Nhu cầu được tiếp cận những nguồn
thông tin tin cậy, chính xác về những nội
dung mà đối tượng nghiên cứu quan tâm
cũng sẽ góp phần quan trọng cùng với
công tác chăm sóc và điều trị của nhân
viên y tế làm giảm tai biến, rút ngắn thời
gian điều trị đối với người bệnh đột quỵ
não.Vì vậy khi xây dựng các chương trình
một cách có hệ thống cần lựa chọn những
nguồn thông tin và phương tiện có thể thu
hút sự quan tâm chú ý của đối tượng nghiên cứu để có thể đem lại hiệu quả đối
với mục đích nghiên cứu. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, các nhóm thông tin mà
đối tượng quan tâm nhất là về chế độ dinh
dưỡng, vận động và phục hồi chức năng
cho người bệnh sau đột quỵ não, những
nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
bệnh hiệu quả. Trong đó, cao nhất là nhu
cầu tìm hiểu thêm thông tin về cách giúp
người bệnh vận động và phục hồi chức
năng cho người bệnh sau tai biến chiếm
63,54% tổng số lựa chọn. Kết quả này
cũng tương đồng với một số nghiên cứu
[9], [10].
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi
được hỏi về hình thức truyền đạt thông tin
nào hiệu quả và để được nhiều người biết
tới các thông tin về bệnh nhất thì đối tượng
nghiên cứu đã lựa chọn tỷ lệ cao nhất là
truyền thông tin qua truyền hình hoặc các
phương tiên truyền thông đại chúng khác
như báo đài, với 47,9%. Đây là phương
pháp truyền đạt nhanh và dễ tiếp cận đối
tượng do sử dụng cả hình ảnh và lời nói,
sau đó đến các hướng dẫn của nhân viên
y tế chiếm 33,3%, do không phải mọi đối
tượng đều có điều kiện tiếp cận nhân viên
y tế để được tư vấn trực tiếp. Điều này
có thể lý giải rằng công nghệ ngày càng
phát triển nên khả năng tiếp cận thông tin
qua các phương tiện thông tin đại chúng
sẽ khả thi và hiệu quả hơn. Vì vậy cần tổ
chức nhiều buổi tọa đàm, truyền thông giáo
dục sức khỏe tin cậy, bổ ích. Nhân viên y tế
cần dành thêm thời gian tư vấn, giải thích
giúp người bệnh và người nhà hiểu rõ hơn
về bệnh đột quỵ não.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhu cầu tìm kiếm thông tin về đột quỵ não của người nhà người bệnh tại khoa thần kinh bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
114
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
16. Cooper M.E., Jandeleit-Dahm K.A.
and Candido R. (2010), The Pathogenesis
of Macrovascular Complications Including
Atherosclerosis in Diabetes, Text book of
Diabetes, Fourth Edition. Wiley Blackwell.
17. Mozaffarian D. et al. (2014), Heart
disease and stroke statistics, a report from
the American Heart Association.
18. Diabetes Translation and National
Center for Chronic Disease Prevention and
Health Promotion ( Division (2015), National
Diabetes Statistics Report, Centers for
Disease Control and Prevention.
19. International Diabetes Federation
(2015), “Diabetes Atlas, Seventh edition,
International Diabetes Federation”.
20. Monaliza (2012), “Awareness of risk
factors and warning symptoms of stroke in
general population”, Nursing and Midwifery
Research Journal. 8(2). 149-161.
21. Sarafadeen Adeniyi Arisegi and et al
(2018), “Knowledge and practices related
to stroke prevention among hypertensive
and diabetic patients attending Specialist
Hospital, Sokoto, Nigeria”, PanFrican
Medical Journalist. 29. 63-80.
