Công tác Giáo dục thể chất tại Trường
Đại học Sài Gòn đã thu được những kết
quả đáng khích lệ:
- Được sự quan tâm thường xuyên và
tin tưởng của Đảng bộ, Ban Giám hiệu nhà
trường công tác giáo dục thể chất có điều
kiện phát triển mạnh, mức độ nhận thức
của cán bộ, giảng viên và sinh viên về xã
hội hóa TDTT bước đầu rất thuận lợi.
- Cùng với việc tổ chức kế hoạch năm
và áp dụng các giải pháp đã phát triển
phong trào thể dục thể thao trong cán bộ,
giảng viên và sinh viên, luôn sẵn sàng tham
gia, giành thắng lợi tại các giải Hội thao
ngành Giáo dục và hội thao sinh viên. Phát
triển và nâng cao thể lực chung cho sinh
viên trong thời gian theo học tại trường.
- Tham mưu với Ban lãnh đạo và Công
đoàn trường thành lập các tổ, nhóm cán bộ,
giảng viên, CNV tham gia tập luyện các bộ
môn cầu lông, bóng bàn, quần vợt, bóng đá.
Hội thao sinh viên Trường Đại học Sài Gòn
với kế hoạch thi đấu khoa học rải đều trong
năm theo nhiều loại hình, tổ chức giữa các
Khoa trong trường hoặc thi đấu giao hữu
với các trường bạn, trên cơ sở đó tuyển
chọn những sinh viên có năng khiếu làm
nòng cốt cho đội tuyển trường và các CLB.
Với những kết quả đạt được, Trường
Đại học Sài Gòn đã khẳng định thực hiện
theo đúng định hướng. Năm học 2013 –
2014, nhà trường sẽ đẩy mạnh hơn nữa
công tác đảm bảo chất lượng giáo dục để
tiến tới công tác kiểm định chất lượng
(đánh giá ngoài).
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những đổi mới trong công tác giáo dục thể chất tại trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 - Thaùng 8/2014
46
NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
LÊ KIÊN GIANG
(*)
TÓM TẮT
Phong trào thể dục thể thao và công tác giáo dục thể chất cho giảng viên và sinh viên
Trường Đại học Sài Gòn trong những năm gần đây có nhiều đổi mới. Theo phương châm:
- Xã hội hóa thể dục thể thao,
- Chuyển đổi toàn diện theo lộ trình phát triển chung của trường,
- Đào tạo và cung cấp nhân lực theo nhu cầu của xã hội, nhà trường đã đưa phong
trào thể dục thể thao và các hoạt động giáo dục thể chất thu được những kết quả đáng
khích lệ, theo lộ trình phát triển của mình đã giải quyết những tồn tại cơ bản. Vấn đề xã
hội hóa thể dục thể thao được nhà trường giải quyết tốt, cán bộ, giảng viên, sinh viên rất
tự giác và gương mẫu rèn luyện thân thể nên phong trào thể dục thể thao của trường phát
triển mạnh, luôn sẵn sàng tham gia và giành thắng lợi tại các giải thể thao của ngành giáo
dục và của thành phố, nhà trường được đánh giá là đơn vị có phong trào thể dục thể thao,
giáo dục quốc phòng vững mạnh.
Từ khóa: phong trào thể dục thể thao, công tác giáo dục thể chất.
ABSTRACT
Movement of Sports and Physical Education Working for the Faculty and University
Students Saigon in recent years many innovations. Under the motto:
- Socialize sport,
- Converting comprehensive roadmap of the development,
- Provide training and manpower needs of society, led movement Sports and physical
education activities obtained encouraging results, according to its development roadmap
has solved the basic survival. Socialization issue of Sports School is a good deal, Officers,
Instructors, and Students are exemplary voluntary physical exercise to movement of the
Sports thrive, always ready and participate in the award winning sports and education
sector of the city, the school was rated as unit movement sport, strong national defense
education.
Keywords: sports movement, physical education.
