Nâng mức phạt tiền
Lợi nhuận từ hành vi gây ô nhiễm
môi trường là khá lớn, có thể giúp doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất, giảm chi
phí đầu tư và vận hành trạm xử lý nước
thải, qua đó có được nguồn thu cao từ
những chi phí này. Nếu hình phạt không
đủ mạnh để răn đe, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm sẵn sàng tái phạm nhiều
lần. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) đã thay đổi cách
xác định hình phạt, theo đó mức phạt
tiền cao hơn rất nhiều so với quy định của
BLHS năm 1999, mức phạt tiền cao nhất
của BLHS 1999 là 100 triệu đồng10. Đối
với cá nhân phạm tội, hình phạt chính
có thể bị áp dụng hình phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, hoặc phạt tù với mức
cao nhất là 15 năm tù; ngoài ra còn có
thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt
tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định. Đối
với pháp nhân thương mại, hình phạt
chính chỉ áp dụng hình thức phạt tiền
với mức thấp nhất là 50 triệu đồng11, cao
nhất là 20 tỷ đồng12. Ngoài ra, pháp nhân
thương mại còn bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn, cấm kinh doanh trong một số
lĩnh vực, cấm hoạt động trong một thời
hạn, cấm huy động vốn. Như vậy, các
điều luật đã có sự điều chỉnh theo hướng
nâng cao mức phạt tiền đối với các hành
vi vi phạm, mức phạt tiền được quy định
ở mức rất cao, phù hợp với tính chất và
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những điểm mới của bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các tội phạm môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHGD CSND 121
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Tội phạm về môi trường được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
đã góp phần quan trọng trong công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi
trường. Tuy nhiên, qua tổng kết công tác
đấu tranh phòng, chống các tội phạm về
môi trường cho thấy các quy định về tội
phạm môi trường còn nhiều vướng mắc,
bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả của công
tác đấu tranh phòng, chống các tội phạm
về môi trường như: Hầu hết các điều luật
quy định tội phạm về môi trường chỉ
quy định chung về “gây hậu quả nghiêm
trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng”, chưa có
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
NĂM 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017)
VỀ CÁC TỘI PHẠM MÔI TRƯỜNG
MAI THỊ LỘC*
TÓM TẮT NỘI DUNG
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi hành từ
1/1/2018, so với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) có nhiều điểm mới, riêng đối với các tội phạm về môi trường quy định tại
Chương XIX, Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có một số điểm mới cơ
bản như trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại; quy định mức định lượng vi
phạm; bổ sung tội danh mới trong chương các tội phạm về môi trường; nâng mức phạt
tiền. Trong phạm vi bài viết này, tác giải xin trình bày những điểm mới đó.
Từ khóa: Bộ luật Hình sự; điểm mới; môi trường; tội phạm về môi trường.
SUMMARY
The Criminal Code 2015 (Amended in 2017) which came into forces from
01/01/2018 has many new points compared to the Criminal Code 1999. In chapter XI,
the Criminal Code 2015 (Amended in 2017) regulated some new significant points such
as criminal responsibility of corporate legal entity; the exact quantity of crime; adding
new articles in this chapter, raising the fine payment. In this article, the author presented
new points of the chapter of environmental offences.
Key words: Criminal law; new point; environment; environmental offences.
* Trường Đại học Cảnh sát nhân dân
122 SỐ 99 [01 - 2018]
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
một văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành,
hướng dẫn phân biệt mức độ vi phạm và
mức định lượng vi phạm gây khó khăn
cho các cơ quan áp dụng pháp luật trong
xử lý các hành vi phạm tội. Ngoài ra, chủ
thể vi phạm các tội phạm, theo quy định
tại Điều 2 của BLHS năm 1999, chỉ truy
cứu trách nhiệm đối với cá nhân người
phạm tội mà không truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với pháp nhân thương mại,
trong khi thực tiễn cho thấy các pháp
nhân thương mại mới là chủ thể chủ yếu
gây ra các vụ việc ô nhiễm môi trường
đặc biệt nghiêm trọng. Việc không quy
định trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại đối với các tội phạm về môi
trường cùng với những hạn chế của các
chế tài hành chính, dân sự đã làm giảm
đáng kể hiệu quả của công tác phòng,
chống tội phạm về môi trường.
