đồng thời bảo đảm phù hợp với
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các
chủ thể này trên thực tế cũng như các quy
định mới trong Bộ luật TTHS.
Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015 quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG,
PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015
Ngô Văn Vịnh*
Hoàng Thịnh**
*TS. Học viện Chính trị Công an nhân dân
**ThS. Học viện Chính trị Công an nhân dân
Thông tin bài viết:
Từ khóa: Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Cơ quan điều tra, Bộ luật Tố
tụng hình sự.
Lịch sử bài viết:
Nhận bài : 09/4/2020
Biên tập : 22/4/2020
Duyệt bài : 27/4/2020
Article Infomation:
Key words: Heads of Investigation
Agency, Deputy Heads of
Investigation Agency, Investigation
Agency, Code of Criminal
Procedure.
Article History:
Received : 09 Apr. 2020
Edited : 22 Apr. 2020
Approved : 27 Apr. 2020
Tóm tắt:
Bài viết này phân tích làm rõ những điểm mới; những hạn chế, bất
cập trong các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra (CQĐT); và đề xuất hướng hướng hoàn thiện pháp
luật trên các phương diện kỹ thuật lập pháp, sự phù hợp, thống nhất
với các văn bản quy phạm pháp luật khác cũng như thực tiễn công
tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Abstract:
This article provides clarifications of the new contents; shortcomings
and inadequacies in a number of the provisions of the Code of
Criminal Procedure of 2015 on duties, powers, and responsibilities
of the Heads, Deputy Heads of Investigation Agency, and also provide
recommendations for further improvements of the law in terms of
legislative techniques, the suitability, and consistency with other legal
documents as well as prevention and fighting practice against the
crimes.
45Số 15 (415) - T8/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
CQĐT theo 02 nhóm: nhiệm vụ, quyền hạn
khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động
tố tụng của CQĐT; nhiệm vụ, quyền hạn khi
tiến hành TTHS1. Với mỗi nhóm này, Bộ
luật TTHS năm 2015 đều có sự sửa đổi, bổ
sung so với Bộ luật TTHS năm 2003, cụ thể
như sau :
1) Đối với nhóm nhiệm vụ, quyền hạn
khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động
tố tụng của CQĐT
Một là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố2.
Theo các quy định tại Chương VIII Bộ
luật TTHS năm 20033, CQĐT có nhiệm vụ,
quyền hạn tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và các hoạt
động khởi tố vụ án hình sự. Tuy nhiên, điểm
a khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003
lại không quy định Thủ trưởng CQĐT có
nhiệm vụ, quyền hạn trực tiếp tổ chức và chỉ
đạo các hoạt động này4. Khắc phục bất cập
này, điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS
năm 2015 đã bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố.
Việc bổ sung này cũng đã bảo đảm sự thống
nhất với các quy định tại Chương IX Bộ luật
TTHS năm 20155 (Chương này quy định rất
cụ thể về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố)6.
Hai là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn:
Quyết định thay đổi Phó Thủ trưởng CQĐT,
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
kiểm tra việc khởi tố của Phó Thủ trưởng
CQĐT7.
Bộ luật TTHS năm 2015 mở rộng nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT
theo hướng lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện hoạt
động của CQĐT, trong đó có hoạt động của
Phó Thủ trưởng CQĐT. Cụ thể, nếu như
điểm b khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS năm
2003 quy định Thủ trưởng CQĐT chỉ có
nhiệm vụ, quyền hạn phân công Phó Thủ
trưởng CQĐT thì điểm b khoản 1 Điều 36
Bộ luật TTHS năm 2015 đã bổ sung quyền
thay đổi Phó Thủ trưởng CQĐT; quyền trực
tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm; quyền thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm; quyền kiểm tra
việc khởi tố của Phó Thủ trưởng CQĐT8.