1. MỞ ĐẦU (*)
Bước vào năm học 2010 – 2011, nhằm
xác định, đánh giá trình độ thể lực chung
của sinh viên mới, bộ môn Giáo dục thể
(*)ThS, Trường Đại học Sài Gòn
chất Trường Đại học Sài Gòn đã tiến hành:
“Đánh giá về thể lực chung cho sinh viên
đầu vào”. Đây là một trong các dữ liệu cần
thiết làm cơ sở tiền đề để xác định phương
hướng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo
dục thể chất. Dựa vào cơ sở các số liệu thu
47
được xây dựng các giải pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy giáo dục thể chất và phát
triển thể lực cho sinh viên trên nền tảng
chương trình khung của Bộ Giáo dục và
Đào tạo nhằm cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội, từ đó công tác
Giáo dục thể chất (GDTC) cùng phong trào
Thể dục thể thao (TDTT) của nhà trường
đã có sự phát triển mạnh và đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ. Mặt khác, những
tồn tại trước đây cơ bản được giải quyết
triệt để thể hiện ở những mặt sau:
- Công tác quản lý bằng văn bản pháp
quy đầy đủ, xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ chặt chẽ và phù hợp (quy chế chi tiêu
nội bộ được phê duyệt theo năm).
- Sân bãi dành cho thể dục thể thao
được hoàn thiện (nâng cao chất lượng, có
mái che). sắp xếp, phân công khai thác,
giảng dạy và tập luyện phù hợp, hợp lý,
khoa học.
- Đội ngũ giảng viên GDTC cơ hữu
hùng hậu, ổn định gồm 16 giảng viên
(100% cử nhân TDTT và trên 60% thạc sĩ
chuyên ngành).
- Kinh phí dành cho thể thao được
quan tâm đúng mức, tăng lên hàng năm, đủ
điều kiện để tham gia hoạt động giao lưu,
thi đấu, hoạt động thể thao ngoại khóa.
Muốn phát triển thể chất cho sinh viên
(SV) đạt hiệu quả cao cần phải đánh giá
đúng sự phát triển thể chất qua từng giai
đoạn, phải thông qua tìm kiếm và áp dụng
các biện pháp khác nhau phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế của nhà trường.
Đảm bảo chất lượng giáo dục nhằm mục
tiêu tự đánh giá, rà soát các mặt còn hạn
chế để nhà trường cải tiến nâng cao chất
lượng đào tạo, đồng thời thể hiện tính tự
chủ và tính tự chịu trách nhiệm của trường
trong toàn bộ các hoạt động. Hơn nữa, do
quy mô và loại hình đào tạo của nhà trường
ngày càng phát triển (Hiện nay Đại học Sài
Gòn đang tổ chức đào tạo cho 34 chuyên
ngành cấp độ đại học, 24 chuyên ngành cấp
độ cao đẳng, kinh tế - kỹ thuật; văn hoá -
xã hội; chính trị - nghệ thuật; và sư phạm.
Ngoài việc đào tạo cấp bằng, Đại học Sài
Gòn còn được phép đào tạo cấp các chứng
chỉ tin học và ngoại ngữ cấp độ A, B, C.
ĐHSG cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo
và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I,
bậc II. Đại học Sài Gòn cũng đào tạo và
cấp các chứng chỉ về ứng dụng công nghệ
thông tin và ứng dụng các nghiệp vụ khác.
2. NỘI DUNG
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sài Gòn luôn khẳng định đảm bảo và
nâng cao chất lượng đào tạo là công việc
không thể thiếu trong quá trình phát triển
của nhà trường, với các tiêu chí và lộ trình
cụ thể. Trong đó chú trọng xây dựng cơ sở
để phát triển phong trào thể thao và phát
triển thể chất của Cán bộ, Giảng viên và
Sinh viên.
- Cơ sở để phát triển phong trào TDTT
cho Cán bộ, Giảng viên nhà trường: Kết
hợp chặt chẽ giữa Công đoàn trường, Đoàn
thanh niên, bộ môn Giáo dục Quốc phòng -
An ninh và bộ môn Giáo dục thể chất.
+ Xây dựng phương hướng hoạt động,
kinh phí dành cho TDTT.