NHU CẦU TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ ĐỘT QUỴ NÃO CỦA NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH
TẠI KHOA THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2017
Trần Thị Thanh Mai1, Mai Thị Yến1, Vũ Thị Minh Phượng1,
Nguyễn Thị Khánh1, Nguyễn Thị Thanh Huyền1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Thanh Mai
Email: greengagetran@gmail.com
Ngày phản biện: 09/6/2020
Ngày duyệt bài: 15/6/2020
Ngày xuất bản: 29/6/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu tìm kiếm
thông tin về bệnh Đột quỵ não của người
nhà người bệnh tại Khoa Thần kinh - Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang thực hiện từ tháng 02/2017 -
07/2017 trên 96 người nhà chăm sóc chính
người bệnh Đột quỵ não đang được điều trị
tại khoa Thần Kinh Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Nam Định. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng chủ
động tìm hiểu kiến thức bệnh đột quỵ não
chiếm 87,5%. Nguồn cung cấp thông tin
qua phương tiện thông tin đại chúng chiếm
tỷ lệ cao nhất với 55,2%, thấp nhất là nguồn
thông tin từ internet chiếm 21,8%. Nội dung
kiến thức mong muốn được truyền đạt là
vận động phục hồi chức năng cho người
bệnh chiếm 63,5%, các nội dung kiến thức
về dinh dưỡng và nguyên nhân, cách phòng
tránh đột quỵ não chiếm tỷ lệ cao lần lượt
là 45,8% và 60,4%. Có 12,5% đối tượng
nghiên cứu chưa từng chủ động tìm hiểu
thông tin về bệnh đột quỵ não. Kết luận:
Có 97,9% đối tượng nghiên cứu rất muốn
được cung cấp thông tin và chỉ có 2,1%
muốn được cung cấp thông tin.
Từ khóa: Đột quỵ não, kiến thức, nhu
cầu tìm kiếm thông tin, người nhà,...
115
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
INFORMATION SEARCHING NEEDS OF STROKE PATIENTS’ CAREGIVERS
AT THE NEUROLOGY DEPARTMENT IN NAM DINH GENERAL HOSPITAL IN 2017
ABSTRACT
Objective: Exploring the information
searching needs of stroke patients’
caregivers at the neurology department
in Nam Dinh general hospital in 2017.
Method: The cross-sectional study was
conducted from February 2017 to July
2017 on 96 caregivers of stroke patients
at the Neurology Department of Nam
Dinh General Hospital. Results: The
proportion of caregivers who actively seek
stroke informationaccounted for 87,5%..
supplied information via media accounted
for the highest propotion with 55,2%, the
lowest rate was the source of information
from internet accounting for 21,8%. the
content of knowledge that was expected
to be conveyed is advocacy rehabilitation
for stroke patients accounted for 63,5%,
nutrition knowledge and causes, stroke
prevention methods accounted for high
rates respectively 45,8% and 60,4%,
There was 12,5% of caregiverswho have
never actively sought stroke information.
Conclusion: 97,9% of the respondents
desire to be provided with stroke information.
Keywords: Stroke, knowledge, need to
search information, caregivers, ...
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não thường gọi là “tai biến mạch
não”, là tình trạng xảy ra khi dòng máu lên
não đột ngột bị gián đoạn do mạch máu não
bị tắc hoặc vỡ. Các mô não không được
cung cấp oxy kịp thời sẽ dần hoại tử, gây
ra những hậu quả nặng nề. Theo tổ chức
y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng
15 triệu người trên toàn thế giới bị đột quỵ
não, trong đó có 5 triệu người tử vong và
khoảng 5 triệu người bị tàn phế vĩnh viễn,
dự báo đến năm 2030 đột quỵ não sẽ trở
thành một trong những nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu và là nguyên nhân hàng
đầu gây giảm tuổi thọ trên phạm vi toàn thế
giới [11]. Theo thống kê tại Việt Nam, mỗi
năm có hơn 200.000 người bị đột quỵ não,
hơn 50% trong số đó tử vong và chỉ có 10%
những người sống sót là bình phục hoàn
toàn, tỷ lệ bệnh gặp ở nam giới cao gấp 4
lần so với nữ giới, tăng theo tuổi, chủ yếu
từ 50 tuổi trở lên. Bệnh đột quỵ não là nhóm
bệnh phổ biến và đang có chiều hướng gia
tăng, để lại những di chứng nặng nề về tâm
thần kinh, là gánh nặng cho gia đình và xã
hội [11].
Hiện nay ở nước ta, từ cấp trung ương
đến cấp xã đều sử dụng song song phương
pháp nguồn thông tin đại chúng với các
phương tiện như panô, áp phích, tờ rơi,
báo, tivi, đài,...và giáo dục sức khỏe trực
tiếp như tổ chức nói chuyện, thảo luận
nhóm, tư vấn về bệnh đột quỵ não để bổ
trợ giúp truyền đạt thông tin và thay đổi
nhận thức lẫn hành vi của cộng đồng về
nhận biết, cách chăm sóc và phòng ngừa
đột quỵ não được hiệu quả hơn [3]. Các
phương pháp này đã đạt được những hiệu
quả nhất định là có hơn 50% người lớn biết
bệnh đột quỵ não ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng cũng như các nguyên tắc phòng
bệnh, giảm 10% tỷ lệ tử vong và tàn tật do
bệnh [2].