Ba là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định phân công hoặc thay đổi Cán bộ
điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều
tra vụ án hình sự của Cán bộ điều tra9. Cùng
với việc bổ sung chức danh tố tụng mới là
Cán bộ điều tra, Bộ luật TTHS năm 2015 đã
bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn trên của Thủ
trưởng CQĐT đối với hoạt động của Cán bộ
điều tra.
1 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003 cũng xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT theo 02 nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn này.
2 Xem điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
3 Tên Chương là Khởi tố vụ án hình sự.
4 Điểm a khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003 chỉ quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn
“Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra”.
5 Tên Chương là Khởi tố vụ án hình sự.
6 Theo điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật TTHS năm 2015 thì tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là
nguồn tin về tội phạm.
7 Xem điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
8 Điểm c khoản 1 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003 chỉ quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn
“Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra”.
9 Xem điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
Số 15 (415) - T8/202046
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
2) Đối với nhóm nhiệm vụ, quyền hạn
khi tiến hành TTHS
Một là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố10.
Việc bổ sung này nhằm bảo đảm sự thống
nhất giữa quy định chung về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT tại Điều
luật này với quy định riêng về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT tại điểm a
khoản 1 Điều 147 Bộ luật TTHS năm 201511.
Hai là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định
khởi tố vụ án; quyết định bổ sung hoặc thay
đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định ủy
thác điều tra12.
Việc bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn này
nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập
trong quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
Thủ trưởng CQĐT tại Bộ luật TTHS năm
2003. Theo quy định của điểm a khoản 2
Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003, Thủ
trưởng CQĐT có thẩm quyền ra quyết định
bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ
án13; quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết
định khởi tố bị can14; quyết định ủy thác điều
tra15. Tuy nhiên, điểm a khoản 2 Điều 34 Bộ
luật TTHS năm 2003 chỉ quy định Thủ
trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn
“Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
quyết định không khởi tố vụ án; quyết định
nhập hoặc tách vụ án”. Bên cạnh đó, việc bổ
sung này cũng nhằm bảo đảm tính thống
nhất với các quy định tại các Điều 156, 171
và 180 của Bộ luật TTHS năm 2015 về
nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐT16.
Ba là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt theo quy định của Bộ luật TTHS17.
Bộ luật TTHS năm 2015 đã bổ sung
những nội dung mới quy định về các biện pháp
cưỡng chế tại mục II, Chương VII Bộ luật
TTHS năm 2015; các biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt tại Chương XVI. Theo đó, Thủ
trưởng CQĐT có thẩm quyền áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp cưỡng chế, biện
pháp điều tra tố tụng đặc biệt18. Do đó, điểm b
khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015 đã
bổ sung những nhiệm vụ, quyền hạn này19.
Bốn là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định đình nã bị can20. Việc bổ sung này
nhằm tạo sự thống nhất với quy định riêng
về nhiệm vụ, quyền hạn này của Thủ trưởng
CQĐT tại khoản 3 Điều 231 Bộ luật TTHS
năm 201521.
Năm là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
quyết định trưng cầu giám định bổ sung,
giám định lại, thực nghiệm điều tra, thay đổi
hoặc yêu cầu thay đổi người giám định. Yêu
10 Xem điểm a khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
11 Theo điểm a khoản 1 Điều 147 Bộ luật TTHS năm 2015, CQĐT có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
12 Xem điểm a khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
13 Xem Điều 106 Bộ luật TTHS năm 2015.
14 Xem Điều 127 Bộ luật TTHS năm 2015.
15 Xem Điều 118 Bộ luật TTHS năm 2015.
16 Theo các điều luật này, CQĐT có thẩm quyền quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án;
quyết định bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định ủy thác điều tra.
17 Xem điểm b khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
18 Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng CQĐT
cấp tỉnh, Thủ trưởng CQĐT quân sự cấp quân khu trở lên.
19 Điểm b khoản 2 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003 chỉ quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền
hạn “Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn”.
20 Xem điểm c khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
21 “Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết
định đình nã”.
cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu
thay đổi người định giá tài sản22.
Sáu là, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội
phạm23.