+ Xây dựng phong trào tập luyện thể
thao trong Cán bộ, Giảng viên với các môn
trọng điểm mà trường có thế mạnh như:
bóng đá Futsal, bóng bàn, quần vợt
- Cơ sở để xây dựng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất
cho sinh viên:
+ Căn cứ vào xu hướng phát triển của
nhà trường, vào mục tiêu cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Xã hội, phát
triển nâng cao thể chất cho sinh viên.
+ Căn cứ vào mối quan hệ của các yếu
48
tố giáo dục thể chất với chất lượng giáo
dục thể chất
+ Căn cứ vào tình hình thực tế thể chất
sinh viên đầu vào của nhà trường việc phân
loại thể lực ban đầu cho sinh viên được tiến
hành nghiêm túc.
Từ đây đã mang lại bộ mặt mới trong
công tác giáo dục thể chất tại trường Đại
học Sài Gòn, bước đầu thực hiện xã hội hóa
TDTT, phát triển phong trào thể dục thể
thao, và thể lực chung cho sinh viên Trường
Đại học Sài Gòn (theo đúng lộ trình và định
hướng) thể hiện trên các mặt sau:
2.1. Sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban
Giám Hiệu nhà trường về công tác thể
dục thể thao:
Bộ môn Giáo dục thể chất trường Đại
học Sài Gòn chịu sự quản lý trực tiếp của
Ban Giám Hiệu, chi bộ Quốc phòng An
ninh – Giáo dục thể chất là chi bộ vững
mạnh nhiều năm liền, luôn hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ được giao.
Việc triển khai và thực hiện các văn bản
nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước
về công tác GDTC trong nhà trường luôn
được Đảng ủy, Ban Giám hiệu đánh giá là
một mặt quan trọng trong quá trình đào tạo
của trường, những tồn tại trước đây được
giải quyết triệt để, đã có một sự chuyển biến
lớn về nhận thức, vai trò, tầm quan trong
của GDTC trong một bộ phận cán bộ quản
lý, giảng viên, sinh viên. Vì vậy phong trào
tập luyện, tự tập luyện, chơi thể thao trong
sinh viên và giảng viên được phát triển sâu
rộng. Hội thao sinh viên trong các khoa (do
chi đoàn khoa tổ chức) và trong toàn trường
(do phòng Công tác HSSV kết hợp Bộ môn
GDTC tổ chức) diễn ra sôi nổi và thường
kỳ. Hội thao Cán bộ, Giảng viên, CNV (do
công Đoàn trường tổ chức) hội thao Cán bộ,
Giảng viên, công nhân viên khối Giáo dục –
Đào tạo (do công đoàn ngành Giáo dục tổ
chức) được đông đảo các Giảng viên,CNV
tham gia.
Bảng 1. Vai trò lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Giám Hiệu về công tác TDTT
trong Trường Đại học Sài Gòn.
TT CHỈ TIÊU
2010 - 2011 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014
Có Không Có Không Có Không Có Không
1
Nghị quyết của Đảng bộ nhà
trường hàng năm có nhiệm vụ về
TDTT
v v v v
2
Kế hoạch năm của nhà trường có
nhiệm vụ về TDTT
v v v v
3
Đảng ủy, Ban Giám hiệu tham gia
Ban chỉ đạo, Ban tổ chức hội thao
v v
v
4 Quy chế chi tiêu dành cho TDTT v v v v
5 Kế hoạch của Bộ môn về TDTT v v v v
6
Báo cáo tổng kết hàng năm về
TDTT
v v v v
49
7
Đề cử trưởng các môn trực thuộc
bộ môn GDTC
v v v v
8
Bầu chọn ủy viên công đoàn
trường chuyên trách văn thể mỹ
v v v v
9
Quy hoạch phát triển TDTT trong
từng giai đoạn và định hướng cho
các năm sau
v v v
2.2. Nội dung chương trình giáo dục
thể chất.
Chương trình GDTC được xây dựng
trên cơ sở chương trình của Bộ Giáo dục
và Đào tạo bao gồm 150 tiết, được chia
thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn cơ bản (bắt buộc),
có 2 học phần, giảng dạy các nội dung: thể
dục đại cương, điền kinh.
