Những điểm mới trong việc xác định và điều chỉnh các loại giá xây dựng theo các văn bản pháp luật năm 2016

Đối với hợp đồng theo thời gian:  Điều chỉnh đơn giá khi thời gian thực tế tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong HĐ.  Bổ sung chuyên gia hợp lý chưa có mức thù lao cho chuyên gia trong HĐ.  Khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng; và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Quy định cụ thể hơn thông tư cũ. Tóm lại, sau sáu năm thực hiện các quy định về quản lý chi phí và hợp đồng ban hành năm 2010 đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Sự ra đời của nghị định 32, nghị định 37 và các thông tư hướng dẫn đã khắc phục được những hạn chế và có những thay đổi kịp thời phù hợp với thực tế giúp cho quá trình xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vẫn còn những chỗ còn gây khó hiểu, khó áp dụng và chưa hợp lý cần được các cơ quan chức năng có sự điều chỉnh và hướng dẫn cụ thể hơn

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những điểm mới trong việc xác định và điều chỉnh các loại giá xây dựng theo các văn bản pháp luật năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016 69 69 NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC LOẠI GIÁ XÂY DỰNG THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT NĂM 2016 THE NEW INFOMATION IN DETERMINATION & ADJUSTMENT COSTS OF CONSTRUCTION PROJECTS BY THE LEGAL DUCUMENTS IN 2016 Đỗ Thị Thu Bộ môn Quản lý dự án Xây dựng, ĐH GTVT TP.HCM Tóm tắt: Bài báo trình bày những điểm mới cơ bản trong việc xác định và điều chỉnh các loại giá của dự án, công trình xây dựng (tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng) sau khi có sự thay đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan từ năm 2015 tới đầu năm 2016. Từ khóa: Tổng mức đầu tư, dự toán, giá hợp đồng. Abstract: This paper presents the basic new information in determining and adjustment cost of construction projects (total investment, cost estimates, price of contract) after changing legal ducuments related from 2015 to early 2016. Keyword: Total investment, cost estimates, price of contract. 1. Giới thiệu Vào cuối năm 2015 và đầu năm 2016, một loạt các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế xây dựng ra đời, trong đó có các văn bản về lập - quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Các văn bản này thay thế cho các văn bản cũ đã được áp dụng từ nhiều năm trước, cụ thể là: - Nghị định số 32/2015/NĐ - CP: Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thay thế Nghị định số 112/2009/NĐ - CP. - Thông tư 06/2016/TT - BXD: Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng thay thế cho ba thông tư là: Thông tư 04/2010/TT - BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Thông tư 06/2010/TT - BXD hướng dẫn xác định giá ca máy và Thông tư 02/2011/TT - BXD hướng dẫn xác định chỉ số giá xây dựng. - Nghị định 37/2015/NĐ – CP: Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thay thế Nghị định 48/2010/NĐ – CP. - Thông tư 07/2016/TT - BXD: Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thay thế Thông tư 08/2010/TT – BXD. - Thông tư 08/2016/TT/BXD Hướng dẫn hợp đồng tư vấn xây dựng thay thế Thông tư 08/2011/TT-BXD. - Thông tư 09/2016/TT – BXD: Hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng thay thế Thông tư 09/2011/TT-BXD. Những sự thay thế này dẫn tới rất nhiều thay đổi trong việc xác định và quản lý các loại giá của dự án xây dựng: Ảnh hưởng trực tiếp tới việc xác định tổng mức đầu tư, dự toán công trình, dự toán gói thầu, giá hợp đồng, giá thanh toán, quyết toán,của công trình và việc điều chỉnh chúng khi có các yếu tố dẫn tới phát sinh. Trong phạm vi