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) ra đời, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2018, trong đó có Chương
XIX, quy định các tội phạm về môi
trường đã cơ bản khắc phục được những
bất cập của quy định về tội phạm môi
trường trong BLHS năm 1999, góp phần
tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm về môi trường.
So với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã sửa đổi,
bổ sung một số nội dung mới quan trọng
ở Chương XIX như trách nhiệm hình
sự của pháp nhân thương mại; quy định
mức định lượng vi phạm; giữ 11 tội danh
cũ và bổ sung các tội danh này cho phù
hợp với tình hình thực tế; bổ sung 01 tội
danh mới và nâng mức phạt tiền. Chương
XIX - BLHS năm 2015 gồm có 12 điều và
có những điểm mới với nội dung cơ bản
như sau:
1. Về trách nhiệm hình sự của pháp
nhân thương mại
Lần đầu tiên trong lịch sử hình thành
và phát triển của pháp luật hình sự nước
ta, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đã ban hành những quy định
về trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại1. Quy định đó đã cụ thể hóa
các Nghị quyết của Đảng và Hiến pháp
năm 2013, nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của BLHS trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm; góp phần bảo vệ chủ
quyền, an ninh của đất nước, bảo vệ chế
độ, bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ và thúc đẩy nền kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát triển
đúng hướng, đấu tranh chống tham
những có hiệu quả, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, tạo môi trường xã hội và môi
trường sinh thái an toàn, lành mạnh cho
mọi người dân, đồng thời đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế của đất nước.
Việc bổ sung trách nhiệm hình sự của
pháp nhân thương mại xuất phát từ thực
tế trong thời gian qua, nhiều pháp nhân
1 Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu
chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia
cho các thành viên - Xem Điều 75 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
TẠP CHÍ KHGD CSND 123
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
thương mại đã thực hiện hành vi gây ô
nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng
nhưng do BLHS năm 1999 chưa quy
định trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại nên việc xử lý trách nhiệm
của các pháp nhân này gặp nhiều khó
khăn và thiếu hiệu quả.
Pháp nhân thương mại phải chịu trách
nhiệm hình sự về 33 tội danh được quy
định trong BLHS năm 20152 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017), trong đó, tội phạm về
môi trường có 09 tội danh bao gồm các
điều luật: Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi
trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định
về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê
điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm
quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều
239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt
Nam); Điều 242 (tội huỷ hoại nguồn lợi
thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng);
Điều 244 (tội vi phạm quy định về bảo vệ
động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245
(tội vi phạm các quy định về quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập
khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Hình phạt đối với pháp nhân thương
mại phạm tội bao gồm hình phạt tiền;
đình chỉ hoạt động có thời hạn; đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn; cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định; cấm huy động vốn3. Đối với các tội
phạm về môi trường, các hình phạt như
phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn,
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định được quy định tại 09 tội
danh; hình phạt cấm huy động vốn được
quy định tại 05 tội danh4. Bên cạnh đó,
pháp nhân thương mại phạm tội có thể
bị áp dụng các biện pháp tư pháp5. Tuy
nhiên, với tội phạm về môi trường các
biện pháp tư pháp như trên không được
2 Xem Điều 76 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLHS năm 2015.
3 Xem các Điều 77, 78, 79, 80, 81 BLHS năm 2015.
4 Xem các Điều 242, 243, 244, 245, 246 BLHS năm
2015.
5 Xem các Điều 47, 48, 82 BLHS năm 2015 (bao
gồm: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội
phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt
hại; buộc công khai xin lỗi; buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu; buộc thực hiện một số biện pháp
nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra;
buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
giấy phép; buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch bệnh;buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được
đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp
luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái
xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa
nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương
tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo
về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật
khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của
pháp luật; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật
phẩm; buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm
đang lưu thông trên thị trường).
124 SỐ 99 [01 - 2018]
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
áp dụng đối với pháp nhân thương mại
phạm tội.