Giai đoạn 2: Giai đoạn học các môn
thể thao tự chọn (bóng đá, bóng chuyền,
bóng rổ, bóng bàn, cầu lông) gồm có 3 học
phần (bảng 2).
Bảng 2. Phân phối chương trình giảng dạy môn học Giáo dục thể chất.
(Dành cho sinh viên Đại học và Cao đẳng Trường Đại học Sài Gòn).
HỌC PHẦN
(Học kỳ)
NỘI DUNG
TÍN CHỈ
(tiết)
HÌNH THỨC
Học tập
I
(Học kỳ I,II)
Năm thứ nhất
GDTC 1
- Thể dục đại cương
- Chạy cự ly ngắn
01 tín chỉ
30 tiết
Bắt buộc
II
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
GDTC 2
- Chạy cự ly trung bình
- Nhảy cao
01 tín chỉ
30 tiết
Bắt buộc
III
Năm thứ hai
Năm thứ ba
GDTC 3 – CƠ BẢN
- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
- Cầu lông
01 tín chỉ
30 tiết
Tự chọn
(01 trong 05 môn)
Hệ CĐ
90 Tiết
IV
Năm thứ hai
Năm thứ ba
GDTC 4 – NÂNG CAO 1
- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
-Cầu lông
01 tín chỉ
30 tiết
Tự chọn
(01 trong 05 môn)
V
Năm thứ ba
Năm thứ tư
GDTC 5 – NÂNG CAO 2
- Bóng đá
- Bóng chuyền
- Bóng rổ
- Bóng bàn
- Cầu lông
01 tín chỉ
30 tiết
Tự chọn
(01 trong 05 môn)
Hệ ĐH
150 tiết
50
Với quy mô đào tạo phát triển đa
ngành, đa nghề trường Đại học Sài Gòn
trong thời gian qua có số lượng sinh viên
tăng lên hàng năm, hiện nay tổng số sinh
viên chính quy vào khoảng gần 20.000 sinh
viên [lấy số tròn, số liệu do phòng công tác
HSSV cung cấp].
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo chỉ đạo
Bộ môn Giáo dục thể chất xây dựng kế
hoạch giảng dạy, thực hiện các hoạt động
nhằm đổi mới phương pháp Giáo dục thể
chất theo các hướng:
- Biên soạn Giáo trình giảng dạy cho
tất cả các môn thể thao tự chọn.
- Đổi mới hoạt động dạy và học, thực
hiện giờ dạy theo hướng tích cực, chủ
động, sáng tạo lấy người học làm trung
tâm. Trong tập luyện kết hợp chặt chẽ giữa
phương pháp huấn luyện thể thao với
phương pháp trò chơi và thi đấu hoặc tổ
chức cho sinh viên tập luyện theo phương
pháp phân nhóm và phân nhóm quay vòng.
Phân công giờ giảng dạy cho Giảng
viên theo kế hoạch năm, công khai, dân
chủ. Giảng viên có động cơ tự học tập, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thường
xuyên nâng cao trình độ, công tác nghiên
cứu khoa học cũng được chú trọng, qua
hơn ba năm giảng dạy vừa qua có 4 đề tài
cấp trường được nghiệm thu, 4 đề tài cấp
trường đang thực hiện.
Năm học 2011 – 2012 đã chuyển đổi
thành công và hoàn toàn nội dung chương
trình đào tạo theo niên chế sang hình thức
đào tạo tín chỉ. Đặc biệt là phương pháp tổ
chức quá trình đào tạo giáo dục thể chất,
đáp ứng và giải quyết tốt các nhiệm vụ của
giáo dục thể chất, Sinh viên được trang bị
các kiến thức vững vàng, hình thành các kỹ
năng cần thiết về các môn thể thao, kết quả
kiểm tra kết thúc học phần được đánh giá
rất tốt, nhiều sinh viên sau khi kết thúc học
phần tự chọn có khả năng tự chơi được
môn thể thao đã học.
Bảng 3: Kết quả học tập các học phần GDTC của SV Trường ĐHSG
năm học 2011 – 2012.