bài báo chỉ trình bày những điểm mới trong việc lập và điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán công trình và giá hợp đồng. Đây là những loại giá quan trọng, đánh dấu mỗi giai đoạn thực hiện của một dự án, một công trình xây dựng. 2. Tổng mức đầu tư (TMĐT) Tổng mức đầu tư và dự toán công trình được quy định trong Nghị định 32/2016/NĐ – CP và được làm rõ trong thông tư hướng dẫn số 06/2016/TT - BXD. Trước tiên, cần nói tới đối tượng áp dụng của hai văn bản này đã có sự thay đổi so với các văn bản được thay thế, cụ thể: đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách (các dự án vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, ), còn theo nghị định cũ là: các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở 70 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016 70 lên. Như vậy, đối tượng áp dụng đã được xác định rõ ràng hơn, cụ thể hơn. 2.1. Xác định tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung TMĐT xây dựng gồm: TMĐT = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP Trong đó: GBT,TĐC: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GXD: Chi phí xây dựng GTB: Chi phí thiết bị GQLDA: Chi phí quản lý dự án GTV: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng GK: Chi phí khác GDP: Chi phí dự phòng So với Nghị định 112/2009/NĐ – CP thì thành phần chi phí trong TMĐT không thay đổi, chỉ thay đổi về vị trí các loại chi phí theo hướng hợp lý hơn về trình tự thực hiện và mức độ quan trọng của loại chi phí: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được đưa lên đầu tiên, sau đó mới tới chi phí xây dựng, thiết bị,Rõ ràng hướng thay đổi này là hợp lý bởi đối với đa số các loại công trình xây dựng (nhất là công trình giao thông) thì công tác giải phóng mặt bằng luôn được thực hiện trước tiên và cũng là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong TMĐT. Ngoài ra, nội dung một số chi phí trong TMĐT cũng có thay đổi: Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Bổ sung thêm trường hợp được đền bù đối với công trình trên mặt nước, Chi phí khác có thêm chi phí hạng mục chung và một số thay đổi trong Chi phí xây dựng. 2.2. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư:  Thẩm quyền thẩm định TMĐT: Nếu như Nghị định 112/2009 chỉ ghi: “Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện công tác quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực thẩm tra” thì qua Nghị định mới, những đối tượng có thẩm quyền thẩm định TMĐT được quy định cụ thể theo loại dự án, ví dụ: a) Dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập chủ trì tổ chức thẩm định; b) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì tổ chức thẩm định; 2.3.Điều chỉnh tổng mức đầu tư:  Nội dung TMĐT xây dựng điều chỉnh: TMĐT XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH = TMĐT XÂY DỰNG ĐÃ PHÊ DUYỆT ± GIÁ TRỊ TĂNG (GIẢM)  Các trường hợp được điều chỉnh TMĐT: Ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật xây dựng, quy định mới bổ sung thêm: Trường hợp sử dụng hết chi phí dự phòng trong TMĐT đã duyệt thì chủ đầu tư xác định bổ sung chi phí dự phòng do trượt giá khi chỉ số giá XD do cơ quan nhà nước công bố lớn hơn chỉ số giá XD sử dụng trong TMĐT đã phê duyệt.  Thẩm quyền phê duyệt TMĐT điều chỉnh: Người quyết định đầu tư vẫn là người phê duyệt TMĐT điều chỉnh. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các chi phí nhưng không làm thay đổi TMĐA đã duyệt, thì chủ đầu tư (CĐT) tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh của mình. 3. Dự toán công trình: 3.1. Xác định dự toán công trình: Dự toán công trình = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP Trong đó:  Chi phí xây dựng: GXD = T + C + TL +GTGT Trong đó: - T: là chi phí trực tiếp, T = VL + NC + M (gồm các chi phí vật liệu, nhân công và TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016 71 71 máy thi công, không bao gồm chi phí trực tiếp khác) Đặc biệt, Thông tư 06/2016/TT-BXD quy định về trường hợp điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công với hệ số Knc, Km là những hệ số điều chỉnh cho những khối lượng công việc làm đêm. Có thể thấy việc cho phép điều chỉnh với những công việc phải làm đêm đã đáp ứng mong mỏi của rất nhiều nhà thầu thi công, bởi lẽ với các công trình xây dựng hiện nay đa số các nhà thầu đều phải tổ chức thi công ngoài giờ thì mới đáp ứng được yêu cầu gấp rút về tiến độ của chủ đầu tư. Tuy nhiên với chỉ một trường hợp được điều chỉnh này sẽ rất khó cho người lập dự toán nếu như sử dụng các tập đơn giá xây dựng cơ bản của các địa phương như trước đây, vì không có hệ số điều chỉnh do thay đổi mặt bằng giá giữa thời điểm lập đơn giá với thời điểm lập dự toán. Như vậy, khi áp dụng Thông tư mới này để lập dự toán cho một công trình, bắt buộc phải lập được đơn giá thực tế (gồm vật liệu, nhân công và máy thi công) của các công tác thi công công trình đó. Bên cạnh đó, việc xác định“tỷ lệ khối lượng công việc phải làm đêm” cũng không hề đơn giản. - C: là chi phí chung Chi phí chung vẫn được tính theo tỷ lệ phần trăm của chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân công tuy nhiên với mỗi loại công trình tỷ lệ phần trăm này phụ thuộc vào chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư, tức là tính theo quy mô dự án. Điều này mới nghe tưởng chừng hợp lý, nhưng xét kỹ lại thì thấy đây là chi phí chung trong dự toán của công trình, hạng mục công trình xây dựng do nhà thầu thực hiện mà lại phụ thuộc vào quy mô của dự án, trong khi dự án thì có thể gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, thì lại trở thành bất hợp lý! Hơn nữa, cách tính này cũng gây khó khăn cho những đơn vị như nhà thầu xây dựng lập giá dự thầu, khi không biết được chính xác chi phí xây dựng trước thuế trong tổng mức đầu tư là bao nhiêu để áp dụng tỷ lệ phần trăm chi phí chung cho phù hợp.  Kiến nghị: Chi phí chung nên được tính căn cứ vào quy mô của công trình, hạng mục công trình (chứ không phải quy mô dự án), tức là căn cứ vào chi phí trực tiếp (tổng vật liệu + nhân công + máy thi công) đã tính được trước đó để xác định tỷ lệ phần trăm chi phí chung tương ứng cho mỗi loại công trình. - LT: Thu nhập chịu thuế tính trước, được tính trên tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí trực tiếp và chi phí chung (không có thay đổi)  Chi phí khác: Đây là loại chi phí có nhiều thay đổi nhất trong Dự toán công trình cũng như trong Tổng mức đầu tư, bao gồm: - Ci: chi phí khác thứ i (i=1n) được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; - Dj: chi phí khác thứ j (j=1m) được xác định bằng lập dự toán; - Ek: chi phí khác thứ k (k=1l); - CHMC: Chi phí hạng mục chung, được xác định như sau: CHMC = (CNT + CKKL) x (1+T) + CK Trong đó: + CNT: Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công. CNT = tỷ lệ x (GXDtt + GTBtt ) Tỷ lệ chi phí nhà tạm vẫn như cũ, nhưng đối với trường hợp đặc biệt (CT lớn, phức tạp, hải đảo, ODA,) nếu tỷ lệ đó không phù hợp, CĐT có thể tổ chức lập và phê duyệt chi phí này. + CKKL: Chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung nhưng không xác định được khối lượng từ thiết kế như: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên, ....Có thể thấy đây chính là chi phí trực tiếp khác trước đây, tuy nhiên chi phí này không được tính theo tỷ lệ phần trăm tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công như trước đây nữa mà tính theo tỷ lệ của tổng chi phí xây dựng trước thuế và chi phí thiết bị trước thuế. + CK: Chi phí hạng mục chung còn lại gồm: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng, lực lượng lao động đến và 72 Journal of Transportation Science and Technology, Vol 21, Nov 2016 72 ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông; ... Những chi phí còn lại này không được quy định cụ thể mà phải lập dự toán hoặc dự tính.  