Đột quỵ não là một trong những bệnh
có khả năng dự phòng hiệu quả, nhận
thức được các yếu tố nguy cơ đồng thời
nhận diện sớm được các dấu hiệu đột quỵ
116
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
não và điều trị kịp thời các trường hợp
đột quỵ có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong cải thiện tiên lượng người bệnh [11].
Do đó vấn đề dự phòng đột quỵ não là
chiến lược then chốt cho cộng đồng và
cho từng cá thể nhằm hạn chế tần suất
xảy ra, trong đó nhu cầu tìm hiểu và sự
hiểu biết về bệnh đột quỵ não của người
bệnh và người nhà là một khâu quan trọng
trong chiến lược dự phòng này [5]. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên và
từ kết quả thu được cùng phối hợp với
nhân viên y tế trong khoa cung cấp những
thông tin, tài liệu truyền thông phù hợp với
phương thức truyền thông và nhóm đối
tượng nghiên cứu để tăng hiệu quả phòng
ngừa và cải thiện khả năng chăm sóc cho
toàn bộ người bệnh và người nhà. Đồng
thời vì mục tiêu xa hơn làm giảm số lượng
người bệnh mắc đột quỵ não, từ đó sẽ
giảm gánh nặng chăm sóc sức khỏe cho
xã hội với mục tiêu sau: tìm hiểu nhu cầu
tìm kiếm thông tin của người nhà người
bệnh tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Nam Định năm 2017 về bệnh
đột quỵ não.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm
nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Tiêu chuẩn lựa chọn: người nhà được
lựa chọn đang chăm sóc người bệnh đột
quỵ não đảm bảo đã được chẩn đoán theo
các tiêu chuẩn của bệnh và có mặt tại khoa
trong thời điểm tiến hành nghiên cứu thu
thập số liệu, đồng ý tự nguyện, hợp tác
tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: người nhà người
bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu,
người nhà không trực tiếp tham gia chăm
sóc người bệnh thường xuyên
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên
cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02
đến tháng 07 năm 2017 tại khoa Thần Kinh
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam định.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt
ngang
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu
thuận tiện, đơn giản
Cỡ mẫu: thu thập từ tháng 02/2017 đến
tháng 4/2017 có 96 người nhà chăm sóc
người bệnh đột quỵ não đủ tiêu chuẩn tham
gia vào nghiên cứu
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu
thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi được
xây dựng dựa trên một số nghiên cứu khác
[1], [9]. Độ tin cậy của bộ công cụ được
đánh giá dựa trên chỉ số Cronbach alpha
với Cronbach alpha đều > 0,7; các thang
đo này đều đảm bảo độ tin cậy ở mức tốt.
Bộ câu hỏi gồm 2 nhóm: nhóm thông tin
chung (tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, nơi ở, mối quan hệ với người
bệnh) và nhóm nhu cầu tìm hiểu thông tin
về bệnh đột quỵ não gồm 5 câu hỏi với
nhiều lựa chọn. Sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin
cần thiết.
2.2.4. Quản lý, xử lý và phân tích số
liệu
Các số liệu sau khi thu thập được quản
lý và xử lý bằng phần mềm SPSS (làm
sạch, phân nhóm/tách biến số, mã hóa
biến mới) trước khi đưa vào phân tích.
Sử dụng tần số, tỷ lệ %, bảng và biểu đồ
để mô tả các số liệu theo mục tiêu nghiên
cứu.