Học phần
I II III IV V
Xếp loại
Tốt 15% 20% 22% 20% 21%
Khá 25% 27% 40% 45% 48%
TB 55% 50% 36% 35% 31%
Yếu 5% 3% 2% 0% 0%
2.3. Kết quả đánh giá phân loại thể
lực đầu vào của sinh viên: [đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường đã được nghiệm
thu trong năm học 2011 - 2012].
- Công tác phân loại thể lực ban đầu
của sinh viên được thực hiện thường
xuyên, những căn cứ để phân nhóm giảng
dạy trong giáo dục thể chất là:
+ Dựa vào kết quả kiểm tra sức khoẻ
ban đầu (do y tế trường kết hợp bệnh viện
đa khoa đảm nhiệm) đóng vai trò quan
trọng.
+ Dựa vào kết quả điều tra phân loại
thể lực sinh viên (do bộ môn giáo dục thể
chất đảm nhiệm) đóng vai trò quyết định.
(xem bảng 4 và các biểu đồ 2.3.1 và biểu
đồ 2.3.2).
51
Bảng 4: Kết quả đánh giá thể lực đầu vào của Sinh viên Trường Đại học Sài Gòn.
Năm học 2011 - 2012 2012 - 2013 2013 - 2014
Ghi chú
Xếp loại Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Tốt 54.1% 25.35% 50% 24% 56% 26.5%
Đ
án
h
g
iá
t
h
eo
Q
Đ
5
3
/2
0
0
8
c
ủ
a
B
ộ
G
D
&
Đ
T
Đạt 14.7% 33.8% 22% 36% 17% 35.5%
Chưa đạt 31.15% 40.8% 28% 40% 27% 38%
Trình độ thể lực chung của Nam sinh viên trường Đại học Sài Gòn khi mới vào trường
ở mức TRUNG BÌNH KHÁ (Tốt: Chiếm tỉ lệ 54.1%, Đạt (trung bình): Chiếm tỉ lệ 14.7%.
loại Chưa đạt chiếm 31.15%).
Biểu đồ 2.3.1: Thống kê xếp loại thể lực Nam sinh viên đầu vào Trường Đại học Sài Gòn.
THỐNG KÊ XẾP LOẠI THỂ LỰC NỮ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
25%
34%
41%
TỐT
ĐẠT
CHƯA ĐẠT
Biểu đồ 2.3.2: Thống kê xếp loại thể lực Nữ sinh viên đầu vào Trường Đại học Sài Gòn.
THỐNG KÊ XẾP LOẠI THỂ LỰC NAM SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
54%
15%
31%
TỐT
ĐẠT
CHƯA ĐẠT
52
Trình độ thể lực chung của Nữ sinh
viên trường Đại học Sài Gòn khi mới vào
trường ở mức TRUNG BÌNH ĐẾN YẾU
(Tốt: Chiếm tỉ lệ 25.35%; Đạt (trung bình):
Chiếm tỉ lệ 33.8%; loại Chưa đạt chiếm
40.85%).
2.4. Cơ sở vật chất, các công trình và
sân bãi phục vụ học và tập luyện.
- Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng và
quyết định việc định hướng tổ chức các lớp
thể thao tự chọn cho sinh viên.
Bảng 5: Thống kê cơ sở vật chất thể dục thể thao Trường Đại học Sài Gòn.
TT CƠ SỞ VẬT CHẤT
Cơ sở chính Cơ sở 2 Cơ sở 3
Số lượng Số lượng Số lượng
1 Sân bóng đá Futsal v 0 0
2 Sân bóng rổ (có mái che) v 0 0
3 Sân bóng chuyền (có mái che) v 0 0
4 Sân bóng chuyền (ngoài trời) v v 0
5 Sân cầu lông (có mái che) vv 0 0
6 Sân cầu lông (ngoài trời) vvv v vvv
7 Phòng bóng bàn v 0 v
8 Nệm nhảy cao vvv vv v
9 Sân tập điền kinh (40mx50m) vv v 0
10 Đường chạy cự ly trung bình vv v v
- Thực hiện chủ trương Xã hội hóa,
Đại học Sài Gòn đã kết hợp với cơ quan
chính quyền sở tại đã xây dựng và trang bị
một số công trình TDTT (nhà tập đa năng,
sân bóng đá cỏ nhân tạo, sân bóng
chuyền). Từ kết quả của đại hội Công
nhân, viên chức và sự quan tâm của Ban
Giám Hiệu trong năm học 2013 – 2014 nhà
trường đã xây dựng thêm một sân bóng
chuyền ngoài trời để phục vụ giảng dạy và
tập luyện ngoại khóa.