Chi phí dự phòng: - Dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh (DP1): Thay đổi tỷ lệ phát sinh: Kps ≤ 5% (trước đó Kps = 5%). - Dự phòng cho yếu tố trượt giá (DP2): Công thức tính đơn giản hơn.   T t t DP2 XDCT XDCTbq XDCT t=1 G = G x I ±ΔI -1     Trong đó, IXDCTbq là chỉ số giá xây dựng bình quân (tính cho ba thời kỳ gần nhất so với thời điểm tính toán), trong khi ở thông tư cũ IXDCTbq là mức độ trượt giá bình quân và phải thông qua chỉ số giá XD bình quân để tính. 3.1 Điều chỉnh dự toán công trình: Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh (trước đây gọi là dự toán công trình bổ sung) được lập sau khi dự toán đã được phê duyệt nhưng có sự thay đổi thiết kế được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.  Về nội dung dự toán công trình điều chỉnh: Được tính bằng dự toán công trình đã được phê duyệt ± Phần giá trị dự toán công trình điều chỉnh : GĐC = G PD ± GPĐC Trong đó, phần Giá trị dự toán công trình điều chỉnh được xác định do yếu tố thay đổi khối lượng và yếu tố trượt giá: GPĐC = PĐC PĐCm iG +G Phần dự toán điều chỉnh do thay đổi khối lượng: Bằng tổng phần Điều chỉnh của các Chi phí xây dựng, thiết bị, tư vấn và chi phí khác: ĐC PĐC PĐC m XD PĐC PĐC m TBm TVm KmG =G +G +G +G Phần dự toán điều chỉnh do biến động giá: Bằng tổng phần Điều chỉnh của Chi phí xây dựng và Chi phí thiết bị: ĐC PĐC PĐ i XDi Bi C TG =G +G So với quy định cũ, phần điều chỉnh dự toán do biến động giá chỉ được tính cho chi phí xây dựng và thiết bị mà không tính điều chỉnh cho chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác. Sự thay đổi này là hợp lý vì khi có sự biến động về giá (chủ yếu là giá vật liệu xây dựng, giá thiết bị) thì ảnh hưởng chủ yếu đến chi phí xây dựng và thiết bị, những chi phí còn lại ít hoặc không bị tác động.  Về phương pháp xác định dự toán công trình điều chỉnh: Thông tư 06/2016 hướng dẫn xác định phần điều chỉnh do trượt giá bằng một trong các phương pháp: - Tính bù trừ trực tiếp - Phương pháp dùng chỉ số giá xây dựng - Phương pháp kết hợp Như vậy, quy định mới đã bỏ phương pháp sử dụng hệ số điều chỉnh (Kvl, Knc, Kmtc) Riêng đối với phương pháp tính bù trừ trực tiếp: Giá vật liệu xây dựng (VLXD) sử dụng để tính bù trừ vật liệu: Được xác định trên cơ sở công bố giá VLXD của địa phương phù hợp với thời điểm điều chỉnh và mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng. Thông tư mới bổ sung trường hợp: khi giá VLXD theo công bố của địa phương không phù hợp với mặt bằng giá thị trường và các loại VLXD không có trong công bố giá của địa phương thì xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng VLXD. 4. Giá hợp đồng xây dựng: Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ban hành ngày 22/4/2015 Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã mở rộng thêm phạm vi gáp dụng so với Nghị định 48/2010/NĐ-CP. Cụ thể là: - Dự án đầu tư xây dựng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp, - Dự án đầu tư xây dựng của Doanh nghiệp Nhà nước. - Dự án có sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên, hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án. 4.1. Các loại giá hợp đồng: TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 21-11/2016 73 73 Giá hợp đồng được phân loại theo hình thức hợp đồng, bao gồm