2. Về quy định mức định lượng vi
phạm
BLHS năm 1999 tại các Điều 182 (Tội
gây ô nhiễm môi trường), Điều 182a
(Tội vi phạm các quy định về quản lý
chất thải nguy hại), Điều 191a (Tội nhập
khẩu phát tán các loài ngoại lai xâm hại)
không quy định cụ thể mức định lượng
vi phạm mà quy định chung chung, vì
vậy quá trình xử lý gặp nhiều khó khăn,
không đảm bảo tính khả thi.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 182 BLHS năm
1999 quy định “Người nào thải vào không
khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm
môi trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi
trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây
hậu quả nghiêm trọng khác”. Chính việc
quy định thiếu tính cụ thể như vậy nên
rất khó khăn trong xử lý của các cơ quan
tiến hành tố tụng. Vì vậy, BLHS năm
2015 đã sửa đổi một số tội phạm về môi
trường theo hướng cụ thể hoá bằng các
con số để dễ dàng đối chiếu, chứng minh
trong định tội. Chẳng hạn, ở Điều 235,
236 xác định rõ các chỉ số tối thiểu so với
quy chuẩn kỹ thuật. Khi đó, chỉ cần xác
định được mức độ xả thải, phát bức xạ
để đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật thì
có thể định tội; hoặc Điều 242, 243, 245,
246 cụ thể hoá hậu quả thông qua “giá trị
tang vật vi phạm”; hoặc “định lượng tang
vật vi phạm” bằng các giá trị cụ thể như
Điều 239, 243, 244.
Ví dụ: Khoản 1, Điều 235 BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội
gây ô nhiễm môi trường” đã cụ thể hóa
các hành vi vi phạm và định lượng mức
vi phạm cụ thể như:
Với hành vi thải chất thải nguy hại vào
môi trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định: “Chôn, lấp, đổ,
thải ra môi trường trái pháp luật từ 1.000
kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt
vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật, hoặc có chứa chất
phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới
10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác”6.
Với hành vi xả nước thải vào môi
trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) quy định: “Xả thải ra môi
trường từ 500 mét khối (m3) trên ngày
đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày
nước thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường từ 05 lần đến dưới 10 lần, hoặc
từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới
500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10
lần trở lên”;
Với hành vi thải khí thải vào môi
6 Khoản 1 Điều 235 BLHS năm 2015.
TẠP CHÍ KHGD CSND 125
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
trường BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) quy định: “Thải ra môi
trường từ 150.000 mét khối (m3) trên giờ
đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ
khí thải có thông số môi trường nguy hại
vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ
100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới
150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải
có thông số môi trường nguy hại vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10
lần trở lên”;
Với hành vi thải chất thải phóng xạ
vào môi trường BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Xả
thải ra môi trường nước thải, chôn, lấp,
đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc
phát tán khí thải có chứa chất phóng
xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv)
trên năm đến dưới 200 milisivơ (mSv)
trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025
milisivơ (mSv) trên giờ đến dưới 0,01
milisivơ (mSv) trên giờ..”7.
3. Bổ sung tội danh mới trong
chương các tội phạm về môi trường
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) đã bổ sung mới “Tội vi phạm
quy định về bảo vệ an toàn công trình
thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên
tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi
sông” (Điều 238) nhằm xử lý các hành vi
như: Xây nhà, công trình trái phép trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều, công trình phòng, chống thiên tai;
Làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê
điều, công trình phòng, chống thiên tai,
công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng,
quan trắc, giám sát tài nguyên nước,
công trình phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra; Khoan,
đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá,
cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái
phép; Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi, đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác,
sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên
nước, công trình phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ
trường hợp có giấy phép hoặc trường
hợp khẩn cấp do luật định; Vận hành
hồ chứa nước không đúng quy trình vận
hành hồ chứa, quy trình vận hành liên
hồ chứa; vận hành công trình phân lũ,
làm chậm lũ không đúng với quy trình,
quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường
hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định
của người có thẩm quyền.