2.5. Đội ngũ Giảng viên (GV) bộ môn
GDTC trường Đại học Sài Gòn.
Bộ môn GDTC trường Đại học Sài
Gòn được hình thành từ tổ TDTT của
trường Cao đẳng sư phạm trước đây với
đội ngũ hùng hậu, đồng đều, nhiều năm
kinh nghiệm giảng dạy trong môi trường sư
phạm hiện có 16 giảng viên chính thức, 02
giảng viên thỉnh giảng (02 thỉnh giảng).
53
Bảng 6: Tổng hợp môn chuyên sâu của giảng viên môn GDTC trường Đại học Sài Gòn.
TT
Môn chuyên
sâu
Trình độ
Số lượng
GV
Tỉ lệ % Ghi chú
1 Bóng đá Thạc sĩ 3 16.66 (01 nghiên cứu sinh)
2 Bóng chuyền
Thạc sĩ 1
16,66
Cử nhân 2 (01 đang học cao học)
3 Bóng rổ
Thạc sĩ 1
11,11
(Thạc sĩ quản lý)
Cử nhân 1
4 Bóng bàn
Thạc sĩ 3
27.77
Cử nhân 2 (01 thỉnh giảng, đang học CH)
5 Cầu lông Cử nhân 2 11,11 (01 đang học cao học)
6 Điền kinh
Thạc sĩ 1
11.11
(Thạc sĩ quản lý, thỉnh giảng)
Cử nhân 1
7 Thể dục Cử nhân 1 5.55
Tổng cộng 18 100 02 mời giảng, (02 thỉnh giảng)
Hiện nay, tổng số sinh viên hệ chính
quy của trường vào khoảng 18.000 –
20.000 sinh viên. Trung bình mỗi Giảng
viên giảng dạy từ 25 – 30 lớp / năm.
Qua bảng 6 và biểu đồ ta nhận thấy:
TỶ LỆ CÁC MÔN TT TẬP THỂ, TT ĐỒNG ĐỘI
VÀ CÁC MÔN KHÁC
44%
39%
17%
Đồng đội
Tập thể
Các môn khác
Biểu đồ: 2.5.3: Thống kê tỉ lệ các môn TT tập thể, TT đồng đội và các môn khác.
Tổng số Giảng viên các môn thể thao
tập thể (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ),
thể thao đồng đội ( bóng bàn, điền kinh)
chiếm tỷ lệ 83% với 15 giảng viên.
Số lượng giảng viên giảng dạy các
môn TT tập thể, các môn TT đồng đội của
Đại học Sài Gòn chiếm tỷ lệ lớn, có khả
năng đáp ứng yêu cầu giảng dạy và nguyện
vọng đa dạng của sinh viên về các môn thể
thao tự chọn.
2.6. Nhu cầu cùng các hình thức tổ
chức tập luyện cho Cán bộ, Giảng viên và
Sinh viên.
Song song với việc giảng dạy chính
54
khóa, bộ môn GDTC được sự ủng hộ của
Ban Giám hiệu, Đảng bộ nhà trường, Công
đoàn trường, Phòng Công tác HSSV và
Đoàn thanh niên thành lập các Câu lạc bộ
(CLB), tổ, nhóm yêu thích các môn thể
thao tham gia tập luyện, xây dựng kế hoạch
thi đấu rải đều trong năm theo nhiều loại
hình giao lưu, kết nghĩa, hội thao trong
trường, ngành, đơn vị bạn. Đặc biệt hàng
năm học kỳ 1 nhà trường tổ chức hội thao
Cán bộ Giảng viên các phòng ban và học
kỳ 2 Hội thao sinh viên toàn trường. Trên
cơ sở đó tuyển chọn những sinh viên có
năng khiếu làm nòng cốt cho các đội tuyển
và các CLB.