các loại giá sau: - Giá hợp đồng trọn gói; - Giá hợp đồng theo đơn giá cố định; - Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; - Giá hợp đồng theo thời gian; - Giá hợp đồng theo giá kết hợp. Bỏ hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm 4.2. Các trường hợp điều chỉnh giá hợp đồng Các vấn đề về điều chỉnh giá hợp đồng (HĐ) được quy định trong Thông tư 07/2016/TT - BXD ban hành ngày 10/3/2016 - Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng, thay thế Thông tư 08/2010/TT - BXD. 4.2.1. Đối với hợp đồng trọn gói Chỉ Điều chỉnh giá HĐ đối với những khối lượng công việc bổ sung hợp lý (nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo HĐ), những khối lượng thay đổi giảm và các trường hợp bất khả kháng.Trước đó, hợp đồng trọn gói chỉ được điều chỉnh khi có phát sịnh công việc ngoài HĐ. Trường hợp phát sinh khối lượng do thay đổi thiết kế công trình được chủ đầu tư chấp thuận thì phần khối lượng này (tăng, giảm, bổ sung) thì phải được điều chỉnh tương ứng (Điều 7 - TT09/2016/TT - BXD) 4.2.2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Điều chỉnh giá HĐ khi bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng và các trường hợp bất khả kháng. Đối với các công việc có đơn giá trong hợp đồng, khối lượng thanh toán là khối lượng thực tế được nghiệm thu nhưng không được điều chỉnh đơn giá . Thông tư trước đó: – Khối lượng công việc phát sinh > 20% khối lượng ghi trong hợp đồng  tính theo đơn giá mới. – Khối lượng công việc phát sinh ≤ 20% khối lượng ghi trong hợp đồng  thanh toán theo đơn giá trong HĐ. 4.2.3. Đối với hợp đồng theo đơn giá Điều chỉnh:  Điều chỉnh đơn giá đối với những công việc có khối lượng thực tế tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng ghi trong HĐ. Trước đó, dù khối lượng công việc thực tế lớn hơn hay nhỏ hơn 20% khối lượng trong HĐ đều được điều chỉnh đơn giá.  Bổ sung khối lượng công việc hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng.  Điều chỉnh đơn giá những công việc hai bên đã thỏa thuận Điều chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày HĐ có hiệu lực.  Các trường hợp bất khả kháng. 4.2.4. Đối với hợp đồng theo thời gian:  Điều chỉnh đơn giá khi thời gian thực tế tăng hoặc giảm lớn hơn 20% thời gian thực hiện ghi trong HĐ.  Bổ sung chuyên gia hợp lý chưa có mức thù lao cho chuyên gia trong HĐ.  Khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng; và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Quy định cụ thể hơn thông tư cũ. Tóm lại, sau sáu năm thực hiện các quy định về quản lý chi phí và hợp đồng ban hành năm 2010 đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Sự ra đời của nghị định 32, nghị định 37 và các thông tư hướng dẫn đã khắc phục được những hạn chế và có những thay đổi kịp thời phù hợp với thực tế giúp cho quá trình xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng chặt chẽ, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vẫn còn những chỗ còn gây khó hiểu, khó áp dụng và chưa hợp lý cần được các cơ quan chức năng có sự điều chỉnh và hướng dẫn cụ thể hơn Tài liệu tham khảo [1] Nghị định số 32/2015/NĐ-CP: Quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng [2] Thông tư 06/2016/TT-BXD: Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng [3] Nghị định 37/2015/NĐ –CP: Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng [4] Thông tư 07/2016/TT-BXD: Hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng. Ngày nhận bài: 4/9/2016 Ngày chuyển phản biện: 9/9/2016 Ngày hoàn thành sửa bài: 30/9/2016 Ngày chấp nhận đăng: 7/10/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhung_diem_moi_trong_viec_xac_dinh_va_dieu_chinh_cac_loai_gi.pdf
Tài liệu liên quan