117
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên
cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối
tượng nghiên cứu (n=96)
Biến SL TL %
Tuổi
18 – 44 60 62,5
45 – 64 34 35,4
> 64 tuổi 2 2,1
Giới
Nam 38 39,6
Nữ 58 60,4
Trình độ
học vấn
Đại học/sau đại
học 15 15,6
Trung cấp/Cao
đẳng 8 8,3
THCS và THPT 64 66,7
Tiểu học 9 9,4
Nơi ở
hiện nay
Thành phố 51 53,1
Nông thôn 45 46,9
Nghề
nghiệp
Hưu trí, nội trợ 9 9,4
Cán bộ CNVC 13 13,5
Học sinh, sinh viên 2 2,1
Nông dân/Tự do 72 75
Quan
hệ với
người
bệnh
Vợ/chồng, con,
cháu ruột 73 76
Anh, chị, em 23 24
Trong số những đối tượng nghiên cứu
được phỏng vấn, đối tượng có độ tuổi từ 18
- 44 chiếm 62,5%, thấp nhất là nhóm độ tuổi
>65 tuổi chiếm 2,1%. Tỷ lệ nam giới chăm
sóc người bệnh là 39,6% đột quỵ não, thấp
hơn nữ giới 60,4%. Trình độ học vấn THCS
- THPT có tỷ lệ cao nhất chiếm 66,7%. Tỷ lệ
đối tượng nghiên cứu đang sinh sống khu
vực nông thôn là 46,9%, thành phố chiếm
53,1%. Nhóm đối tượng nghiên cứu làm
nông nghiệp hoặc lao động tự do chiếm
tỷ lệ cao nhất với 75%. Thấp nhất là nhóm
học sinh, sinh viên chiếm 2,1%. Tỷ lệ người
nhà người bệnh có quan hệ thân thuộc là
vợ chồng, con, cháu ruột của người bệnh
chiếm cao nhất với 76%, sau đó là người
thân có quan hệ là anh/chị em của người
bệnh chiếm 24%.
3.2. Nhu cầu tìm hiểu về bệnh đột
quỵ não của người nhà chăm sóc chính
người bệnh đột quỵ não.
3.2.1. Sự chủ động tìm hiểu thông tin
về bệnh đột quỵ não của ĐTNC
Bảng 3.2. Phân bố sự chủ động tìm
hiểu thông tin về bệnh đột quỵ não
giữa nữ và nam (n=96)
Tìm hiểu thông
tin về bệnh đột
quỵ não
Nữ
n
(%)
Nam
n
(%)
Tổng
n
(%)
Chủ động 51 (53,1)
33
(34,4)
84
(87,5)
Chưa chủ động 7 (7,3)
5
(5,2)
12
(12,5)
Tỷ lệ đối tượng chủ động tìm hiểu kiến
thức về bệnh đột quỵ não chiếm phần lớn
87,5%, chỉ một số ít (12,5%) chưa có sự
chủ động tìm kiếm thông tin về bệnh. Giới
nữ có 53,1% chủ động tìm hiểu thông tin
cao hơn nam giới 34,4%.
3.2.2. Nguồn cung cấp thông tin bệnh
đột quỵ não
Bảng 3.3. Nguồn cung cấp thông tin
bệnh đột quỵ não (n=96)
Nguồn cung cấp thông
tin SL TL %
Phương tiện thông tin đại
chúng (tivi, loa đài,) 53 55,2
Đọc báo 23 23,9
Bác sỹ, điều dưỡng
hướng dẫn 45 46,8
Bạn bè, người thân 23 23,9
Internet 21 21,8
Từ thực tế chứng kiến
trường hợp đột quỵ não 48 50,0
118
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Nguồn cung cấp thông tin qua phương
tiện thông tin đại chúng chiếm tỷ lệ cao
nhất với 55,2% tổng số lựa chọn, tiếp đến
là nguồn thực tế chứng kiến trường hợp đột
quỵ não chiếm 50%, từ bạn bè, người thân
hay đọc báo đều là 23,9% và thấp nhất là
nguồn thông tin từ internet chiếm 21,8%
tổng số lựa chọn.
3.2.3. Những nội dung thông tin cần
thiết mà ĐTNC muốn cung cấp
Bảng 3.4. Những nội dung thông tin
cần thiết muốn cung cấp (n=96)
Những nội dung thông
tin về đột quỵ não cần
thiết muốn cung cấp
SL TL %
Dinh dưỡng cho người
bệnh 44 45,8
Vận động và phục hồi chức
năng cho người bệnh 61 63,5
Nguyên nhân và biện pháp
phòng tránh bệnh 58 60,4
Tỷ lệ nội dung kiến thức mong muốn
được truyền đạt là vận động phục hồi chức
năng cho người bệnh chiếm 63,5%, các nội
dung kiến thức về dinh dưỡng và nguyên
nhân, cách phòng tránh đột quỵ não là
những nội dung đối tượng mong muốn
cung cấp với tỷ lệ cao lần lượt là 45,8% và
60,4%.
3.2.4. Những phương pháp truyền đạt
thông tin về đột quỵ não cho ĐTNC
48%
33%
18%
1%
Qua tivi
Nhân viên y tế
Buổi sinh hoạt nói chuyện
với người bệnh trong khoa
Đóng kịch tình huống
Biểu đồ 3.1. Những phương pháp
truyền đạt thông tin
Tỷ lệ chọn hình thức truyền thông qua
tivi chiếm cao nhất với 48% tổng số lựa
chọn trả lời, thấp nhất là hình thức đóng
kịch tình huống chỉ chiếm 1% tổng số lựa
chọn.