Thủ trưởng CQĐT cũng là Điều tra
viên24 cho nên cùng với việc bổ sung nhiệm
vụ, quyền hạn trực tiếp kiểm tra, xác minh
nguồn tin về tội phạm cho Điều tra viên25,
điểm đ khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 cũng đã bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
này cho Thủ trưởng CQĐT.
Bên cạnh việc bổ sung, quy định rõ hơn
về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
CQĐT, khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 tiếp tục quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Phó Thủ trưởng
CQĐT với tư cách là người giúp Thủ trưởng
CQĐT trong việc thực hiện chức năng quản
lý hoạt động tố tụng của CQĐT: “Khi vắng
mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền
cho một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng
chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm
vụ được ủy quyền”26. Với tư cách là một
chức danh tố tụng độc lập, khi được phân
công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án
hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có những
nhiệm vụ, quyền hạn như Thủ trưởng
CQĐT, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điêù
36 Bộ luật TTHS năm 201527; đồng thời,
Phó Thủ trưởng CQĐT không được giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết
định của mình28. Như vậy, có thể thấy rằng,
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Thủ trưởng CQĐT đã có sự mở rộng hơn
nhiều so với Bộ luật TTHS năm 200329.
Ngoài ra, khoản 4 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 2015 còn bổ sung quy định Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT không được
ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
2. Một số kiến nghị, đề xuất
Nghiên cứu các quy định của Bộ luật
TTHS năm 2015 về nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT, và từ thực tiễn công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, chúng tôi kiến nghị
sửa đổi, bổ sung một số vấn đề sau:
1) Về nhóm nhiệm vụ, quyền hạn khi
thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố
tụng của Thủ trưởng CQĐT
Chúng tôi cho rằng, điểm b khoản 1
Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định
Thủ trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn
kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự
của Phó Thủ trưởng CQĐT là chưa đầy đủ.
Theo đó, cần bổ sung quy định Thủ trưởng
CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra cả
việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm
của Phó Thủ trưởng CQĐT. Bởi lẽ, Thủ
trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn phân
công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng CQĐT
47Số 15 (415) - T8/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
22 Xem điểm d khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
23 Xem điểm đ khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
24 Khoản 1 Điều 57 Luật Tổ chức CQĐT hình sự năm 2015 quy định “Điều tra viên cao cấp hoặc Điều tra
viên trung cấp có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra”.
25 Xem điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật TTHS năm 2015.
26 Cơ chế hoạt động TTHS khác với cơ chế hoạt động quản lý hành chính, do đó, hoạt động TTHS không thực
hiện chế độ ký thay mà thực hiện chế độ ủy quyền. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
27 “Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, kiểm tra việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay
đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra”.
28 Xem khoản 3 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
29 Khoản 3 Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003 quy định “Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều này”.
Số 15 (415) - T8/202048
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
30 Nhiệm vụ, quyền hạn này cũng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức CQĐT hình sự
năm 2015 “...kiểm tra các hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra
của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên”.
31 Xem điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015.
32 Điểm d, khoản 1 Điều 52 Luật Tổ chức CQĐT hình sự năm 2015 quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm
vụ, quyền hạn “Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự”; điểm b
khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTHS năm 2015 quy định cấp trưởng của các cơ quan của Bộ đội biên phòng,
Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn “Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự”; điểm b khoản 1 Điều 40 Bộ luật
TTHS năm 2015 quy định cấp trưởng của các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn “Quyết định phân công
hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự”.
33 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được kiến nghị sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS
năm 2015.
34 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được kiến nghị sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS
năm 2015.
35 “Khi lý do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không còn, Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố...”.