Với kế hoạch tổ chức và đổi mới
phương pháp GDTC nâng cao thể chất cho
sinh viên, Bộ môn GDTC còn tham mưu
với lãnh đạo nhà trường thành lập các
CLB, tổ, nhóm Cán bộ, Giảng viên, CNV
tham gia tập luyện các môn: Cầu lông,
bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, quần vợt,
cờ tướng... với trang thiết bị đầy đủ để tập
luyện và làm nòng cốt cho phong trào thể
dục thể thao của nhà trường. (bảng 7).
Qua nhu cầu và hoạt động thực tế cho
thấy việc hoạt động cũng rất cần có người
hướng dẫn, huấn luyện về kỹ thuật, chiến
thuật, phương pháp tập luyện và thi đấu,
sửa chữa động tác sai để việc tập luyện đạt
kết quả cao hơn.
2.7. Kinh phí giành cho Thể dục
thể thao.
Kinh phí giành cho hoạt động thể thao
trong các lãnh vực tập luyện, thi đấu, hội
thao của Cán bộ, Giảng viên, Sinh viên
tăng lên hàng năm từ nguồn ngân sách.
Tuy nhiên số kinh phí này lại thường ít so
với nhu cầu cần thiết chi cho các hoạt động
TDTT. Trong vài năm qua ngoài nguồn
kinh phí do nhà nước cấp, nhà trường đã
tận dụng mọi nguồn lực: từ Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị chủ
quản), Công đoàn trường, một số đơn vị, tổ
chức, đoàn thể, doanh nghiệp liên kết, cá
nhân đóng góp thêm (thành viên CLB) về
kinh phí cho các hoạt động TDTT (xã hội
hóa). Nguồn kinh phí do nhà nước cấp so
với nhu cầu còn ít nhưng vẫn đóng vai trò
chủ đạo.
Bảng 7: Kế hoạch hội thao, sinh hoạt Câu lạc bộ hàng năm tại Trường Đại học Sài Gòn.
Năm
GV SV
HỘI THAO
HKI (KỶ
NIỆM 20/11)
CLB /
NHÓM
LỊCH SINH
HOẠT, TẬP
LUYỆN
HỘI THAO
KỶ NIỆM
CÁC NGÀY
LỄ T5
CLB / ĐỘI
TUYỂN
LỊCH SINH
HOẠT, TẬP
LUYỆN
2010 - 2011
Cầu lông
Bóng bàn,
Cờ tướng
Nhóm.
CLB.
CLB
T2 - T4 - T6 .
Chiều T2 tới T7.
Sáng T7, CN
Kéo co
Điền kinh.
Bóng chuyền.
Bóng đá
.
Đội tuyền
Nhóm
Đội tuyển
.
Trước thi đấu 1t.
Tháng/lần.
Tuần / chiều T5
2011 - 2012
Cầu lông
Bóng bàn,
Cờ tướng.
Quần vợt
Nhóm.
CLB.
CLB.
Nhóm
T2 - T4 - T6 .
Chiều T2 tới T7.
Sáng T7, CN
Chiều T4,T6
Kéo co
Điền kinh.
Bóng chuyền.
Bóng bàn
Bóng đá
.
Đội tuyền
Nhóm
Đội tuyển
Đội tuyển
.
Trước thi đấu 1t.
Tháng/lần. Chiều
T2,T5
Tuần / chiều T5
55
2012 - 2013
Cầu lông
Bóng bàn,
Cờ tướng.
Quần vợt.
Nhóm.
CLB.
CLB.
Nhóm
T2 - T4 - T6 .
Chiều T2 tới T7.
Sáng T7, CN
Chiều T4,T6
Đá cầu
Kéo co
Điền kinh.
Bóng chuyền.
Bóng bàn
Bóng đá
. .
Đội tuyền
Nhóm
Đội tuyển
Đội tuyển
. .
Trước thi đấu 1t.
Tháng/lần. Chiều
T2,T5
Tuần / chiều T5
2013 - 2014
Cầu lông
Bóng bàn,
Cờ tướng.
Quần vợt.
Bóng đá
Nhóm.