3.2.5. Mong muốn của người nhà
chăm sóc người bệnh được cung cấp
thông tin về Đột quỵ não
Bảng 3.5. Nhu cầu của người nhà người
bệnh đột quỵ não muốn được cung cấp
thông tin về chế độ chăm sóc (n=96)
Nhu cầu muốn được cung
cấp thông tin về chế độ
chăm sóc của người nhà
người bệnh đột quỵ não
SL TL %
Rất muốn 94 97,9
Muốn 2 2,1
Không cần thiết 0 0,0
Có 97,9% đối tượng rất muốn được
cung cấp thông tin. Có 2,1% đối tượng
muốn được cung cấp thông tin và không
có ai coi việc cung cấp thông tin là không
cần thiết.
4. BÀN LUẬN
Trong kết quả nghiên cứu của chúng
tôi, tỷ lệ đối tượng chủ động đi tìm kiếm
thông tin về bệnh đột quỵ não chiếm khá
cao 87,5%, chỉ một số ít đối tượng tham
gia nghiên cứu chưa có sự chủ động tìm
kiếm thông tin. Kết quả này cũng tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Văn Thắng và cộng sự [9]. Điều này có
thể lí giải rằng do xu hướng bệnh đột quỹ
não ngày càng gia tăng và đang là mối
quan tâm của rất nhiều người, nhiều tổ
chức vì bệnh gây ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh
cũng như người nhà mà còn là gánh nặng
kinh tế của gia đình, xã hội. Sự chủ động
tìm kiếm thông tin của nữ giới cao hơn
nam giới cũng cho thấy sự phù hợp với
phần lớn việc chăm sóc người bệnh là nữ
giới vì tỷ lệ nam giới mắc bệnh đột quỵ
não cao hơn nhiều.
119
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
Các nguồn cung cấp thông tin khá
phong phú nhất là nguồn thông tin từ In-
ternet rất đa dạng có thể khai thác hiệu
quả những thông tin mà người nhà chăm
sóc người bệnh đột quỵ não mong muốn
tìm hiểu chiếm khá cao 55,2%. Cũng phù
hợp với một số nghiên cứu [8], [9]. Điều
này cũng có thể giải thích rằng cuộc sống
xã hội ngày càng hiện đại nên nguồn từ
internet được khai thác triệt để với nhiều
hình thức.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có
một số khác biệt về nguồn cung cấp thông
tin mà người nhà chăm sóc người bệnh
tiếp cận so với nghiên cứu của tác giả
Lê Thanh Tùng và cộng sự, truyền hình
chiếm 24%, đọc báo 21% và tạp chí là
19%. “Bác sĩ” là nguồn cung cấp thông tin
nhiều thứ 4 (18%) [8]. Sự khác biệt này
có thể là do đối tượng nghiên cứu, trình
độ học vấn, giới tính, nghề nghiệp cũng
như địa điểm sống khác nhau hay thời
gian nghiên cứu khác nhau.
Nhu cầu được tiếp cận những nguồn
thông tin tin cậy, chính xác về những nội
dung mà đối tượng nghiên cứu quan tâm
cũng sẽ góp phần quan trọng cùng với
công tác chăm sóc và điều trị của nhân
viên y tế làm giảm tai biến, rút ngắn thời
gian điều trị đối với người bệnh đột quỵ
não.Vì vậy khi xây dựng các chương trình
một cách có hệ thống cần lựa chọn những
nguồn thông tin và phương tiện có thể thu
hút sự quan tâm chú ý của đối tượng ng-
hiên cứu để có thể đem lại hiệu quả đối
với mục đích nghiên cứu. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, các nhóm thông tin mà
đối tượng quan tâm nhất là về chế độ dinh
dưỡng, vận động và phục hồi chức năng
cho người bệnh sau đột quỵ não, những
nguyên nhân và biện pháp phòng tránh
bệnh hiệu quả. Trong đó, cao nhất là nhu
cầu tìm hiểu thêm thông tin về cách giúp
người bệnh vận động và phục hồi chức
năng cho người bệnh sau tai biến chiếm
63,54% tổng số lựa chọn. Kết quả này
cũng tương đồng với một số nghiên cứu
[9], [10].