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm cho
nên cũng có thẩm quyền kiểm tra các hoạt
động này30. Ngoài ra, việc quy định Thủ
trưởng CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn
“Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra...”31 là chưa cụ
thể. Chúng tôi cho rằng, cần quy định rõ việc
phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng
CQĐT gắn với hoạt động cụ thể như thụ lý,
giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi
tố, điều tra vụ án hình sự32 để tạo cơ sở pháp
lý đầy đủ cho việc áp dụng trong thực tế. Với
sự phân tích trên đây, chúng tôi kiến nghị
sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ
luật TTHS năm 2015 như sau:
“Quyết định phân công hoặc thay đổi
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong việc
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc
khởi tố, điều tra vụ án hình sự; thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm tra việc
thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay đổi
hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ
và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra”33.
Tương tự như trên, cần quy định rõ việc
quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra
viên, Cán bộ điều tra trong các hoạt động cụ
thể: Thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm,
việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; đồng
thời, thay cụm từ “Cán bộ điều tra” bằng
cụm từ “Cán bộ điều tra của Cơ quan điều
tra” để phân biệt với Cán bộ điều tra của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra. Theo đó, điểm c khoản 1
Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015 được sửa
đổi như sau:
“Quyết định phân công hoặc thay đổi
Điều tra viên, Cán bộ điều tra của Cơ quan
điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn
tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình
sự; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ
án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều
tra của Cơ quan điều tra; quyết định thay
đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn
cứ và trái pháp luật của Điều tra viên”34.
2) Về nhóm nhiệm vụ, quyền hạn khi tiến
hành TTHS của Thủ trưởng CQĐT
- Khoản 1 Điều 149 Bộ luật TTHS năm
201535 quy định CQĐT có thẩm quyền quyết
định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố. Tuy nhiên, điểm
a khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015
lại không quy định Thủ trưởng CQĐT có
49Số 15 (415) - T8/2020
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
nhiệm vụ, quyền hạn này. Bên cạnh đó, theo
khoản 1 Điều 158 Bộ luât TTHS năm
201536, CQĐT có thẩm quyền ra quyết định
hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, tuy
nhiên điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS
năm 2015 chỉ quy định Thủ trưởng CQĐT
có nhiệm vụ, quyền hạn “...quyết định khởi
tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi
quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố,
bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố bị
can...” mà không quy định nhiệm vụ, quyền
hạn quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự. Do đó, chúng tôi cho rằng, cần
bổ sung quy định về những nhiệm vụ, quyền
hạn này37 trong quy định chung về nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng CQĐT. Theo đó,
điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 được sửa đổi như sau:
“Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố; quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định
khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi
quyết định khởi tố vụ án; quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định
khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi
tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án;
quyết định ủy thác điều tra”38.
- Điểm b khoản 1 Điều 281 Bộ luật
TTHS năm 201539 quy định, CQĐT không
chỉ có thẩm quyền truy nã, đình nã bị can mà
còn có thẩm quyền truy nã, đình nã bị cáo.
Tuy nhiên, điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 2015 chỉ quy định Thủ trưởng
CQĐT có nhiệm vụ, quyền hạn “Quyết định
truy nã, đình nã bị can...”. Để bảo đảm tính
thống nhất giữa các điều luật, chúng tôi cho
rằng, cần bổ sung cho Thủ trưởng CQĐT
nhiệm vụ, quyền hạn truy nã, đình nã bị cáo.
Theo đó, điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 2015 cần được sửa đổi như sau:
“Quyết định truy nã, đình nã bị can, bị
cáo, khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật
chứng”40.
- Điểm d khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS
năm 2015 quy định Thủ trưởng CQĐT có
nhiệm vụ, quyền hạn “thay đổi hoặc yêu
cầu thay đổi người giám định... yêu cầu thay
đổi người định giá tài sản”. Tuy nhiên,
khoản 6 Điều 6841 và khoản 6 Điều 6942 Bộ
luật TTHS năm 2015 quy định CQĐT có
thẩm quyền quyết định việc thay đổi người
giám định, người định giá tài sản chứ không
phải yêu cầu thay đổi người giám định hay
yêu cầu thay đổi người định giá tài sản. Bên
cạnh đó, khoản 2 Điều 76 Bộ luật TTHS
năm 201543 quy định CQĐT có quyền yêu
cầu, đề nghị cử người bào chữa; khoản 1, 5
Điều 70 Bộ luật TTHS năm 201544 quy định
CQĐT có thẩm quyền yêu cầu, thay đổi
36 “Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra
quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố biết rõ lý do;...”.
