Những điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các tội phạm môi trường

Nâng mức phạt tiền Lợi nhuận từ hành vi gây ô nhiễm môi trường là khá lớn, có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí đầu tư và vận hành trạm xử lý nước thải, qua đó có được nguồn thu cao từ những chi phí này. Nếu hình phạt không đủ mạnh để răn đe, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẵn sàng tái phạm nhiều lần. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã thay đổi cách xác định hình phạt, theo đó mức phạt tiền cao hơn rất nhiều so với quy định của BLHS năm 1999, mức phạt tiền cao nhất của BLHS 1999 là 100 triệu đồng10. Đối với cá nhân phạm tội, hình phạt chính có thể bị áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù với mức cao nhất là 15 năm tù; ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Đối với pháp nhân thương mại, hình phạt chính chỉ áp dụng hình thức phạt tiền với mức thấp nhất là 50 triệu đồng11, cao nhất là 20 tỷ đồng12. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực, cấm hoạt động trong một thời hạn, cấm huy động vốn. Như vậy, các điều luật đã có sự điều chỉnh theo hướng nâng cao mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm, mức phạt tiền được quy định ở mức rất cao, phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các tội phạm môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHGD CSND 121 Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Tội phạm về môi trường được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã góp phần quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường. Tuy nhiên, qua tổng kết công tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm về môi trường cho thấy các quy định về tội phạm môi trường còn nhiều vướng mắc, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm về môi trường như: Hầu hết các điều luật quy định tội phạm về môi trường chỉ quy định chung về “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng”, chưa có NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017) VỀ CÁC TỘI PHẠM MÔI TRƯỜNG MAI THỊ LỘC* TÓM TẮT NỘI DUNG Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi hành từ 1/1/2018, so với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có nhiều điểm mới, riêng đối với các tội phạm về môi trường quy định tại Chương XIX, Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có một số điểm mới cơ bản như trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại; quy định mức định lượng vi phạm; bổ sung tội danh mới trong chương các tội phạm về môi trường; nâng mức phạt tiền. Trong phạm vi bài viết này, tác giải xin trình bày những điểm mới đó. Từ khóa: Bộ luật Hình sự; điểm mới; môi trường; tội phạm về môi trường. SUMMARY The Criminal Code 2015 (Amended in 2017) which came into forces from 01/01/2018 has many new points compared to the Criminal Code 1999. In chapter XI, the Criminal Code 2015 (Amended in 2017) regulated some new significant points such as criminal responsibility of corporate legal entity; the exact quantity of crime; adding new articles in this chapter, raising the fine payment. In this article, the author presented new points of the chapter of environmental offences. Key words: Criminal law; new point; environment; environmental offences. * Trường Đại học Cảnh sát nhân dân 122 SỐ 99 [01 - 2018] Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) một văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành, hướng dẫn phân biệt mức độ vi phạm và mức định lượng vi phạm gây khó khăn cho các cơ quan áp dụng pháp luật trong xử lý các hành vi phạm tội. Ngoài ra, chủ thể vi phạm các tội phạm, theo quy định tại Điều 2 của BLHS năm 1999, chỉ truy cứu trách nhiệm đối với cá nhân người phạm tội mà không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại, trong khi thực tiễn cho thấy các pháp nhân thương mại mới là chủ thể chủ yếu gây ra các vụ việc ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Việc không quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đối với các tội phạm về môi trường cùng với những hạn chế của các chế tài hành chính, dân sự đã làm giảm đáng kể hiệu quả của công tác phòng, chống tội phạm về môi trường. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) ra đời, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, trong đó có Chương XIX, quy định các tội phạm về môi trường đã cơ bản khắc phục được những bất cập của quy định về tội phạm môi trường trong BLHS năm 1999, góp phần tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường. So với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung mới quan trọng ở Chương XIX như trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại; quy định mức định lượng vi phạm; giữ 11 tội danh cũ và bổ sung các tội danh này cho phù hợp với tình hình thực tế; bổ sung 01 tội danh mới và nâng mức phạt tiền. Chương XIX - BLHS năm 2015 gồm có 12 điều và có những điểm mới với nội dung cơ bản như sau: 1. Về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại Lần đầu tiên trong lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật hình sự nước ta, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã ban hành những quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại1. Quy định đó đã cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng và Hiến pháp năm 2013, nhằm  phát huy hơn nữa vai trò của BLHS trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, bảo vệ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát triển đúng hướng, đấu tranh chống tham những có hiệu quả, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội và môi trường sinh thái an toàn, lành mạnh cho mọi người dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước. Việc bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại xuất phát từ thực tế trong thời gian qua, nhiều pháp nhân 1 Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên - Xem Điều 75 Bộ luật Dân sự năm 2015. TẠP CHÍ KHGD CSND 123 Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thương mại đã thực hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng nhưng do BLHS năm 1999 chưa quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại nên việc xử lý trách nhiệm của các pháp nhân này gặp nhiều khó khăn và thiếu hiệu quả. Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về 33 tội danh được quy định trong BLHS năm 20152 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trong đó, tội phạm về môi trường có 09 tội danh bao gồm các điều luật: Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại). Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm hình phạt tiền; đình chỉ hoạt động có thời hạn; đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; cấm huy động vốn3. Đối với các tội phạm về môi trường, các hình phạt như phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được quy định tại 09 tội danh; hình phạt cấm huy động vốn được quy định tại 05 tội danh4. Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị áp dụng các biện pháp tư pháp5. Tuy nhiên, với tội phạm về môi trường các biện pháp tư pháp như trên không được 2 Xem Điều 76 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015. 3 Xem các Điều 77, 78, 79, 80, 81 BLHS năm 2015. 4 Xem các Điều 242, 243, 244, 245, 246 BLHS năm 2015. 5 Xem các Điều 47, 48, 82 BLHS năm 2015 (bao gồm: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra; buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường). 124 SỐ 99 [01 - 2018] Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 2. Về quy định mức định lượng vi phạm BLHS năm 1999 tại các Điều 182 (Tội gây ô nhiễm môi trường), Điều 182a (Tội vi phạm các quy định về quản lý chất thải nguy hại), Điều 191a (Tội nhập khẩu phát tán các loài ngoại lai xâm hại) không quy định cụ thể mức định lượng vi phạm mà quy định chung chung, vì vậy quá trình xử lý gặp nhiều khó khăn, không đảm bảo tính khả thi. Ví dụ: Khoản 1 Điều 182 BLHS năm 1999 quy định “Người nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác”. Chính việc quy định thiếu tính cụ thể như vậy nên rất khó khăn trong xử lý của các cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy, BLHS năm 2015 đã sửa đổi một số tội phạm về môi trường theo hướng cụ thể hoá bằng các con số để dễ dàng đối chiếu, chứng minh trong định tội. Chẳng hạn, ở Điều 235, 236 xác định rõ các chỉ số tối thiểu so với quy chuẩn kỹ thuật. Khi đó, chỉ cần xác định được mức độ xả thải, phát bức xạ để đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật thì có thể định tội; hoặc Điều 242, 243, 245, 246 cụ thể hoá hậu quả thông qua “giá trị tang vật vi phạm”; hoặc “định lượng tang vật vi phạm” bằng các giá trị cụ thể như Điều 239, 243, 244.  Ví dụ: Khoản 1, Điều 235 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội gây ô nhiễm môi trường” đã cụ thể hóa các hành vi vi phạm và định lượng mức vi phạm cụ thể như: Với hành vi thải chất thải nguy hại vào môi trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật, hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác”6. Với hành vi xả nước thải vào môi trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Xả thải ra môi trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần, hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên”; Với hành vi thải khí thải vào môi 6 Khoản 1 Điều 235 BLHS năm 2015. TẠP CHÍ KHGD CSND 125 Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Thải ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở lên”; Với hành vi thải chất thải phóng xạ vào môi trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Xả thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ..”7.       3. Bổ sung tội danh mới trong chương các tội phạm về môi trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã bổ sung mới “Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông” (Điều 238) nhằm xử lý các hành vi như: Xây nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai; Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép; Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định; Vận hành hồ chứa nước không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền. Trước đây các hành vi này chỉ bị xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão với mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống về lụt, bão là 50 triệu đồng, mức phạt tiền tối đa đối 7 Khoản 1 Điều 235 BLHS năm 2015. 126 SỐ 99 [01 - 2018] Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều là 100 triệu đồng8. Do đó, các quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực này không đủ tính răn đe, phòng ngừa. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã bổ sung tội danh này với hình phạt tù có thời hạn là đến 1 năm ở khung cơ bản. Trong trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều lần hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm. Hình phạt tiền quy định đối với tội này lên đến 100 triệu đồng ở Khoản 19. 4. Nâng mức phạt tiền Lợi nhuận từ hành vi gây ô nhiễm môi trường là khá lớn, có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí đầu tư và vận hành trạm xử lý nước thải, qua đó có được nguồn thu cao từ những chi phí này. Nếu hình phạt không đủ mạnh để răn đe, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẵn sàng tái phạm nhiều lần. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã thay đổi cách xác định hình phạt, theo đó mức phạt tiền cao hơn rất nhiều so với quy định của BLHS năm 1999, mức phạt tiền cao nhất của BLHS 1999 là 100 triệu đồng10. Đối với cá nhân phạm tội, hình phạt chính có thể bị áp dụng hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù với mức cao nhất là 15 năm tù; ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Đối với pháp nhân thương mại, hình phạt chính chỉ áp dụng hình thức phạt tiền với mức thấp nhất là 50 triệu đồng11, cao nhất là 20 tỷ đồng12. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực, cấm hoạt động trong một thời hạn, cấm huy động vốn... Như vậy, các điều luật đã có sự điều chỉnh theo hướng nâng cao mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm, mức phạt tiền được quy định ở mức rất cao, phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Quy định về tội phạm môi trường có nhiều điểm mới, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn cho quá trình áp dụng nếu không có những hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm đảm bảo từ ngày BLHS có 8 Được thay thế bởi Nghị định số 104/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều với mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống thiên tai là 50 triệu đồng, mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều là 100 triệu đồng. 9 Xem Điều 238 BLHS năm 2015. 10 Xem Khoản 3, Điều 186. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, BLHS năm 1999. 11 Mục đ, Khoản 5, Điều 243: Tội hủy hoại rừng, BLHS năm 2015. 12 Mục c, Khoản 5, Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường, BLHS năm 2015. TẠP CHÍ KHGD CSND 127 Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hiệu lực thi hành và áp dụng vào thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường. M.T.L Tài liệu tham khảo 1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. 2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 3. Chính phủ (2013), Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão. 4. Chính phủ (2017), Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều. 5. Chính phủ (2016), Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/ 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp, Hà Nội. 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Bộ luật Hình sự, Hà Nội. 8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Bộ luật Hình sự, Hà Nội. (Nhận bài: 07/01/2018; hoàn thành biên tập: 15/01/2018; duyệt đăng: 25/01/2018)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_diem_moi_cua_bo_luat_hinh_su_nam_2015_sua_doi_bo_sung.pdf
Tài liệu liên quan