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi
được hỏi về hình thức truyền đạt thông tin
nào hiệu quả và để được nhiều người biết
tới các thông tin về bệnh nhất thì đối tượng
nghiên cứu đã lựa chọn tỷ lệ cao nhất là
truyền thông tin qua truyền hình hoặc các
phương tiên truyền thông đại chúng khác
như báo đài,với 47,9%. Đây là phương
pháp truyền đạt nhanh và dễ tiếp cận đối
tượng do sử dụng cả hình ảnh và lời nói,
sau đó đến các hướng dẫn của nhân viên
y tế chiếm 33,3%, do không phải mọi đối
tượng đều có điều kiện tiếp cận nhân viên
y tế để được tư vấn trực tiếp. Điều này
có thể lý giải rằng công nghệ ngày càng
phát triển nên khả năng tiếp cận thông tin
qua các phương tiện thông tin đại chúng
sẽ khả thi và hiệu quả hơn. Vì vậy cần tổ
chức nhiều buổi tọa đàm, truyền thông giáo
dục sức khỏe tin cậy, bổ ích. Nhân viên y tế
cần dành thêm thời gian tư vấn, giải thích
giúp người bệnh và người nhà hiểu rõ hơn
về bệnh đột quỵ não.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ đối tượng chủ động đi tìm kiếm,
tìm hiểu kiến thức bệnh đột quỵ não chiếm
87,5% Nguồn cung cấp thông tin qua
phương tiện thông tin đại chúng chiếm tỷ lệ
cao nhất với 55,2% tổng số lựa chọn, thấp
nhất là nguồn thông tin từ internet chiếm
21,8%.
Tỷ lệ nội dung kiến thức mong muốn
được truyền đạt là vận động phục hồi chức
năng cho người bệnh chiếm 63,5%, các nội
dung kiến thức về dinh dưỡng và nguyên
nhân, cách phòng tránh đột quỵ não là
những nội dung đối tượng mong muốn
cung cấp với tỷ lệ cao lần lượt là 45,8% và
60,4%. Tỷ lệ chọn hình thức truyền thông
qua tivi chiếm cao nhất với 48%, thấp nhất
là hình thức đóng kịch tình huống chỉ chiếm
1%. Có 97,9% đối tượng nghiên cứu rất
muốn được cung cấp thông tin và chỉ có
2,1% muốn được cung cấp thông tin.
120
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 03 - Số 02
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), “Tổng
điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm
2009: Cấu trúc tuổi- giới tính và tình trạng
hôn nhân của dân số Việt Nam”, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2015), “Chiến lược quốc gia
phòng chống bệnh không lây nhiễm giai
đoạn 2015-2025”.
3. Cục Y tế Dự phòng (2016), “Công
bố kết quả điều tra quốc gia về các bệnh
không lây nhiễm năm 2015”.
4. Hội đột quỵ Việt Nam (2008), “Hướng
dẫn xử trí nhồi máu não và cơn thiếu máu
não thoáng qua”.
5. Hội đột quỵ Việt Nam (2011), “Hướng
dẫn phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân có
cơn thiếu máu não thoáng qua hay đột quỵ
của Hiệp hội tim mạch /Hiệp hội đột quỵ “.
6. Nguyễn Hoàng Ngọc (2010), “Đột
quỵ não điều trị và dự phòng, hội thần kinh
học Việt Nam”, truy cập ngày, tại trang web
quy-nao-dieu-tri-va-du-phong-3/.
7. Nguyễn Minh Hiện (2013), “Đột quỵ
não”, Nhà xuất bản Y học.
8. Lê Thanh Tùng (2015), “Mô hình chăm
sóc sức khỏe tại nhà ở tỉnh Nam Định”, tr.
121-131.
9. Nguyễn Văn Thắng (2011), “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ học và hiệu
quả can thiệp dự phòng đột quỵ não tại tỉnh
Hà Tây cũ 2011”, Viện nghiên cứu khoa y
dược lâm sàng 108.
10. Marcus B Nicol và Amanda G Thrift
(2005), “Knowledge of Risk Factors and
Warning Signs of Stroke”, Vasc Health
Risk Manag, tr. 137–147.
11. Who (2016), Global status report on
stroke diseases 2016.
h t t p s : / / w w w . w h o . i n t / b u l l e t i n /
volumes/94/9/16-181636/en/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
nhu_cau_tim_kiem_thong_tin_ve_dot_quy_nao_cua_nguoi_nha_nguo.pdf