37 Bao gồm Quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
38 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được kiến nghị sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS
năm 2015.
39 “Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường hợp này phải yêu cầu
Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị
cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật này”.
40 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS năm 2015.
41 “Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định”.
42 “Việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định”.
43 “Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào
chữa cho các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này...”.
44 “1. Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có
Số 15 (415) - T8/202050
NGHIÊN CỨU
LẬP PHÁP
THỰC TIỄN PHÁP LUẬT
thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được
tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
5. Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định”.
45 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được kiến nghị sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS
năm 2015.
46 “Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều 456 của Bộ luật này, Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết định áp dụng thủ tục rút gọn”.
47 “Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d
khoản 1 Điều 456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ điều tra, tạm đình
chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung
quy định tại Bộ luật này...”.
48 Điều 41 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát.
49 Điều 44 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án.
50 “Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có
những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1
Điều này...”.
51 Nội dung nghiêng, đậm là nội dung được kiến nghị sửa đổi, bổ sung so với quy định của Bộ luật TTHS
năm 2015.
người phiên dịch, người dịch thuật, tuy
nhiên, các nhiệm vụ, quyền hạn này chưa
được quy định tại Điều 36 Bộ luật TTHS
năm 2015. Để bảo đảm sự thống nhất giữa
các quy định của Bộ luật TTHS năm 2015,
chúng tôi cho rằng, cần sửa đổi điểm d
khoản 2 Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2015
như sau:
“Quyết định trưng cầu giám định, giám
định bổ sung hoặc giám định lại, khai quật
tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi người
giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài
sản, thay đổi người định giá tài sản. Yêu cầu,
đề nghị cử người bào chữa; yêu cầu, thay đổi
người phiên dịch, người dịch thuật”45.
- Khoản 1 Điều 45746 và Điều 45847 Bộ
luật TTHS năm 2015 quy định, CQĐT, Viện
kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn và quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn. Các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể Viện kiểm sát,
Tòa án được Bộ luật TTHS năm 2015 quy
định tại điểm l khoản 2 Điều 4148 và điểm c
khoản 2 Điều 4449. Tuy nhiên, khoản 2 Điều
36 Bộ luật TTHS năm 2015 lại không quy
định nhiệm vụ, quyền hạn này cho Thủ
trưởng CQĐT. Để bảo đảm sự thống nhất
giữa các quy định của Bộ luật TTHS năm
2015, chúng tôi cho rằng, cần bổ sung quy
định nhiệm vụ, quyền hạn quyết định áp
dụng thủ tục rút gọn và quyết định hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Thủ
trưởng CQĐT vào khoản 2 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 2015.
Thứ ba, đối với nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Thủ trưởng CQĐT.
Khoản 1 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 quy định Thủ trưởng CQĐT có nhiệm
vụ, quyền hạn phân công Phó Thủ trưởng
CQĐT thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm. Tuy nhiên khoản 3 Điều 36 Bộ luật
TTHS năm 201550 lại chỉ quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Thủ trưởng CQĐT khi
được phân công tiến hành việc khởi tố, điều
tra vụ án hình sự. Quy định này không bảo
đảm sự thống nhất, chưa bảo đảm cơ sở pháp
lý cho Phó Thủ trưởng CQĐT thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi được
phân công thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm. Do vậy, chúng tôi cho rằng, cần sửa
đổi khoản 3 Điều 36 Bộ luật TTHS năm
2015 như sau:
“Khi được phân công thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, tiến hành việc khởi tố,
điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này...”51.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_vu_quyen_han_va_trach_nhiem_cua_thu_truong_pho_thu_tru.pdf