Trước đây các hành vi này chỉ bị xử lý
vi phạm hành chính được quy định tại
Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê
điều; phòng, chống lụt, bão với mức phạt
tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính về phòng, chống về lụt, bão
là 50 triệu đồng, mức phạt tiền tối đa đối 7 Khoản 1 Điều 235 BLHS năm 2015.
126 SỐ 99 [01 - 2018]
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
với mỗi hành vi vi phạm hành chính về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều là 100 triệu đồng8. Do đó, các quy
định về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực này không đủ tính răn đe, phòng
ngừa. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) đã bổ sung tội
danh này với hình phạt tù có thời hạn là
đến 1 năm ở khung cơ bản. Trong trường
hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội nhiều
lần hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt
tù từ 1 năm đến 3 năm. Hình phạt tiền
quy định đối với tội này lên đến 100 triệu
đồng ở Khoản 19.
4. Nâng mức phạt tiền
Lợi nhuận từ hành vi gây ô nhiễm
môi trường là khá lớn, có thể giúp doanh
nghiệp giảm chi phí sản xuất, giảm chi
phí đầu tư và vận hành trạm xử lý nước
thải, qua đó có được nguồn thu cao từ
những chi phí này. Nếu hình phạt không
đủ mạnh để răn đe, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm sẵn sàng tái phạm nhiều
lần. Chính vì vậy, BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) đã thay đổi cách
xác định hình phạt, theo đó mức phạt
tiền cao hơn rất nhiều so với quy định của
BLHS năm 1999, mức phạt tiền cao nhất
của BLHS 1999 là 100 triệu đồng10. Đối
với cá nhân phạm tội, hình phạt chính
có thể bị áp dụng hình phạt tiền, cải tạo
không giam giữ, hoặc phạt tù với mức
cao nhất là 15 năm tù; ngoài ra còn có
thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt
tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định. Đối
với pháp nhân thương mại, hình phạt
chính chỉ áp dụng hình thức phạt tiền
với mức thấp nhất là 50 triệu đồng11, cao
nhất là 20 tỷ đồng12. Ngoài ra, pháp nhân
thương mại còn bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn, cấm kinh doanh trong một số
lĩnh vực, cấm hoạt động trong một thời
hạn, cấm huy động vốn... Như vậy, các
điều luật đã có sự điều chỉnh theo hướng
nâng cao mức phạt tiền đối với các hành
vi vi phạm, mức phạt tiền được quy định
ở mức rất cao, phù hợp với tính chất và
mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
Quy định về tội phạm môi trường
có nhiều điểm mới, nhưng cũng đặt ra
không ít khó khăn cho quá trình áp dụng
nếu không có những hướng dẫn cụ thể.
Vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cần ban hành văn bản hướng dẫn
cụ thể nhằm đảm bảo từ ngày BLHS có
8 Được thay thế bởi Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều với mức phạt tiền tối đa
đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về phòng,
chống thiên tai là 50 triệu đồng, mức phạt tiền tối
đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều là 100
triệu đồng.
9 Xem Điều 238 BLHS năm 2015.
10 Xem Khoản 3, Điều 186. Tội làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho người, BLHS năm 1999.
11 Mục đ, Khoản 5, Điều 243: Tội hủy hoại rừng,
BLHS năm 2015.
12 Mục c, Khoản 5, Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi
trường, BLHS năm 2015.
TẠP CHÍ KHGD CSND 127
Tìm hiểu Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
hiệu lực thi hành và áp dụng vào thực
tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm về môi trường.
M.T.L
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết
số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính
trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
3. Chính phủ (2013), Nghị định số
139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống
lụt, bão.
4. Chính phủ (2017), Nghị định
số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
5. Chính phủ (2016), Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/ 2016 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp,
Hà Nội.
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (2009), Bộ luật Hình sự,
Hà Nội.
8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (2017), Bộ luật Hình sự,
Hà Nội.
(Nhận bài: 07/01/2018; hoàn thành biên tập: 15/01/2018; duyệt đăng: 25/01/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_diem_moi_cua_bo_luat_hinh_su_nam_2015_sua_doi_bo_sung.pdf