CLB.
CLB.
Nhóm.
CLB
T2 - T4 - T6 .
Chiều T2 tới T7.
Sáng T7, CN
Chiều T4,T6.
Tuần chiều T5
Đá cầu
Kéo co
Điền kinh.
Bóng chuyền.
Bóng bàn
Bóng đá.
Bóng rổ
. .
Đội tuyền
Nhóm
Đội tuyển
Đội tuyển.
Đội tuyển
. .
Trước thi đấu 1t.
Tháng/lần. Chiều
T2,T5
Tuần / chiều T5.
Tuần/chiều T3
Bảng 8: Kinh phí cho hoạt động TDTT tại Trường Đại học Sài Gòn.
NĂM HỌC CÁN BÔ, GV SINH VIÊN XÃ HỘI HÓA
TỈ LỆ TĂNG
TRƯỞNG
GHI CHÚ
2010 - 2011 120.000.000đ 80.000.000đ 40.000.000đ
N
g
u
ồ
n
d
o
C
ô
n
g
đ
o
àn
,
p
h
ò
n
g
c
ô
n
g
t
ác
H
S
S
V
2011 - 2012 150.000.000đ 120.000.000đ 50.000.000đ 25%
2012 - 2013 180.000.000đ 140.000.000đ 60.000.000đ 20%
2013 - 2014 210.000.000đ 150.000.000đ 75.000.000đ 25%
3. KẾT LUẬN
Công tác Giáo dục thể chất tại Trường
Đại học Sài Gòn đã thu được những kết
quả đáng khích lệ:
- Được sự quan tâm thường xuyên và
tin tưởng của Đảng bộ, Ban Giám hiệu nhà
trường công tác giáo dục thể chất có điều
kiện phát triển mạnh, mức độ nhận thức
của cán bộ, giảng viên và sinh viên về xã
hội hóa TDTT bước đầu rất thuận lợi.
- Cùng với việc tổ chức kế hoạch năm
và áp dụng các giải pháp đã phát triển
phong trào thể dục thể thao trong cán bộ,
giảng viên và sinh viên, luôn sẵn sàng tham
gia, giành thắng lợi tại các giải Hội thao
ngành Giáo dục và hội thao sinh viên. Phát
triển và nâng cao thể lực chung cho sinh
viên trong thời gian theo học tại trường.
- Tham mưu với Ban lãnh đạo và Công
đoàn trường thành lập các tổ, nhóm cán bộ,
giảng viên, CNV tham gia tập luyện các bộ
môn cầu lông, bóng bàn, quần vợt, bóng đá.
Hội thao sinh viên Trường Đại học Sài Gòn
với kế hoạch thi đấu khoa học rải đều trong
năm theo nhiều loại hình, tổ chức giữa các
Khoa trong trường hoặc thi đấu giao hữu
với các trường bạn, trên cơ sở đó tuyển
chọn những sinh viên có năng khiếu làm
nòng cốt cho đội tuyển trường và các CLB.
Với những kết quả đạt được, Trường
Đại học Sài Gòn đã khẳng định thực hiện
theo đúng định hướng. Năm học 2013 –
2014, nhà trường sẽ đẩy mạnh hơn nữa
công tác đảm bảo chất lượng giáo dục để
tiến tới công tác kiểm định chất lượng
(đánh giá ngoài).
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chương trình mục tiêu cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục – sức khoẻ phát triển và bồi dưỡng nhân tài thể thao học sinh, sinh viên
trong nhà trường các cấp giai đoạn 1995 – 2000, Nxb Giáo dục.
2. Bộ GD & ĐT (2008), Quyết định 53, Quy định về việc đánh giá xếp loại học sinh,
sinh viên.
3. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam
từ 6 – 20 tuổi, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.
4. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), Thống kê học trong TDTT, Nxb Thể dục Thể
thao, Hà Nội.
5. Tuyển tập (2000), Nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà
Nội.
* Nhận bài ngày: 11/12/2013. Biên tập xong: 30/7/2014. Duyệt đăng: 05/8/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_doi_moi_trong_cong_tac_giao_duc_the_chat_tai_truong_da.pdf